BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sỹ Ngô Đình Tâm
Sinh viên thực hiện : Bùi Mỹ Lý
MSSV: 1154020516 Lớp: 11DTNH16
TP. Hồ Chí Minh, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sỹ Ngô Đình Tâm
Sinh viên thực hiện : Bùi Mỹ Lý
MSSV: 1154020516 Lớp: 11DTNH16
TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Chi nhánh Hồ Chí Minh, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác ngoài một số sự tham
khảo đã nêu trong phần Tư liệu tham khảo. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả
ii
(ký tên)
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường ĐH Công Nghệ TP.HCM, được các thầy cô giảng
dạy và truyền đạt kinh nghiệm cùng thời gian thực tập tại NH TMCP Bưu điện Liên
Việt Chi nhánh HCM đã giúp tôi hoàn thành Khóa luận “Biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của TMCP Bưu điện Liên việt – chi
nhánh Hồ Chí Minh”
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Ngô Đình Tâm là giảng viên hướng dẫn đồ án
đã tận tình chỉ dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu, bổ ích và những góp ý
thiết thực với tất cả tinh thần, trách nhiệm, lòng nhiệt thành của một người thầy cùng
các thầy cô các bộ môn trong khoa KT-TC-NH của trường cũng đã hướng dẫn cho tôi
những môn học chuyên ngành, cho tôi có được những kiến thức căn bản và giúp tôi có
thể hoàn thành báo cáo này một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến bà Hoàng Thị Ngân – Giám đốc ngân
hàng chi nhánh và các anh chị nhân viên trong Phòng Khách hàng đã hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Nhưng do thời gian tìm hiểu và trình độ hiểu biết của tôi có giới hạn nên khóa luận
tốt nghiệp thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong thầy thông cảm và
đóng góp ý kiến để nội dung báo cáo được hoàn hảo hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm ……
iii
(SV Ký và ghi rõ họ tên)
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN CỦA SINH VIÊN :
Họ và tên sinh viên : Bùi Mỹ Lý
MSSV : 1154020516
Lớp : 11DTNH16
Thời gian thực tập: Từ 16/04/2015 đến 06/06/2015
Tại đơn vị: Phòng Khách hàng tại LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh
Thời gian thực hiện khóa luận : Từ 1/7/2015 đến 20/08/2015
Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn :
Thường xuyên Ít liên hệ Không
3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu :
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP.HCM, ngày …. tháng ….năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
v
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ......................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng .............................................................................................. 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường ............................................... 3
1.1.2.1. Cung cấp vốn cho nền kinh tế .......................................................................... 3
1.1.2.2.Đẩy mạnh quá trình sản xuất, mở rộng đầu tư ............................................ 4
1.1.2.3. Điều hòa, lưu thông tiền tệ ............................................................................... 4
1.1.2.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển .............................. 4
1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............ 5
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................................... 5
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng........................................................................................ 5
1.2.2.1. Rủi ro về vốn .................................................................................................... 5
1.2.2.2. Rủi ro sai hẹn ................................................................................................... 5
1.2.2.3. Rủi ro lãi suất ................................................................................................... 6
1.2.2.4. Rủi ro tỷ giá ...................................................................................................... 6
1.2.2.5. Rủi ro thanh khoản ........................................................................................... 6
1.2.2.6. Rủi ro lạm phát ................................................................................................. 6
1.2.2.7. Rủi ro thị trường ............................................................................................... 7
1.2.2.8. Rủi ro thuế vụ ................................................................................................... 7
1.2.2.9. Rủi ro chính trị và chính quyền ........................................................................ 7
1.2.2.10. Rủi ro công nghệ và hoạt động ...................................................................... 8
1.2.3. Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ........................................................... 8
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng .................................. 8
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía Ngân hàng ................................... 9
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng .................................................................... 10
vi
1.2.4.1. Thông tin không cân xứng ............................................................................... 10
1.2.4.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế không ổn định ......................................... 10
1.2.4.3. Nguyên nhân từ pháp lý ................................................................................... 10
1.2.4.4. Nguyên nhân về văn hóa xã hội ....................................................................... 11
1.2.4.5. Sự thay đổi về môi trường công nghệ .............................................................. 11
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng ............................................................................... 11
1.3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................................... 12
1.3.1. Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng vay ...................................... 12
1.3.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hóa việc cho vay và duy trì quan hệ lâu dài
với Khách hàng ............................................................................................................. 13
1.3.3. Đa dạng hóa ......................................................................................................... 13
1.3.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm .............................................................................. 13
1.3.5. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ... 14
1.3.6. Quy trình thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng ............................ 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH ............................................................................................. 17
2.1. Tóm tắt tổng quan về lịch sử hình thành của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí
Minh .............................................................................................................................. 17
2.1.1. Thông tin cơ bản về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt .............................. 17
2.1.1.1. Thông tin chung ............................................................................................... 17
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí
Minh .............................................................................................................................. 18
2.1.3. Bộ máy cơ cấu tổ chức của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh ........... 19
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Hồ Chí Minh ........................................ 19
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận ................................................................. 20
2.1.4. Tình hình nhân sự hiện nay của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh .... 22
2.1.5. Tình hình kinh doanh của chi nhánh từ năm 2012 đến 2014 .............................. 24
2.1.5.1. Thông tin về tình hình kinh doanh ................................................................... 24
vii
2.1.5.2. Cơ cấu lợi nhuận và doanh thu của Chi nhánh năm 2014 ............................... 25
2.1.6. Định hướng, kế hoạch phát triển của chi nhánh trong năm tới ........................... 26
2.1.6.1. Chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2015 .................................................. 26
2.1.6.2. Định hướng và kế hoạch triển khai quản lý rủi ro 2015 .................................. 27
2.2. Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh hiện nay của
Chi nhánh ...................................................................................................................... 28
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh ....... 28
2.2.1.1. Chính sách tín dụng .......................................................................................... 28
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh ..................................................... 29
2.2.1.3. Xây dựng hệ thống dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng ..................................... 30
2.2.1.4. Dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................................. 31
2.2.2. Tình hình về rủi ro tín dụng tại LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh ..... 31
2.2.2.1. Tình hình tín dụng ............................................................................................ 31
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn ....................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 40
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ ..................................................................... 41
3.1. Nhận xét ................................................................................................................. 41
3.1.1. Một số kết quả đạt được ...................................................................................... 41
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................ 42
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................... 43
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 43
3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 43
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 44
3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................................... 45
3.2.1.1. Chính phủ cần xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội khoa học thống
nhất, toàn diện ............................................................................................................... 45
3.2.1.2. Chính phủ cần xây dựng lại cơ chế, thực thi chính sách xử lý tài sản đảm bảo
tiền vay để thu hồi nợ các tổ chức tín dụng nhanh chóng ............................................. 45
3.2.1.3. Chính phủ cần chỉ đạo Tổng cục địa chính và Bộ xây dựng ban hành văn bản
hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
viii
liền trên đất cho phù hợp ............................................................................................... 46
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................... 47
3.2.2.1. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động các Ngân
hàng Thương mại .......................................................................................................... 47
3.2.2.2. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo trung tâm thông tin tín dụng tăng cường cải tiến
trong vần đề cung cấp thông tin thật sự có hiệu quả để phòng ngừa rủi ro .................. 47
3.2.2.3. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế thanh toán không dùng
tiền mặt .......................................................................................................................... 48
3.2.3. Kiến nghị với NH TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Hồ Chí Minh ............ 48
3.2.3.1. Đẩy mạnh quảng cáo và mở rộng đối tượng cho vay ...................................... 48
3.2.3.2. Kiến nghị về công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......... 49
3.2.3.3. Chuyên môn hóa quy trình thẩm định tín dụng ............................................... 49
3.2.3.4. Xây dựng quản lý thông tin khách hàng tập trung ........................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 51
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 52
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐH Đại học
NH Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
CN Chi nhánh
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà nước
CT Công ty
KH Khách hàng
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
BGĐ/TGĐ Ban giám đốc/ Tổng giám đốc
GĐ/PGĐ Giám đốc/ Phó giám đốc
PGD Phòng giao dịch
VLĐ Vốn lưu động
XD Xây dựng
x
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thông tin về nhân sự thay đổi từ năm 2012 – 2014 của Chi nhánh HCM 22
Bảng 2.2. Thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của CN HCM từ 2012 – 2014 23
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu lợi nhuận của CN HCM năm 2014 ...................................... 25
Bảng 2.4. Chỉ tiêu năm 2015 của CN HCM ............................................................. 26
Bảng 2.5. Doanh số cho vay theo thời hạn ............................................................... 31
Bảng 2.6. Tỷ trọng chênh lệch giữa doanh số cho vay theo thời hạn ....................... 32
Bảng 2.7. Doanh số thu nợ theo thời hạn ................................................................. 34
Bảng 2.8. Tỷ trọng chênh lệch giữa các doanh số thu nợ theo thời hạn ................... 34
Bảng 2.9. Tình hình hoạt động tín dụng của CN từ 2012-2014 ................................ 36
xi
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn của khách hàng .................................................... 37
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1.Quy trình quản lý, hạn chế rủi ro tín dụng ................................................. 15
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của LienVietPostBank ........................................ 19
Hình 2.2. Những đặc điểm về cơ cấu nguồn nhân lực .............................................. 22
xii
Hình 2.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng ................................................................... 29
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hòa nhập cùng với xu hướng của nền kinh tế thế giới, Việt Nam chúng ta đang
tiến hành một chương trình đổi mới sâu rộng chuyển sang nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp luôn luôn cần nguồn vốn bổ sung liên tục cho các hoạt động sản xuất -
kinh doanh hay dịch vụ của mình. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các
ngân hàng ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.Nổi bật lên là hoạt động tín
dụng, đây là một trong hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng (cấp tín dụng và huy động
vốn) và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng và giúp cho nền
kinh tế đất nước phát triển một cách xuyên suốt. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tiềm tàng
rất nhiều rủi ro. Hòa chung với sự phát triển của ngành ngân hàng, Chi Nhánh Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu điện liên Việt (LienVietPostBank CN Hồ Chí Minh)
đã và đang cố gắng để đạt được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, là
chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, trở thành trung tâm tiền tệ cả về chất
lượng và số lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động và những lý do trên, em đã chọn
đề tài “Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH
TMCP Bưu điện Liên Việt CN Hồ Chí Minh” để làm nội dung cho khóa luận tốt
nghiệp của em. Bài luận này được phát triển từ báo cáo thực tập tốt nghiệp cùng đề tài.
2. Mục tiêu đề tài:
Trong khuôn khổ đề tài này, em tập trung nghiên cứu mục tiêu trọng tâm là xây
dựng những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng tại NH
Liên Việt CN HCM; cụ thể như sau: Hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro tín dụng, tìm hiểu
tình hình tín dụng tại cơ sở, tìm hiểu những rủi ro tín dụng trong NH và xây dựng các
biện pháp phòng ngừa rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề vận dụng những phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu thu thập
1
tài liệu trực tiếp từ ngân hàng, phương pháp thống kê, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh cũng như tham khảo từ websites, sách
báo, tạp chí trong nước để làm rõ các vấn đề cần giải quyết trong khóa luận tốt nghiệp
của mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Bưu điện Liên Việt - CN Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu gồm:
+ Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian tại chi nhánh Hồ Chí Minh của
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu điện Liên Việt
+ Phạm vi thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
Đề tài nghiên cứu các cơ sở lý luận về cấp tín dụng từ đó áp dụng, trình bày, phân
tích tình hình tài chính, cấp tín dụng và đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng.Từ việc phân tích thực trạng cho vay tại Chi Nhánh, thấy được công tác tín dụng
tại chi nhánh Hồ Chí Minh.Để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng tại Chi Nhánh Hồ Chí Minh.
5. Giới thiệu kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hồ Chí Minh
2
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã
hội nhất định. Sự phát triển kinh tế xã hội là tiền đề nảy sinh các hình thức khác nhau
của quan hệ tín dụng: tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng Ngân
hàng,…Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
của một quốc gia.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng mang rủi ro cao nhất cho NHTM.
Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3
tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu
hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng.
1.1.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, tín dụng như là một tổ chức cấp vốn ngân sách vì
vậy thường xảy ra nơi cần vốn để sản xuất thì không có hoặc không được cung cấp kịp
thời, nơi thì để vốn ứ đọng trong thời gian dài.Từ khi chuyển qua nền kinh tế thị
trường, hầu như tình trạng đó đã chấm dứt. Sau đây là vai trò tín dụng của Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường:
1.1.2.1. Cung cấp vốn cho nền kinh tế
Hoạt động tín dụng là cầu nối cung và cầu về vốn cho nền kinh tế Quốc dân. Hoạt động
chính của NHTM là hoạt động tín dụng, đem lại 70 – 80% thu nhập cho NH. Tín dụng
3
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Như vậy tín dụng NH là cánh tay đắc lực của NHTM, góp phần nâng cao chất lượng
và điều hòa về tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kìm chế và
đẩy lùi lạm phát, tạo môi trường kinh doanh ổn định.
1.1.2.2. Đẩy mạnh quá trình sản xuất, mở rộng đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh phải cạnh tranh gay gắt
với nhau nếu không muốn tụt hậu và bị đào thải. Để có thể mở rộng, phát triển, các
doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như nguồn nhân lực, công nghệ, vốn,…
Trong đó, có thể khẳng định vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu vì nếu có vốn mạnh,
doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung cấp. Để có vốn
doanh nghiệp có thể tìm đến nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau, nhưng vay vốn ở NH là
hình thức được các DN sử dụng nhiều nhất vì được vay linh hoạt và lãi suất thấp.Vì
vậy, thông qua hoạt động tín dụng NH đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, đồng
thời giải quyết các vấn đề về xã hội.
1.1.2.3. Điều hòa, lưu thông tiền tệ
Nền kinh tế thị trường lúc nào cũng có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, trong
khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu
vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của tín dụng NH được coi như một giải
pháp để giải quyết mâu thuẫn này.Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, NH đã
huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh
tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
1.1.2.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển
Hoạt động chủ yếu của NH là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu
tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn.Nhưng việc cho vay này không phải trải đều
cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đó được thực hiện qua một quá trình thẩm định kỹ
lưỡng.Quá trình này rất quan trọng với các NH, thậm chí mang tính sống còn của một
NH. Vì vậy các NH đã đưa ra những biện pháp chính sách khuyến khích các NHTM
cho vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng để từ đó đạt
được mục tiêu phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, Nhà nước đã tạo môi trường thuận lợi
4
để phát huy vai trò, thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính
sách hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng gắn liền với các hình thức tín dụng, do đó, nó không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của
NHTM như: hoạt động bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính,…
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Rủi ro về vốn
Là rủi ro không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng NH là ứng trước tiền cho
khách hàng, sau một chu kỳ sản xuất hoặc luân chuyển hàng hóa thì KH mới có tiền trả
nợ NH. Nội dung ứng trước của tín dụng NH càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. NH
cho vay tín chấp mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài sản đảm bảo.
Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền ít rủi ro hơn là tài sản thế
chấp bằng bất động sản.Trong hoạt động kinh doanh NH, rủi ro thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn 2/3 tài sản của NH là
các món vay và đầu tư đem lại thu nhập chủ yếu cho NH, do đó nếu các khoản vay của
NH không được hoàn trả, NH sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại này nếu vượt quá
vốn tự có của NH sẽ khiến NH lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá
sản.
1.2.2.2. Rủi ro sai hẹn
Là các khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn chưa thể trả cho NH.Thông
thường trường hợp này khách hàng có thể xin NH gia hạn thêm thời gian để trả nợ.
Nếu lý do của KH không được NH chấp thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản
tiền thanh toán chậm này có thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của NH và tiềm ẩn
5
nguy cơ mất vốn.
1.2.2.3. Rủi ro lãi suất
Quá trình chuyển hóa tài sản của NH bao gồm việc huy động vốn và sử dụng vốn. Kỳ
hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thường không cân xứng với kỳ hạn và độ
thanh khoản của các tài sản có làm NH phải chịu rủi ro về lãi suất.
Giá trị thị trường của tài sản có hay tài sản nợ dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của
tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường lên thì mức chiết khấu giá trị của tài sản cũng
tăng lên, vậy giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống và ngược lại. Vì
vậy nếu kì hạn hai loại tài sản này không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kỳ hạn
dài hơn tài sản nợ thì khi lãi xuất thị trường tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh
hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ.
1.2.2.4. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro hối đoái thường diễn ra dưới hình thức của một chênh lệch giá đặt mua và giá
chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối
đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của nền kinh tế và chính trị của một
nước.
Ví dụ: Một NH Mỹ cấp tín dụng bằng đồng bảng cho một công ty Anh. Khi đồng
bảng Anh giảm giá so với đô la Mỹ thì cả gốc và lãi khi chuyển qua đô la Mỹ có thể
nhỏ hơn so với số gốc đầu tư ban đầu, từ đó kết quả đầu tư sẽ là âm. Vậy khi chúng ta
chuyển đổi gốc và lãi từ bảng Anh sang đô la Mỹ thì số tiền thu được chưa đủ bù đắp
rủi ro hối đoái.
1.2.2.5. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi nhu cầu thanh toán, chi trả của NH phát sinh ngoài dự
tính. Biểu hiện của rủi ro thanh khoản được thể hiện trong các trường hợp: Chi phí của
NH gia tăng khi phải vay bổ sung nguồn vốn hoặc bán tài sản, hoặc NH gặp phải một
thiệt hại lớn hay nhu cầu rút tiền tại một thời điểm quá lớn. Tất cả những điều này đều
có thể dẫn NH đến nguy cơ phá sản.
1.2.2.6. Rủi ro lạm phát
Là loại rủi ro xuất hiện khi vật giá leo thang trong cùng một thời điểm. Giá nhà, giá
xăng, giá thực phẩm, đồ dùng cùng nhau tăng cao trong khi những khoản thu cơ bản
6
của người dân như tiền lương không tăng hoặc tăng rất ít. Điều này dẫn đến đồng tiền
không còn đủ giá trị để chi trả cho những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày
nữa.Thêm vào đó, đồng nội tệ mất giá hoặc yếu đi so với các đồng tiền khác.
Như chúng ta đã thấy những hậu quả mà lạm phát gây ra ở Zimbabwe, giá trị đồng tiền
xuống thấp đến mức tận cùng. Ví dụ như tại thời điểm năm 2009, giá một ổ bánh mì ở
đây là 300 tỷ đô (đơn vị tiền tệ của Zimbabwe), còn để mua một quả trứng gà, người
mua sẽ phải đẩy một xe tiền tương ứng gần 500 tỷ đô tới trả.
Lạm phát sẽ làm phát sinh những rủi ro trong tín dụng. KH không có khả năng hoàn trả
nợ cho NH khi số tiền họ vay bị mất giá và việc sản xuất kinh doanh không thể tiếp tục
khi mọi mặt hàng đều tăng giá mà người dân thì không có khả năng chi trả.
1.2.2.7. Rủi ro thị trường
Đây là rủi ro thường xuyên xảy ra khi một mặt hàng nào đó bị “đóng băng” trên thị
trường, nghĩa là không có kẻ bán, người mua, mà thường thì không có người mua.
Tiêu biểu của rủi ro này hay xảy ra với thị trường bất động sản. Nếu như một cá
nhân vay vốn để đầu tư bất động sản.Dự kiến trong 5 – 10 năm sẽ trả hết lãi và gốc cho
NH.Nhưng sau 2 năm mua, khách hàng gặp khó khăn trong kinh tế và không có khả
năng trả nợ.Trong khi đó thị trường nhà đất thì lại đang “đóng băng”, khách hàng
không thể xoay tiền để trả nợ cho NH mà lại càng không bán được bất động sản để trả
nợ.Lúc này, NH sẽ phải định giá lại tài sản này, và có nguy cơ bị lỗ hoặc “ôm” tài sản
vì không thể bán được.
1.2.2.8. Rủi ro thuế vụ
Một số người hay lợi dụng những kẽ hở của luật thuế để sinh lợi nhiều hơn trong
SXKD. Điều này có thể ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình xác minh tình hình tài chính
của DN, dẫn đến những sai sót trong quá trình thẩm định tín dụng của NH.
Hàng năm có rất nhiều những thay đổi về luật thuế.Khi NH cho vay phải tính toán cả
những rủi ro về thuế để tránh trường hợp cho những DN có khuất tất về thuế vay. Khi
khả năng DN vi phạm bị xử phạt hoặc nặng hơn là truy tố trước pháp luật, sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cho NH.
1.2.2.9. Rủi ro chính trị và chính quyền
Rủi ro chính trị và chính quyền là loại rủi ro rất lớn trong tín dụng, nhất là ở những
7
quốc gia kém phát triển và các nước luật pháp tín dụng không rõ ràng.
Ta có thể thấy những năm qua nhà nước Việt Nam có hỗ trợ gói cho vay 30.000 tỷ
đồng cho những thành phần có thu nhập thấp tham gia. Nhưng những quy định đặt ra
để người dân có thể sử dụng gói vay này là quá nhiều, và hầu hết đều không đạt tiêu
chuẩn để được vay. Bên cạnh đó, việc xác nhận những thủ tục liên quan để vay luôn
gặp khó khăn do chính bộ máy chính quyền các cấp xét duyệt, mất nhiều thời gian,
công sức mà lại không có hiệu quả cao.
1.2.2.10. Rủi ro công nghệ và hoạt động
Rủi ro công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro hoạt động và có thể phát sinh bất
cứ lúc nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ bên trong
ngừng hoạt động.
Điển hình như trong giao dịch thị trường liên NH hiện nay, NH có thể là người cho vay
hoặc người đi vay.Việc thanh toán giữa các NH diễn ra liên tục. Nếu hệ thống máy tính
của một NH nào đó gặp trục trặc, xử lý sai các khoản vay của NH ở mức quá cao, ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của NH, buộc NH phải lập tức vay tiền từ NH Trung
Ương để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.2.3. Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp NH ngăn ngừa và xử lý các
khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Sau khi
khoản vay phát sinh và được phân loại, các bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát
khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
* Liên quan đến mối quan hệ với NH
Có những dấu hiệu không muốn công khai tình hình tài chính cho NH hoặc trì hoãn gửi
các báo cáo tài chính mà không đưa ra được nguyên nhân thuyết phục. Hoặc không
thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
Thường xuyên phải xin NH gia hạn hoặc có sự giảm sút bất thường của tài khoản
tiền gửi mở tại NH hoặc thường xuyên tăng mức độ vay, yêu cầu các khoản vay quá
nhu cầu dự kiến.
Chậm thanh toán các hoản trả lãi khi đến hạn, thanh toán các nợ gốc không đầy đủ,
8
đúng hạn.
Đánh giá quá cao và không quản lý hợp lý tài sản thế chấp, hoặc không đánh giá được
giá trị thực của nó.
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác,
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
Khách hàng có dấu hiệu vay tại nhiều tổ chức khác nhau để đáp ứng của mình, đặc biệt
từ các đối thủ cạnh tranh của NH.
Khách hàng chấp nhận vay với một lãi suất cao.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động SXKD của KH
Có sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận thực tế so với dự kiến mà không có lí
do hợp lý. Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của KH.
Doanh nghiệp thay đổi thường xuyên ban điều hành, cơ cấu tổ chức.
Có dấu hiệu cho thấy việc sử dụng vốn không đúng mục đích. Hoặc phát hiện việc sử
dụng vốn không thực sự hiệu quả như khảo sát ban đầu hay có dấu hiệu doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
Những thay đổi trong chính sách của Nhà nước, của Chính phủ tác động tới chính sách
thuế, thuế nhập khẩu.
Đối với khách hàng là tư nhân, có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo dài hoặc chết.
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu NH cần phải thực hiện tốt các công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
Trong quá trình đánh giá KH, NH đã đánh giá không đúng về mức độ rủi ro, khả năng
tài chính của KH.
Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không có thêm tài sản thế chấp
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát
cũng như nguồn vốn của NH
Cán bộ thực hiện khoản vay một cách không hợp lý, bỏ qua các bước cần thiết trong
quy trình tín dụng, dựa phần nhiều giữa quan hệ KH với mình
9
Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho KH lợi dụng
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy
định hiện hành về phê duyệt tín dụng
Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay thực
hiện chiến lược “giữ chân” KH bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với
các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao.
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Thông tin không cân xứng
Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt, trước khi
cuộc giao dịch diễn ra vào sau khi cuộc giao dịch diễn ra.
Việc này dẫn tới các món vay được thực hiện cho những trường hợp rủi ro không trả
được nợ hoặt người cho vay lại quyết định không cho vay mặc dù khách hàng có thể
trả được nợ.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc
giao dịch diễn ra. Đó là khi người cho vay phải chịu một rủi ro khi người vay cố ý thực
hiện sai cam kết ban đầu. Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các DN vay vốn
luôn tìm cách đối phó với các NH bằng cách cung cấp các số liệu không trung
thực.Điều này gây nhiều khó khăn cho NH trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh
doanh của KH.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế không ổn định
Hoạt động kinh doanh tiến tệ là một hình thức kinh doanh đặc biệt, nhạy cảm và chịu
tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và trên thế giới.Trong thời
gian qua nền kinh tế nước ta cũng như một số nước trong khu vực có những biến động
gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành NH.
Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của NH.
Như một cá thể tự nhiên, NH “khỏe mạnh” hay không phụ thuộc rất nhiều vào môi
trường kinh tế ổn định hay không.
1.2.4.3. Nguyên nhân từ pháp lý
Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động NH hiện nay, tuy đã được
10
cải thiện nhiều nhưng vẫn chưa thực sự khoa học, thiếu đồng bộ và chưa đủ sức hiều
chỉnh những diễn biến phức tạp trong thực tế kinh doanh của NHTM. Nhiều hướng dãn
của các bộ, ngành khách nhau còn chồng chéo, rất khó trong việc triển khai thực hiện.
Hiện nay điều kiện vay vốn đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần
như bắt buộc phải thế chấp tài sản, trong khi đó chúng ta chưa có luật về sở hữu nên
chưa có cơ quan nào có trách nhiệm cấp chứng nhận sở hữu tài sản và việc chuyển
quyền sở hữu.Vì thế NH rất khó khăn trong việc kiểm tra tính xác thực của chủ sở hữu.
1.2.4.4. Nguyên nhân về văn hóa xã hội
Thói quen, hành vi tiêu dùng của KH ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN, chính vì vậy nó cũng là
nhân tố gây ra rủi ro tín dụng cho các NHTM. Trong khi đó, hành vi của KH lại chịu
sự chi phối rất lớn của các yếu tố văn hóa – xã hội, để nhận biết được các yếu tố này
thay đổi không phải là công việc đơn giản, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều về lĩnh
vực: xã hội học, tâm lý,…
1.2.4.5. Sự thay đổi về môi trường công nghệ
Điều này làm thay đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phương thức
trao đổi của xã hội nói chung và của xã hội nói riêng. Mỗi kĩ thuật công nghệ thường
tạo ra một hệ quả lâu dài nhưng lại khó dự kiến trước.
Khi có một công nghệ hiện đại xuất hiện có thể làm giảm giá trị của các máy móc
cũ, các tài sản đảm bảo của KH không còn giá trị như ban đầu và rất nguy hiểm cho
NH khi KH không trả được nợ.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố như thiên tai, dịch bệnh,… mà NH không thể lường trước
được đều có thể xảy ra và gây rủi ro cho hoạt động tín dụng
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng
* Đối với nền kinh tế
Hoạt động NH liên quan đến hoạt động DN, các ngành và các cá nhân, vì vậy một
khi NH gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản thì người gửi tiền ở các NH khác thấy
hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác nhau, làm cho toàn bộ
hệ thống NH gặp khó khăn. NH phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
11
doanh của DN, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn.Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.Nó làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là
khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001 – 2002), Hy lạp vỡ nợ (2015) đã làm rung
chuyển nền kinh tế toàn bộ khu vực, thậm chí tác động ít nhiều trên toàn cầu.
* Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay
nhưng NH phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho
NH mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng
giảm làm NH kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng NH thường
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín NH vì thế mà ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận của NH, nghiêm
trọng có thể đưa NH đến bờ vực phá sản.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một NH xảy ro ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là NH
bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi NH không thu
được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Chính vì vậy mà
đòi hỏi các nhà quản lý NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn
của các NHTM đòi hỏi các NH phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Những biện
pháp này đều hướng đến một quy trình tín dụng chặt chẽ và giám sát quy trình này
trong quá trình hoạt động. Các biện pháp đó là:
1.3.1. Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng vay
Chọn lọc KH là một khâu hết sức quan trọng nhất trong quy trình tín dụng NH,
phán quyết tín dụng sẽ quyết định đến thu nhập và khả năng xảy ra tổn thất của NH.
Việc lựa chọn người vay giúp NH loại trừ được những khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro,
sàng lọc, phân loại KH để có chính sách quản lí và chăm sóc phù hợp.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi NH phải có một đội ngũ thu nhập thông tin
12
tốt, bộ phận này sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở để đánh giá chính xác KH tránh rủi ro
từ lựa chọn đối nghịch. Điều này cũng có nghĩa NH cần phải luôn tạo cho mình ở thế
chủ động khi bất kì KH nào đến vay vốn.
1.3.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hóa việc cho vay và duy trì quan hệ
lâu dài với khách hàng
Quy tắc cho vay là những quy định của NH dựa trên quy định của pháp luật và quy
định của NHNN cũng như hướng dẫn của Hội sở chính về những điều khoản mà KH
phải tuân thủ trong một quy trình tín dụng NH. Mỗi hệ thống NHTM có một hệ thống
các quy tắc riêng, nhưng nhìn chung là thống nhất với nhau ở điểm là đều giúp cho NH
và KH giảm thiểu được chi phí, thời gian và loại trừ được những hành vi, giao dịch lừa
đảo, gian lận.
Sự chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể phát huy
hết năng lực của mình và cho phép KH đến xin vay giảm thời gian một cách tối đa khi
đến giao dịch với NH. Đặc biệt, NH cần có mức độ ưu tiên cho những KH có mối quan
hệ lâu dài, ổn định với mình.
1.3.3. Đa dạng hóa
Đa dạng hóa trong hoạt động cho vay là sự tăng cường, mở rộng các sản phẩm tín
dụng NH về hình thức, phương thức thực hiện cũng như là sự mở rộng hoạt động tín
dụng đối với những KH mới, các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới có nhiều tiềm
năng.
Công tác này đòi hỏi NH không nên quá chú trọng vào một loại hình sản phẩm, một
dạng KH, một lĩnh vực hay một đồng tiền nhất định. Việc đa dạng hóa hoạt động tín
dụng không những giúp cho NH có thêm nguồn thu nhập mới, có thêm những cơ hội
kinh doanh mới mà quan trọng hơn nữa là giúp NH hạn chế được những rủi ro đặc thù.
1.3.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm
Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm là những biện pháp cần thiết để NHTM giảm thiểu
được những tổn thất mà NH phải gánh chịu khi KH không có khả năng hoàn trả khoản
tín dụng NH đã giải ngân. Đây không phải là một nguyên tắc bắt buộc trong quy trình
cho vay, không phải tất cả các khoản tín dụng đều có bảo đảm, bảo lãnh hay bảo hiểm,
13
tuy nhiên để tự bảo vệ mình trước những KH có mức độ rủi ro cao, những KH mạo
hiểm,… NH cần ràng buộc trách nhiệm của các KH này và đảm bảo nguồn thiệt hại khi
rủi ro xảy ra. Khi đó đảm bảo tiền vay là một biện pháp hữu ích.
Đối với hoạt động tiền gửi các TCTD nói chung và LienVietPostBank CN HCM nói
riêng đều đã thực hiện mua bảo hiểm. Tuy nhiên trong lĩnh vay cho vay còn hạn
chế.Trong năm 2014, CN đã thực hiện yêu cầu khách hàng tham gia bảo hiểm nhằm bù
đắp nợ bị tổn thất khi có rủi ro tín dụng xảy ra.Tuy nhiên chỉ mới áp dụng đối với cho
vay khách hàng không có tài sản đảm bảo.NH Liên Việt cũng như chi nhánh cần mở
rộng yêu cầu đối tượng khách hàng tham gia bảo hiểm.Đây cũng là cách để NH chuyển
nhượng một phần rủi ro tín dụng cho công ty bảo hiểm.
1.3.5. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Chấp hành tốt các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động NH theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 về việc quy định phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phải thực hiện dựa trên chất lượng của các khoản tín
dụng chứ không phải dựa vào cơ sở nợ quá hạn. Tuy nhiên, việc trích lập dự phòng rủi
ro có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương, thu nhập của cán bộ, nhân viên nên thường là
các chi nhánh có tâm lý đối phó. Do đó, bộ phận kiểm soát nội bộ của NH cần kiểm tra
việc thực hiện nghiêm túc vấn đề này nhằm đảm bảo việc trích lập dự phòng rủi ro
14
đúng và đầy đủ theo quy định của NHNN.
1.3.6. Quy trình thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
Hình 1.1: Quy trình quản lý, hạn chế rủi ro tín dụng
(Nguồn: TB-1807 Hướng dẫn triển khai tín dụng năm 2015 – Khu vực HCM)
Nhận xét: Với các bước trên, NH hoàn toàn có thể hạn chế được những rủi ro tín dụng
trước, trong và phát sinh sau quá trình cho vay nếu tuân thủ toàn bộ quy trình. Việc
thẩm định, đánh giá và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ
hạn chế những rủi ro tín dụng mà NH sẽ gặp phải và tất yếu, sẽ giảm bớt nợ xấu cho
NH.Tuy nhiên, đối với một khoản vay, trong quá trình thực hiện, NH luôn phải trích
15
lập những khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ đối tượng đi vay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở lý luận đã nêu trên, chương 1 của đề tài cập nhập những vấn đề cơ sở lý
luận liên quan đến hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng,
đồng thời đưa ra những yếu tố, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Ngoài ra, chương 1
của đề tài cũng đưa ra quy trình quản lý nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Dựa vào những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín
dụng, qua chương sau chúng ta sẽ đi sâu vào đánh giá, phân tích thực trạng tín dụng và
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Hồ Chí Minh để rồi đưa ra những nhận xét cũng như kiến
nghị nhằm phát triển và nâng cao hệ thống tín dụng tại Chi nhánh, đồng thời phòng
16
ngừa tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng tại đây.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HỒ CHÍ
MINH
2.1. Tóm tắt tổng quan về lịch sử hình thành của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ
Chí Minh
2.1.1. Thông tin cơ bản về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
2.1.1.1. Thông tin chung
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 6300048638
Vốn điều lệ: 6.460.000 triệu đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 6.460.000 triệu đồng
Địa chỉ: Số 32 Nguyễn Công Trứ, Phường 1, Thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang,
Việt Nam.
Số điện thoại: 0711.3581727
Số fax: 0711.3581737
Website: www.lienvietpostbank.com.vn
* Triết lý kinh doanh của NH Bưu điện Liên Việt:
- Không có con người, dự án vô ích
- Không có khách hàng, ngân hàng vô ích
17
- Không có Tâm – Tín – Tài – Tầm, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt vô ích.
2.1.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của toàn Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng
TMCP Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt
động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam.
Năm 2011, với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank
bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng
Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty CP Him Lam, Tổng CT TM Sài
Gòn (SATRA) và CT dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay
LienVietPostBank là 1 trong 10 Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính –
Ngân hàng lớn đang họat động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ),
Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Orcacle Financial Services Software
Limited,…
Mô hình tổ chức của Ngân hàng: Cơ quan trung ương của NH TMCP Bưu điện Liên
Việt là Hội sở. Thông qua các Khối nghiệp vụ, Hội sở quản lý toàn bộ mạng lưới bao
gồm các Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch trong cả nước.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh HCM tọa lạc tại đường Nguyễn
Thị Minh Khai, Quận 1, TP.HCM, là quận trung tâm hành chính, tài chính của thành
phố HCM..
Chi nhánh HCM chính thức hoạt động từ tháng 6/2008, trong bối cảnh nền kinh tế và
ngành Ngân hàng Việt nam hết sức khó khăn.Sau 6 tháng hoạt động chi nhánh bắt đầu
lãi. Sau 1,5 năm hoạt động chi nhánh hết lỗ lũy kế. Đến nay sau gần 7 năm hoạt động,
chi nhánh có tổng tài sản khỏang 3.300 tỷ đồng.Chi nhánh có cơ sở khách hàng khá ổn
định. Khách hàng vay vốn và bảo lãnh: 400 (Trong đó: 70 KHDN). Số KH mở tài
18
khoản: khoảng 5.800 KH.
Tổng số cán bộ nhân viên hiện tại 58 người. Chi nhánh có 01 phòng giao dịch phụ
thuộc đặt tại khu Phú Mỹ Hưng – Quận 7 và 03 phòng nghiệp vụ (phòng khách hàng;
phòng kế toán ngân quỹ; phòng giám sát hoạt động). Ban giám đốc (3 người) đều là nữ,
có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Ngân hàng và có đạo đức nghề nghiệp tốt. Đội
ngũ cán bộ quản lý (trưởng, phó phòng nghiệp vụ), nhân viên khá ổn định và nhiệt
huyết, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
2.1.3. Bộ máy cơ cấu tổ chức của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Hồ Chí Minh
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của LienVietPostBank – CN HCM
HỘI SỞ
Ban giám sát kinh doanh và xử lý nợ của Hội sở
Ban Giám đốc Chi nhánh
Phòng Khách hàng
Phòng Giám sát hoạt động
Phòng Kế toán, Ngân quỹ
Phòng giao dịch
Tổ Giao dịch
Tổ hỗ trợ phát triển KD
Tổ giám sát hoạt động
Tổ Khách hàng DN
Tổ Quản lý PGDBĐ
Tổ Kế toán, Ngân quỹ
Tổ Khách hàng cá nhân
Tổ Quản lý hành chính
19
(Nguồn: Quy chế Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh số 1448/2014/QC-HĐQT)
Nhận xét:
Ưu điểm:
Tổng số cán bộ nhân viên hiện nay là 58 người, BGĐ và lãnh đạo các phòng đầy đủ,
tương đối phù hợp với thực tế công việc. Ban giám sát giúp mọi hoạt động trong Ngân
hàng được minh bạch, rõ ràng, tránh được những rủi ro ngoài ý muốn.
Nhân sự chủ chốt trong BGĐ và đội ngũ quản lý: Giám đốc, PGĐ phụ trách kinh
doanh; trưởng phòng khách hàng là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành
Ngân hàng và có đạo đức nghề nghiệp tốt.
Mô hình tổ chức được vận hành tốt như một nền tảng để LienVietPostBank tiến tới
trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, công tác quản lý hệ thống liên tục được củng
cố, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới.
Với mô hình như trên thì trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban được quy
định một cách rõ ràng nhưng vẫn có sự liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ
thống hoàn chỉnh, đảm bảo mọi hoạt động và nhanh chóng phát hiện ra những thiếu xót
và kịp thời xử lý, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nhược điểm
Các phòng ban được phân chia rạch ròi cũng hạn chế phần nào sự kết nối giữa các
cán bộ công nhân viên ở các phòng ban trở nên khó khăn hơn. Có thể kể đến là sự hòa
nhập của những nhân viên trẻ, nhân viên mới, họ sẽ mất một khoảng thời gian để có
thể thích nghi với môi trường làm việc khá áp lực của Ngân hàng.
Một mặt hạn chế nữa đó là sự chênh lệch trình độ chuyên môn giữa các bộ phận, có
đơn vị thì cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, bằng cấp học vị cao, nhưng cũng có bộ
phận lại thiếu sự lãnh đạo, cá nhân có đủ năng lực kế thừa,…
Đánh giá: Với cơ cấu bộ máy quản lý và tình hình nhân sự hiện tại, LienVietPostBank
– CN HCM có thể đáp ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế và hoàn
toàn có thể cạnh tranh với những ngân hàng TMCP khác.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
Chi nhánh làm việc theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng, cụ thể:
a) Giám đốc Chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, có thẩm quyền và chịu trách
20
nhiệm cao nhất trong việc tổ chức, quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của Chi
nhánh. Được phân công, ủy quyền cho PGĐ CN thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản và tuân thủ quy định của về
ủy quyền của NH và Pháp luật;
b) Phó Giám đốc Chi nhánh là người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh,
thực hiện các công việc do GĐ CN phân công, ủy quyền; chịu trách nhiệm trước GĐ
CN và pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách;
c) Trưởng phòng nghiệp vụ là người tham mưu, giúp việc cho GĐ CN và chịu trách
nhiệm trước GĐ CN trong việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của phòng theo sự
phân cấp, ủy quyền của GĐ CN và quy định của NH.
d) Kế toán – Ngân quỹ: tham gia hệ thống thanh toán nội bộ của NH và hệ thống
thanh toán liên NH; mở tài khoản tiền gửi tại CN NH NN tỉnh, thành phố nơi CN đặt
trụ sở chính và những nơi khác theo quy định; thực hiện cơ chế cân đối và điều hòa
vốn, duy trì khả năng thanh toán tại mọi thời điểm theo quy định; thực hiện quản lý
kho quỹ bao gồm tiền mặt, tài sản quý,… theo quy định của Ngân hàng và Pháp luật;
e) Phòng khách hàng gồm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các tổ. Mỗi tổ sẽ có
một tổ trưởng phụ trách. Số lượng nhân sự phân công cụ thể thực hiện theo quy định
của NH về định biên nhân sự từng thời kì. Phòng khách hàng là nơi thực hiện chức
năng kinh doanh tại CN thông qua hoạt động cấp tín dụng, huy động vốn, thanh toán và
các hoạt động bán hàng trực tiếp theo quy định của NH và Pháp luật. Bên cạnh đó,
nhân viên còn có thể tham mưu cho GĐ CN trong việc triển khai các hoạt động kinh
doanh tại CN và trong việc đề xuất, kiến nghị với Hội sở các nội dung cần thiết trong
việc xây dựng chính sách, sản phẩm, dịch vụ và quản lý rủi ro;
f) Phòng Giám sát hoạt động thực hiện giám sát hoạt động huy động vốn, cấp tín
dụng và các hoạt động khác theo quy định của NH và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
như giám sát hoạt động của toàn bộ nhân viên trong CN, đồng thời thực hiện quản lý
tài sản của CN, chịu trách nhiệm về văn thư, lễ tân, hậu cần, an ninh, marketing,…
g) Phòng giao dịch lớn/PGD là Đơn vị kinh doanh trực thuộc CN, hạch toán báo sổ,
có con dấu riêng, nhưng mọi hoạt động vẫn nằm trong sự giám sát của Chi nhánh. PGD
21
lớn/PGD hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do HĐQT ban hành.
2.1.4. Tình hình nhân sự hiện nay của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh
Bảng 2.1: Bảng thông tin về nhân sự từ năm 2012 - 2014 của Chi nhánh HCM
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng số nhân viên 66 63 58
Số nhân viên kinh doanh (chuyên
viên quan hệ khách hàng, chuyên 18 17 17
viên tư vấn tài chính,...)
Số giao dịch viên 7 8 9
Số chi nhánh/PGD trực thuộc 1 1 1
(Nguồn: Tổng hợp theo ghi chú của Giám đốc Chi nhánh)
Hình 2.2: Những đặc điểm về cơ cấu nguồn nhân lực
Cơ cấu nhân sự theo tỷ trọng giới tính
Nữ
37 %
63 %
Nam
5%
Cơ cấu nhân sự theo trình độ học vấn
10%
Cao đẳng và Trung cấp
85%
Đại học
22
Sau đại học
Độ tuổi trung bình: 28 tuổi
Nhận xét:
Nguồn nhân lực chất lượng cao, ban lãnh đạo là những người có thâm niên lêu năm
trong ngành, bộ máy tổ hợp những cá nhân tài năng, đảm bảo sự phát triển bền vững
với nguồn nhân lực hợp lý.
Tuổi đời trung bình của cán bộ công nhân viên ở Chi nhánh HCM là 28 tuổi, là độ
tuổi vừa đạt độ chín cho sự nghiệp, cũng là độ tuổi vừa có năng lực, đã trải qua thời
gian được huấn luyện nâng cao trình độ, nhưng cũng không kém phần trẻ trung, năng
động, nhiệt huyết.
Có tới 63% trong tổng số 58 cán bộ là nữ, đặc biệt là Ban Giám đốc gồm 03 người
cũng đều là nữ, điều này phù hợp với đặc thù chung của ngành Ngân hàng, cần sự tỉ
mỉ, cẩn trọng, khéo léo trong giao tiếp.
Số giao dịch viên mỗi năm lại tăng thêm chứng tỏ lượng khách hàng đến giao dịch
tại Chi nhánh và phòng giao dịch ngày càng nhiều. LienVietPostBank đang từng bước
khẳng định vị thế của mình trong thị trường TP. Hồ Chí Minh.
Số nhân viên kinh doanh gần như không thay đổi trong 3 năm qua, chứng tỏ nhân viên
của Chi nhánh làm việc có hiệu quả tốt, kinh nghiệm hơn.Nhưng trong đó cũng tồn tại
một nhược điểm, đó là với 1 nhân viên sẽ phải chăm sóc một lượng khách hàng ngày
càng nhiều, dễ dẫn đến sự lơ là đối với những khách hàng ít giao dịch hơn.
Số chi nhánh/PGD trực thuộc không thay đổi qua ba năm một phần vì NH Liên Việt
là một NH trẻ, cần có thời gian để phát triển lớn mạnh nên muốn tập trung xây dựng và
phát triển thật tốt PGD hiện tại trước khi mở rộng và thành lập thêm những PGD khác.
Nguồn nhân lực có trình độ Đại học và sau đại học rất cao, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
một bộ phận cán bộ có trình độ chuyên môn chưa cao (chiếm 10%), hầu hết là nhân
viên làm việc trong các bộ phận như an ninh,… và làm việc theo hợp đồng tạm thời.
Để tránh những rủi ro xuất hiện trong quá trình hoạt động, cần đào tạo và phát triển
23
thêm nguồn nhân lực.
2.1.5. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2012 đến 2014
2.1.5.1. Thông tin về tình hình kinh doanh
Bảng 2.2: Bảng thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của CN HCM từ năm
2012 - 2014
Năm Năm 2013 Năm 2014 2012
Tài khoản thanh toán 4.525 5.300 5.800
Khách hàng có quan hệ tín dụng 193 250 400
Dư nợ cho vay + trái phiếu DN 2.800 2.970 3.450 (chính xác đến tỷ VND)
Huy động từ dân cư và tổ chức KT 1.567 1.750 1.850 (chính xác đến tỷ VND)
Tỷ lệ nợ khó đòi (chính xác đến 1,5% 3,1% < 3% 0.1%)
Lợi nhuận trước thuế (không bao
gồm các khỏan lợi nhuận do thu hồi 122.289 109.000 84.000 từ nợ xấu - chính xác đến triệu
VND)
Tổng tài sản ( tỷ đồng ) 2.950 3.120 3.600
(Nguồn: Trích từ Báo cáo tổng hợp của Chi nhánh Tháng 12/2014)
Nhận xét:
Số tài khoản thanh toán và số khách hàng có quan hệ tín dụng tại CN năm 2014 gần
như tăng gấp đôi năm 2012 chứng tỏ lượng khách hàng đến CN HCM giao dịch và tin
24
dùng sản phẩm của NH ngày càng nhiều.
Trong khi đó, tỉ lệ nợ khó đòi cũng tăng gấp đôi từ năm 2012 đến năm 2013 do tình
hình kinh tế chung trên cả nước và toàn thế giới đều gặp khó khăn. Tuy nhiên, năm
2014, NH CN HCM đã làm rất tốt việc kiềm chế và hạ thấp tỉ lệ nợ khó đòi (đến dưới
2%).
Số tiền từ dư nợ cho vay và huy động từ dân cư & các tổ chức kinh tế tăng không
nhiều qua các năm. Hầu hết mọi NH đều bị ảnh hưởng bởi sự khó khăn kinh tế trong
các năm qua, tuy nhiên tình hình kinh tế đang bắt đầu khởi sắc lại trong năm 2015, với
mức tổng tài sản ngày càng gia tăng, dự kiến năm 2015, NH Liên Việt CN HCM sẽ
tiếp tục hạn chế được mức nợ khó đòi xuống mức thấp nhất và gia gia tổng tài sản hơn
nữa.
2.1.5.2. Cơ cấu lợi nhuận và doanh thu của Chi nhánh năm 2014
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lợi nhuận của CN năm 2014
Theo nhóm Khách hàng Theo sản phẩm
Tiền gửi DN 15% Tiền gửi có KH-DN 5%
Tiền gửi dân cư 2% Tiền gửi không KH-DN 10%
Cho vay DN 80% Tiền gửi dân cư 2%
Cho vay HGĐ và CN 1,5% Cho vay bổ sung VLĐ 9%
KD ngoại tệ và Dvụ 1,5% Cho vay trung, dài hạn 71%
Cho vay HGĐ và CN 1,5%
KD ngoại tệ và Dvụ 1,5%
Cộng 100% 100%
(Nguồn: Trích từ Báo cáo Tổng hợp của Chi nhánh Tháng 12/2014)
Nhận xét: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt CN HCM mới thành lập và hoạt động được
hơn 7 năm, vì vậy mạng lưới, thương hiệu, các sản phẩm dịch vụ khác chưa thể cạnh
tranh được với nhiều NHTM khác. Do đó thu từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt còn rất hạn chế. Lợi nhuận những năm trước đây, hiện nay và vài năm
25
tới của chi nhánh tập trung chính từ hoạt động tín dụng và huy động vốn.
Cơ cấu nguồn lợi nhuận – doanh thu năm 2014:
- Từ hoạt động tín dụng: 81,5%
- Từ hoạt động huy động vốn: 17%
- Từ KD ngoại tệ và dịch vụ: 1,5%.
2.1.6. Định hướng, kế hoạch phát triển của chi nhánh trong năm tới
2.1.6.1. Chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2015
Bảng 2.4: Chỉ tiêu năm 2015 của CN
STT Chỉ tiêu TH 2014 Kế hoạch 2015*
Số cuối năm Số B/Q năm
1 Huy động vốn ( tỷ đồng ) 2.500 2.600 2.500
2 DN cho vay + trái phiếu DN ( tỷ 3.322 3.500 3.350
đồng)
3 Lợi nhuận ( tỷ đồng ) 20 30
4 Thu D.vụ và KD ngoại tệ ( tỷ 4 6
đồng )
5 Tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ CV 4% 3%
6 Tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ CV 2% 1%
(Trích Báo cáo thường niên 2014 của CN)
Trong bộ chỉ tiêu kinh doanh trên, tập trung vào chỉ tiêu dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu,
nợ quá hạn. Hiện nay hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
chi nhánh, vì vậy tăng trưởng tín dụng đạt kế hoạch một cách an toàn, hiệu quả thì:
- Hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh; Giảm trích dự phòng cụ thể; Hạn chế mất
vốn.
- Các dịch vụ thanh toán, dịch vụ khác cũng sẽ phát triển theo hoạt động tín dụng.
26
Từ đó tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
2.1.6.2. Định hướng và kế hoạch triển khai quản lý rủi ro 2015
A. Thực trạng chất lượng tín dụng và các rủi ro khác tiềm ẩn hiện tại
Rủi ro dễ xảy ra và xảy ra nhiều ở hoat động tín dụng. Dự kiến đến 31/12/2015 tỷ lệ
nợ quá hạn khoảng 4%/tổng dư nợ vay và nợ khó đòi khoảng 1%.
Các khoản vay quá hạn đều có tài sản bảo đảm và đang trong quá trình xử lý thu
hồi. Tại chi nhánh 99,5% dư nợ vay có tài sản đảm bảo. Không có dư nợ vay được đảm
bảo bằng hàng tồn kho. Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh khá tốt. Không
có khách hàng lừa đảo.
- Rủi ro khác tiềm ẩn:
Nhân viên không nắm rõ quy trình, quy chế và những quy định của Ngân hàng và
pháp luật dẫn đến làm sai.
Rủi ro về mặt đạo đức nghề nghiệp.
Giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút.
Rủi ro về chính sách của nhà nước thay đổi.
Khách hàng vay vốn có hành vi cố tình lừa đảo ngân hàng gia tăng.
Các lỗ hổng, khiếm khuyết của chương trình phần mềm ứng dụng trong hoạt động
ngân hàng.
(Chi tiết Phụ lục 3 kèm theo)
B. Kế hoạch thực hiện quản lý rủi ro
- Kiểm tra, giám sát tính tuân thủ của nhân viên trong quá trình làm việc và xử lý công
việc.
- Nâng cao trình độ phân tích, thẩm định khách hàng.
- Thự hiện chặt chẽ việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Giám đốc/phó giám đốc phụ trách kinh doanh đi thẩm định trực tiếp 100% khách
hàng vay vốn mới phát sinh.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng tín dụng, gắn trách nhiệm của giám đốc và các cá nhân
27
liên quan đến nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.
- Phát hiện các khiếm khuyết của phần mềm ứng dụng trong quá trình xử lý công việc
hàng ngày và báo cho Hội sở. Chi nhánh tìm biện pháp để quản lý; hạn chế phát sinh
rủi ro.
(Chi tiết Phụ lục 4 kèm theo).
2.2. Thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh hiện nay
của LienVietPostBank Chi nhánh Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Hồ Chí Minh
2.2.1.1. Chính sách tín dụng
* Chi nhánh tuân thủ nghiêm túc và linh hoạt chính sách tín dụng do NH TMCP Bưu
điện Liên Việt đưa ra, bao gồm chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn
tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ, các khoản
đảm bảo và chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Chính sách tín dụng ở
LienVietPostBank được thiết lập nhằm mục đích:
Định hướng hoạt động cấp tín dụng theo mục tiêu chiến lược của NH trong từng
thời kì.
Để hoạt động cấp tín dụng của NH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật.
Xác định những tủi ro tín dụng mà NH chấp nhận hoặc không chấp nhận.
Công khai các quy định cấp tín dụng của LienVietPostBank cho khách hàng biết
nhằm tiết kiệm thời gian và hạn chế các tiêu cực trong quá trình cấp tín dụng.
Tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng
Tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
Nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
* Chính sách cấp tín dụng được áp dụng theo nguyên tắc:
Chính sách tín dụng chỉ nêu ra những nguyên tắc và chuẩn mực căn bản trong hoạt
động cấp tín dụng, do vậy nó sẽ được hỗ trợ bằng những sản phẩm, quy trình chi tiết để
các đơn vị trực thuộc NH có thể áp dụng Chính sách tín dụng vào thực tế công việc
hàng ngày.
Chính sách tín dụng là cơ sở để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng, do vậy
những người làm công tác cấp tín dụng và liên quan đến hoạt động cấp tín dụng phải
28
biết và hiểu rõ chính sách cấp tín dụng của NH
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh
Hình 2.3: Quy trình nghiệp vụ tín dụng
1. Tiếp xúc với khách hàng 2. Tiếp nhận hồ sơ vay
- NV tiếp nhận yêu cầu khách NV làm việc với khách hàng, hướng
hàng dẫn thủ tục và chuyển hồ sơ đảm bảo
- Tìm hiểu triển vọng, tiếp thị, giới sang phòng Thẩm định tài sản đảm
thiệu sản phẩm của NH bảo và xem xét BCTC
3a. NV thẩm định khách 3b. Phòng thẩm định TSĐB thực
hàng về mọi mặt, trừ TSĐB hiện định giá TSĐB và lập tờ trình
4. Thương lượng: 5. Trình phê duyệt - Kỳ hạn vay - Bảo đảm - Cán bộ quản trị rủi ro - Thanh toán - Các điều khoản - Giám đốc/Tổng giám đốc - Các vấn đề khác
8a. Trả nợ Tất toán 6. Giải ngân đúng hạn hợp đồng - Thủ tục hồ sơ hoàn tất tín dụng - Chuyển tiền/ Phát hành bảo lãnh… 8b. Phát hiện có dấu
hiệu bất thường 7. Quản lý tín dụng
- Có chính sách xử - NV kiểm tra sau cho vay về mục địch sử Xác lý kịp thời dụng vốn và tình hình tài chính, hoạt động định - Quản lý và có dấu của khách hàng tổn hiệu cảnh báo - Phòng thẩm định TSĐB kiểm tra về TSĐB thất, - Cố gắng thu hồi - Theo dõi thu gốc, lãi, phân tích rủi ro theo lập nợ từng đối tượng, khu vực khách hàng DP - Biện pháp pháp lý - Kiểm tra số tiền, thời hạn, giao phòng kiểm
- Tái cơ cấu tra kiểm toán nội bộ.
29
(Nguồn: Trích TB-1807 Hướng dẫn triển khai tín dụng năm 2015 – Khu vực HCM)
Quy trình cho vay này đã đưa ra được những thủ tục cần thiết để có thể áp dụng cho
bất kỳ khoản vay nào. Quy trình vừa phát huy tính chuyên môn hóa của từng bộ phận
vừa đảm bảo một sự phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ. Từ đó giúp cho việc thực hiện
công việc của các bộ phận, phòng ban được dễ dàng, giúp nâng cao công tác quản trị
rủi ro cũng như chất lượng dịch vụ của chi nhánh.
2.2.1.3. Xây dựng hệ thống dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó có thể thất bại trong thời gian ngắn, do đó mà sự thất bại nếu
có sẽ có vài dấu hiệu báo động. Tại LienVietPostBank – CN HCM thường xem xét
những dấu hiệu cơ bản sau để nhận biết rủi ro tín dụng, ngoài ra tùy kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định để có những nhận định, quyết định an toàn nhất.
* Liên quan đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
- Trì hoãn việc để ngân hàng kiểm tra
- Gửi các báo cáo theo yêu cầu của NH không đúng hẹn
- Không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thường xuyên yêu cầu NH gia hạn nợ, yêu cầu các khoản vay vượt giới hạn cho phép
- Có sự giảm sút bất thường số tiền gửi tại NH
* Dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu
- Các hệ số thanh toán đi theo chiều hướng xấu
- Tăng doanh số bán nhưng giảm lãi
- Hoạt động thua lỗ, các chỉ tiêu sinh lời giảm
- Giá cổ phiếu giảm
- Khả năng tiền mặt giảm
- Thường xuyên không đạt mức kế hoạch bán hàng, mất uy tín trên thị trường,…
* Dấu hiệu liên quan đến tình hình quản lý
- Hệ thống quản trị bất đồng về mục đích, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị, thuyên chuyển nhân viên diễn ra nhiều lần
- Tranh chấp trong quản lý
30
- Có nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.
2.2.1.4. Dự phòng rủi ro tín dụng
Hiện tại, LienVietPostBank sử dụng biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng chủ yếu là
trích lập dự phòng rủi ro. Các biện pháp khác như chứng khoán hóa các khoản vay, bán
các khoản vay hầu như ít dùng đến.
Như chúng ta đã biết, bất kỳ NHTM nào dù có lớn mạnh đến đâu cũng không thể
hoàn toàn triệt tiêu nợ quá hạn. Do đó trong chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của
mình, các NHTM đã chuyển dần từ phòng thủ bị động sang phòng thủ tích cực chủ
động với nhiều biện pháp khác nhau. Một trong các biện pháp cơ bản có hiệu quả nhất
đó là trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
- Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập dự phòng chung với tỉ lệ
0.75% tổng dư nợ từ nhóm 1 tới nhóm 4.
- Dự phòng cụ thể:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50%
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%
2.2.2. Tình hình về rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Hồ Chí Minh
2.2.2.1. Tình hình tín dụng
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thời hạn
ĐVT: Tỷ VND
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
553 52,37% 287 22,25% 291 22,30% Ngắn hạn
246 23,30% 364 28,22% 354 27,13% Trung hạn
257 24,33% 639 49,53% 660 50,57% Dài hạn
Tổng 1.056 100% 1.290 100% 1.305 100%
31
(Nguồn: Trích từ Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp – Phần Phụ lục 1)
Bảng 2.6: Tỷ trọng chênh lệch giữa các doanh số cho vay theo thời hạn
ĐVT: Tỷ VND
Chỉ tiêu Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
-265 -47,92% 4 1,39% Ngắn hạn
117 47,56% -9 -2,47% Trung hạn
381 148,25% 21 3,29% Dài hạn
Tổng 233 22,06% 15 1,62%
(Nguồn: Trích từ Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp – Phần Phụ lục 1)
Nhận xét:
Doanh số cho vay ngắn hạn:
Thời gian qua, tình hình cấp tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh cụ thể như sau: Năm
2014 đạt 291 tỷ VND tăng hơn 4 tỷ VND so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ gia
tăng là 1,39%. Năm 2013 đạt 287 tỷ VND giảm 265 tỷ VND so với năm 2012, tương
ứng giảm với tỷ lệ giảm 47,92%. Nguyên nhân của sự giảm hơn phân nửa doanh số
cho vay ngắn hạn từ năm 2012 đến năm 2013 là do áp lực của cuộc khủng hoảng kinh
tế năm 2012 đã ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ ngành Ngân hàng nói chung. Không chỉ
doanh số cho vay ngắn hạn giảm mà những khoản cho vay trung và dài hạn cũng đều
giảm. Tuy nhiên trong năm 2014, bằng những nỗ lực của NH, Chi nhánh HCM đã có
những thay đổi, chính sách phù hợp để cải thiện doanh số này.
Bên cạnh đó, NH Liên Việt đã dần chuyển cơ cấu từ tập trung vào cho vay ngắn hạn
(năm 2012) sang đánh mạnh vào cho vay dài hạn (năm 2013 và 2014).
Doanh số cho vay trung hạn
Tình hình cấp tín dụng trung hạn tại chi nhánh qua các năm như sau: Năm 2012 đạt
246 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 23,3% trong tổng doanh số cho vay năm 2012. Con số này
có sự tăng nhẹ vào 2 năm tiếp theo, cụ thể đạt gần 364 tỷ VND (28,22%) vào năm
2013 và đạt 354 tỷ VND (27,13%) vào năm 2014. Tuy nhiên vào năm 2014, doanh số
32
cho vay trung hạn đã giảm nhẹ so với năm 2013 từ 364 tỷ dồng còn 354 tỷ đồng, với tỷ
trọng chênh lệch là (2,47%). Ta có thể thấy Chi nhánh HCM vẫn tiếp tục duy trì cho
vay trung hạn ở một mức độ tương đối trong cơ cấu cho vay theo thời hạn. Việc doanh
số cho vay trung hạn năm 2013 và 2014 tăng cao hơn năm 2012 là do nhu cầu đầu tư
của các đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cao, cùng với các phương án kinh doanh khả
thi, đủ sức thuyết phục về hiệu quả kinh tế.
Tuy doanh số cho vay trung hạn tăng nhẹ qua các năm nhưng tỷ trọng của nó thì
vẫn giữ ở một mức độ gần như ít nhất trong 3 năm. Nảy sinh vấn đề này là do Chi
nhánh luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng, nên đã rất thận trọng trong việc thẩm
định và xét duyệt cho vay trung hạn, làm cho doanh số của loại cho vay này chỉ tăng ở
mức thấp.
Doanh số cho vay dài hạn
Tình hình cấp tín dụng dài hạn tại CN cụ thể như sau: Năm 2013 đạt 639 tỷ VND,
chiếm tỷ trọng 49,53%, tăng gấp đôi so với doanh số năm 2012, chỉ đạt 257 tỷ VND,
chiếm 24.33% trong tổng tỷ trọng cho vay dài hạn. Năm 2014, doanh số cấp tín dụng
dài hạn tăng nhẹ lên hơn 660 tỷ VND, chiếm 50,57%. Điều này cho thấy, Chi nhánh
đang dần tập trung vào cấp tín dụng dài hạn thay vì cho vay ngắn hạn nhiều như năm
2012.
Mục đích của cấp tín dụng dài hạn hầu hết là nhằm giúp cho KH có một nguồn vốn
lớn để đầu tư vào các dự án lớn, mở rộng phát triển cơ sở hạ tầng hoặc mua sắm những
trang thiết bị hiện đại,… Các khoản vay dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài, kèm theo
mức độ rủi ro cao nên NH rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt của loại
cho vay này. Tuy nhiên, với mức độ doanh số cho vay chiếm hơn 50% vào năm 2014,
phần nào chứng minh được Chi nhánh đang ngày một tạo dựng được uy tín với những
nhà đầu tư lớn. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ của Chi nhánh đang làm việc ngày một
33
hiệu quả và kinh nghiệm hơn đối với những khoản vay lớn có thời hạn lâu dài.
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn
ĐVT: Tỷ VND
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
457 46,12% 200 18,07% 292 24,98% Ngắn hạn
214 21,59% 354 31,98% 316 27,03% Trung hạn
320 32,29% 553 49,95% 561 47,99% Dài hạn
Tổng 991 100% 1.107 100% 1.169 100%
(Nguồn: Trích từ Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp – Phần Phụ lục 1)
Bảng 2.8: Tỷ trọng chênh lệch giữa các doanh số thu nợ theo thời hạn
ĐVT: Tỷ VND
Chỉ tiêu Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
-257 -56,24% 92 46,00% Ngắn hạn
65,42% -38 -10,73% 140 Trung hạn
72,81% 8 1,45% 233 Dài hạn
11,71% 62 5,60% 116 Tổng
(Nguồn: Trích từ Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp – Phần Phụ lục 1)
Nhận xét:
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Tại chi nhánh, doanh số thu nợ ngắn hạn đã đạt được kết quả cao trong thời gian
qua. Cụ thể: năm 2012, doanh số thu nợ đạt 457 tỷ đồng, năm 2013 và 2014 đạt lần
lượt 200 và 292 tỷ đồng. Nếu so sánh với tỷ trọng thu nợ ngắn hạn so với tổng thu nợ
trong năm theo thời hạn thì chỉ có năm 2012 là tỷ trọng đạt cao (46,12%), còn những
năm còn lại tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn chỉ giao động trung bình 20%. Tuy
nhiên, nếu so sánh với doanh số cho vay 2 năm 2013 và 2014, có thể thấy tỷ lệ thu nợ
34
ngắn hạn đạt từ 60 – 100%. Từ những số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn
tăng mạnh qua 3 năm. Nguyên nhân một phần do vòng thu hồi vốn của ngắn hạn
nhanh, khoản tiền vay sẽ được thu hồi ngay trong năm và thường là khoản vay nhỏ.
Phương thức này cũng rất thuận lợi cho khách hàng trong việc trả nợ theo chu kỳ kinh
doanh.
Doanh số thu nợ trung hạn
Doanh số thu nợ trung hạn của Chi nhánh đã có nhiều sự biến động qua 3 năm, cụ
thể như sau: năm 2013 đạt 354 tỷ đồng, tăng 140 tỷ đồng so với năm 2012, tốc độ tăng
65,42%. Đến năm 2014, doanh số thu nợ đạt 316 tỷ đồng, giảm 38 tỷ đồng với tỷ lệ
giảm tương ứng 10,73% so với năm 2013. Do đặc điểm của loại cho vay này sẽ định
nhiều kỳ hạn trả nợ để thu dần, vì vậy rất khó đánh giá được tình hình thực tế trong
năm. Nhìn chung tuy năm 2014 doanh số thu nợ giảm so với năm trước nhưng vẫn cao
hơn năm 2012. Điều này cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của NH vì
khoản cho vay trung hạn không chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay của CN. Tuy
nhiên, CN cần tăng cường hơn nữa để công tác thu nợ được đảm bảo an toàn, đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của CN
Doanh số thu nợ dài hạn
Doanh số thu nợ dài hạn của Chi nhánh đạt hiệu quả rất tốt, tăng mạnh từ năm 2012
đến 2014. Cụ thể tỷ trọng doanh số thu nợ dài hạn năm 2013 và 2014 đều đạt gần 50%
trong tổng tỷ trọng thu nợ trong năm. Bên cạnh đó, nếu so sánh với doanh số cho vay
dài hạn qua các năm, ta có thể thấy doanh số thu nợ dài hạn tại Chi nhánh là cực kì cao,
gần như bằng 70% doanh số cho vay dài hạn trong cùng năm. Mặc dù đặc tính của cho
vay dài hạn là thời gian thu hồi vốn lâu, nhưng với kết quả thu hồi nợ như trên, đội ngũ
cán bộ tín dụng của Chi nhánh đang làm rất tốt nghiệm vụ sàng lọc khách hàng và cho
35
vay hiệu quả.
Bảng 2.9: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chi nhánh từ
2012 - 2014
Đơn vị tính: Tỷ VND
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Dư nợ đầu kỳ 2.969 3.002 3.185 33 1,11% 183 6,10%
Doanh số cho 1.024 1.290 1.306 266 25,97% 16 12,40%
vay
Doanh số thu nợ 991 1.107 1.169 116 11,70% 62 5,60%
Dư nợ cuối kỳ 3.002 3.185 3.322 183 6,10% 137 4,30%
(Nguồn: Trích từ Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp – Phần Phụ lục 1)
Nhận xét:
Từ năm 2012 đến năm 2014 các chỉ tiêu có giá trị tăng dần, tăng nhẹ và không có
đột biến. Ty nhiên nếu nhìn vào tỷ trọng chênh lệch giữa các năm có thể thấy, vào năm
2013, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của chi nhánh có mức tỷ trọng tăng gấp đôi
so với mức tỷ trọng cùng chỉ tiêu vào năm 2014, lần lượt là 25,97% và 11,70% vào
năm 2013 so với 12,40% và 5,60% năm 2014.
Qua phân tích số liệu về tình hình tín dụng tại LienVietPostBank – CN HCM ta thấy,
tín dụng tăng trưởng tương đối tốt qua các năm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng và cơ cấu
tín dụng ngày càng hợp lý hơn. Tuy nhiên để đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng
có thực sự tốt, chất lượng tín dụng có thực sự cao thì cần xem xét đến mức độ rủi ro
trong hoạt động tín dụng của NH.
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Đối với
khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không thể trả được nợ đúng hạn
thì sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Những khoản nợ quá hạn mà khách hàng không thể
trả do điều kiện khách quan, có thể đến NH xin xem xét cơ cấu lại thời gian gia hạn nợ,
điều chỉnh nợ. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của NH bị rủi
ro. Vì vậy NH cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, đồng thời tìm ra các
36
giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng cho NH. Trong các công tác quản lý để nâng cao hoạt động tín dụng tại
chi nhánh thì công tác kiểm soát, hạn chế nguy cơ nợ quá hạn là công tác được NH chú
trọng nhất. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Hồ Chí Minh qua 3 năm như sau:
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn của khách hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Nợ quá hạn 45.489 87.423 47.759
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 1,5% 3,1% 1,5%
1. Theo thời hạn
- Nợ quá hạn ngắn hạn 13.646,7 30.598 14.327,7
- Nợ quá hạn trung và dài hạn 31.842,3 56.825 33.431,3
2. Theo đối tượng cho vay
- Nợ quá hạn của thành phần 31.842,3 69.938,4 31.043
kinh tế
- Nợ quá hạn của cá nhân 13.646,7 17.484,6 16.716
3. Theo quyết định 493
- Nợ cần chú ý 47.759 41.387 69.759
- Nợ dưới tiêu chuẩn - 13.064 -
- Nợ nghi ngờ 2.071 - -
- Nợ có khả năng mất vốn 2.031 4.600 -
(Nguồn: Trích từ Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp – Phần Phụ lục 1)
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả trên, có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh qua các năm tài chính
tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2013, từ 1,5% năm 2012 lên đến 3,1% cuối năm
2013. Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực của Ngân hàng mà tỷ lệ nợ quá hạn năm 2014 đã
giảm tích cực còn khoảng 1,5%. Mục tiêu trong năm 2015 của NH là giảm tỷ lệ này
xuống dưới 1%.
Doanh số nợ quá hạn theo thời hạn
Trong năm 2012, mức nợ quá hạn ngắn hạn là 13.647 triệu đồng, đến năm 2013 là
37
30.598 triệu đồng, tăng 16.951 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tường ứng là 124,21%. Bước
qua năm 2014, mức nợ quá hạn ngắn hạn là 14.328 triệu đồng, giảm 16.270 triệu đồng,
với tỷ lệ giảm là 53,17%.
Doanh số nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng từ 65 – 70% trong tổng doanh
số nợ quá hạn qua các năm. Tương tự như doanh số nợ quá hạn ngắn hạn, nợ quá hạn
trung và dài hạn cũng tăng gần gấp đôi vào năm 2013 (từ 31.842 triệu đồng lên 56.825
triệu đồng) và giảm mạnh vào năm 2014 (còn 33.431 triệu đồng).
Trong năm 2013, tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao là do vào năm 2012, NH đã mở rộng
nhiều đối tượng tham gia vay vốn, nhằm đáp ứng mực tiệu là tìm kiếm thêm ngày càng
nhiều khách hàng mới. Thêm vào đó, năm 2012 – 2013, thị trường có những sự biến
động mạnh về giá cả nguyên nhiên liệu, điều kiện tự nhiên không thuận lợi,… ảnh
hưởng xấu đến hoạt động SXKD của các đơn vị trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Những
đơn vị vay vốn này không thể lường trước được rủi ro, dẫn đến hoạt động kinh doanh
bị thua lỗ, không thể hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn. Chính vì thề đã làm cho nợ quá
hạn của NH có sự gia tăng trong 2 năm qua. Tuy nhiên, bằng những nỗ lực của mình,
CN đã và đang điều chỉnh được tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức độ thấp nhất có thể.
Cũng theo kết quả trên, ta thấy có một xu hướng đang diễn ra về nợ quá hạn theo
thời hạn cho vay rất rõ ràng, tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản vay ngắn hạn, trung &
dài hạn tăng nhẹ từ 2012 – 2014.
Doanh số nợ quá hạn theo đối tượng cho vay
Theo đối tượng cho vay thì tỷ lệ nợ quá hạn của các tổ chức kinh tế luôn chiếm từ
70 – 80%, tăng qua các năm. Cụ thể năm 2012, doanh số nợ quá hạn của các thành
phần kinh tế là 31.842 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70%. Con số này vào năm 2013 là
69.938 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 80% trong tổng tỷ trọng nợ quá hạn theo đối tượng
cho vay, tăng 38.096 triệu đồng so với năm 2012 với tốc độ tăng là 119,64%.
Trong khi đó, nợ quá hạn của cá nhân lại chiếm tỷ trọng rất ít. Cụ thể như sau: năm
2012 là 13.647 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 30%. Năm 2013 là 17.485 triệu đồng, tăng
3.838 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 28,12%, chiếm tỷ trọng 20%. Đến năm 2014 là
16.717, giảm 768 triệu đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 4,3%, chiếm tỷ trọng 355 trên
38
tổng nợ quá hạn.
Doanh số nợ quá hạn theo quyết định 493
Tổng quan qua 3 năm thì tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh đều tập trung vào nhóm nợ
quá hạn cần chú ý với tỷ trọng từ 80 – 100% trên tổng doanh số nợ quá hạn. Tức là đây
là số nợ quá hạn do nhiều yếu tố khách quan và phần lớn là do chậm ngày trả nợ nhưng
khả năng thu hồi vốn cực kì cao. Cụ thể: năm 2012, doanh số nợ quá hạn cần chú ý là
41.387 triệu đồng, năm 2013, con số này tăng lên 69.759 triệu đồng, tăng 28.372 triệu
đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 68,55% và năm 2014 là 47.759 triệu đồng.
Theo số liệu trên, ta có thể thấy, tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh chiếm tỷ trọng cực kì
thấp. Năm 2012, doanh số nợ xấu (khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) tại CN là 4.102
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9,02% trong tổng số nợ quá hạn. Vào năm 2013, doanh số
nợ xấu đạt 17.664 triệu đồng, tăng 13.562 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
330,6%, tuy nhiên cũng chỉ chiếm 20% trong tổng doanh số nợ quá hạn.
Phân loại nợ theo quyết định 493: Năm 2014 là một năm đánh dấu đầy sự nỗ lực
của NH Liên Việt CN HCM trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Cụ thể, toàn bộ nợ
quá hạn của khách hàng chỉ trong nhóm nợ cần chú ý (nghĩa là chậm trả nợ quá 10
ngày) và số nợ trong nhóm này có khả năng thu hồi cao. Toàn bộ số nợ xấu đã được
39
CN giải quyết theo những cách tích cực nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của đề tài nêu rõ thực trạng về tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng hiện
nay tại Chi nhánh Hồ Chí Minh của NH TMCP Bưu điện Liên Việt bằng các số liệu cụ
thể được trích trong Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp và Bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2012 đến năm 2014.
Trong thời gian qua, các NHTM đã rất tích cực phân loại nợ và thu hồi nợ xấu, việc
này nhằm mục đích “làm sạch” dần bảng cân đối và lành mạnh hóa tình hình tài chính.
Nợ xấu còn tồn đọng là hậu quả của những khoản tín dụng chất lượng thấp. Riêng
LienVietPostBank cũng vậy, trong 03 năm qua, cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của ban
lãnh đạo NH phải xử lý triệt để để thu hồi vốn bị tồn đọng đã làm tình hình nợ xấu
giảm đáng kể(điển hình là số nợ xấu cuối năm 2014 hoàn toàn không có), và do tìm
được những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và có những biện pháp xử lý kịp thời
mới cải thiện được thu nhập của CBCNV.
Qua phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh tại CN HCM, đã tìm ra một số nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng và có những biện pháp giải quyết, dù vậy vẫn còn một số tồn tại yếu kém
trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng (được đề cập trong chương 3). Do vậy, việc
tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là
40
thật sự cần thiết.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét
3.1.1. Một số kết quả đạt được
Trong thời gian qua, LienVietPostBank đã đặc biệt chú trọng tới công tác hạn chế
rủi ro tín dụng, vì vậy công tác này đã đạt được một số thành quả nhất định. Ngân hàng
đã xây dựng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý những hậu quả xấu
nhất của nó để lại. Dưới đây là một số kết quả mà NH đã đạt được:
- Doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm, số lượng khách hàng có quan hệ tín
dụng với chi nhánh giữ ở mức cao có thể cho thấy chi nhánh đang từng bước mở rộng
thị phần, khẳng định uy tín và nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Song song với việc tăng trưởng về số lượng, chất lượng tín dụng của NH ngày càng
được kiểm soát tốt hơn, nợ quá hạn đã được duy trì dưới mức 2%. Để có được điều này
là nhờ những cải cách mạnh mẽ về chính sách và quy chế cho vay thắt chặt của NH
trong năm vừa qua.
- Quy trình tín dụng được xây dựng hoàn chỉnh, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá về cả
mặt định tính và định lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho NH, đưa tỷ lệ nợ quá hạn
xuống thấp.
- Như đã phân tích ở trên, từ năm 2012 đến năm 2014, tỉ lệ nợ quá hạn được hạn chế ở
mức vừa phải. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu năm 2012 chỉ chiếm 9% trong tổng nợ quá hạn
(nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5), tỷ lệ nợ xấu năm 2013 chỉ chiếm 7% trong tổng nợ quá
hạn. Đặc biệt là năm 2014, toàn bộ nợ quá hạn đền nằm ở nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý),
nghĩa là chưa phát sinh nợ xấu. Đây là một bước tiến bộ vượt bậc của Chi nhánh chứng
tỏ công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đang ngày một tốt hơn và cũng là tiền đề tạo sự
uy tín, tin cậy của Chi nhánh trên thị trường.
- Hiện nay việc thực hiện bảo hiểm tín dụng cũng góp một phần lớn trong việc hạn chế
rủi ro tín dụng cho NH. Khi cho vay NH thường yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm ở
các công ty bảo hiểm cho hàng hóa, tài sản thế chấp,… trong một số trường hợp. Trong
tương lai, LienVietPostBank có thể phát triển loại hình bảo hiểm tín dụng để góp phần
phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cụ thể như: ngân hàng sau khi cấp tín dụng cho khách
41
hàng có thể bán bảo hiểm đối với khoản tín dụng đó cho khách hàng, tức là ngân hàng
sẽ thu một khoản phí bảo hiểm của khách hàng và dùng khoản này để bù đắp rủi ro
trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ không có khả năng thanh toán nợ cho NH,
Hình thức này không những có lợi cho NH mà còn có lợi cho chính khách hàng tham
gia mua bảo hiểm. Vì trong trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ, bảo hiểm ngân hàng
sẽ bù đắp một phần hay toàn bộ khoản thiệt hại tùy thuộc mức đóng phí bảo hiểm.
- Thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro cho Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, phân loại nợ theo quy định của NHNN, nhờ đó chi
nhánh kiểm soát chặt chẽ được chất lượng tín dụng cụ thể đến từng khách hàng, từng
khoản vay nhằm hạn chết đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng trích lập. Chính nhờ Quỹ
dự phòng này mà NH có thể duy trì mức vốn tự có, tránh được những biến động lớn
ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của NH.
- Không bị phụ thuộc vào quá nhiều cơ chế, chính sách, NH Liên Việt luôn chủ động
và linh hoạt trong việc xét duyệt các khoản vay, NH luôn đặt mục tiêu lợi nhuận cho
mình và sự hiệu quả, phát triển cho khách hàng lên trên hết.
- Với đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, năng động, sáng tạo và có óc quan sát thực tế,
biết phân tích thị trường, LienVietPostbank luôn tạo cho mình hướng đi khác biệt so
với NH khác. Lượng vốn chủ sở hữu của NH tăng qua các năm.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực, công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại LienVietPostBank
CN HCM còn tồn tại những vấn đề sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn khá cao. Điều này cho thấy
công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng ở chi nhánh còn nhiều bất cập trong điều kiện kinh
tế diễn biến phức tạp như những năm qua.
- Chi nhánh chưa xây dựng phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro tín dụng thống
nhất, việc nhận diện và phân loại chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và
cán bộ thẩm định. Hơn nữa, công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời, dẫn đến công văn chỉ
đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc khi tỷ trọng cho vay vượt quá mức
42
giới hạn cho phép, gây lúng túng trong việc quản lý rủi ro tín dụng.
- Nguồn thông tin để phân tích và thẩm định tín dụng còn hạn chế. Thiếu nguồn thông
tin chính xác, đáng tin cậy dẫn đến sự hạn chế trong công tác thẩm định, giám sát tín
dụng và đánh giá rủi ro tín dụng của chi nhánh.
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, vì vậy hệ thống pháp luật
chung cho toàn bộ nền kinh tế chưa hoàn chỉnh. Thực tế 90% giá trị các bất động sản
được dùng làm tài sản thế chấp, các động sản như thiết bị, phương tiện vận tải… chiếm
tỉ trọng nhỏ vì NHTM không có kho bảo quản cũng như không đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để đánh giá chính xác giá trị tài sản đó. Về quy định phát mại tài sản thế
chấp, luật dân sự và luật doanh nghiệp đều mới có quy định chung về cơ quan có thẩm
quyền tổ chức đấu giá tài sản mà chưa có quy định cụ thể về xử lý tài sản khi bên vay
thiếu khả năng trả nợ.
Luật về tài chính chưa thật sự rõ ràng, khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có
báo cáo tài chính trung thực chưa hoàn thiện. Đầu này dẫn đến những hạn chế nhất
định trong quá trình thẩm định tín dụng của cán bộ NH.
Hai là, môi trường kinh tế thiếu ổn định.
Từ năm 2012 đến năm 2014, nền kinh tế với nhiều biến động lạm phát, lãi xuất theo
hướng không thuận lợi. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập nhưng hoạt động kém hiệu
quả, thua lỗ do đó làm giảm khả năng trả nợ cho NH, tăng tình trạng nợ quá hạn.
3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
NH thiếu thông tin tín dụng về các khách hàng. Để đi đến quyết định cho vay là cả
một quá trình lựa chọn, thu thập, xử lý thông tin về khách hàng. Thực tế, việc thu thập,
khai thác và sử dụng thông tin do thu thập được từ khách hàng như hồ sơ vay vốn,
BCTC, phỏng vấn khách hàng,… Đối với thông tin từ bên ngoài thì chủ yếu là thông
tin từ CIC. Ngoài ra, việc thu thập thêm thông tin khách hàng từ nhà cung cấp của
khách hàng, từ khách hàng của khách hàng, từ cơ quan thuế, từ thông tin đại chúng hay
từ các NH khác còn rất hạn chế. Do đó, vẫn chưa có sự xác minh các thông tin bằng
43
việc so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin khác nhau. Chất lượng thông tin thu thập
được chưa thực sự đáng tin cậy. Hiện tượng các BCTC phản ánh không trung thực,
thực hiện chế độ hoạch toán kế toán không đúng quy định, chất lượng thông tin không
chính xác đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá đúng khả năng trả
nợ của khách hàng và tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Hồ sơ tín dụng như các giấy tờ TSBĐ,
BCTC chưa thật sự rõ ràng và chính xác. Chính vì khó khăn trong công tác đánh giá
khả năng vay vốn của khách hàng mà đôi khi NH bỏ qua những khách hàng tiềm năng
thật sự, bên cạnh đó lại cấp tín dụng sai đối tượng làm phát sinh những khoản nợ xấu,
nợ quá hạn, mang nguy cơ rủi ro tín dụng cực kì cao.
Một nguyên nhân nữa là do chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao. Cán bộ tín
dụng tại Chi nhánh đều có trình độ Đại học và Sau đại học. Tuy nhiên, ngoài kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ thì cán bộ tín dụng cần am hiểu các lĩnh vực khác. Mặt khác
tuổi đời bình quân của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh còn khá trẻ, do vậy thiếu thực tiễn
kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng cho vay, tăng rủi ro tín dụng cho NH.
Công nghệ thông tin của NH còn hạn chế nên phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
mới chủ yếu dựa vào phương pháp so sánh đơn thuần. Chi nhánh chưa xây dựng được
cơ sở dữ liệu thống nhất để áp dụng các phương pháp định lượng hiện đại như mô hình
toán học, các mô hình kinh tế lượng nhằm đánh giá, đo lường các khoản vay và của
toàn danh mục đầu tư. Nếu được đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến sẽ hạn chế được các rủi
ro do thông tin không kịp thời, chính xác. Việc hệ thống hóa thông tin trong toàn hệ
thống Chi nhánh và NH sẽ lượng hóa được mức rủi ro tín dụng theo khu vực, kiểm soát
được giới hạn tín dụng và mức độ rủi ro cho từng vùng.
Nguyên nhân quan trọng là nhiều khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, trục lợi
cá nhân hoặc đầu tư vào ngành nghề bất hợp pháp, không đúng với những điều khoản
đã kí trong hợp đồng, không trả nợ đúng hạn cho chi nhánh gây nên những khoản nợ
quá hạn, làm tăng rủi ro tín dụng. Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam có uy
tín không cao trên thị trường, chủ yếu làm ăn nhỏ lẻ khó tạo lòng tin với cán bộ NH.
3.2. Kiến nghị
Nhìn vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
trong thời gian qua, tuy đã đạt được hiệu quả, nhưng trong quá trình hoạt động kinh
44
doanh, ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được hoàn thiện thêm. Và sau đây
là một số kiến nghị nhằm góp phần cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh HCM đạt
hiệu quả cao hơn:
3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.2.1.1. Chính phủ cần xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội khoa
học, thống nhất, toàn diện
Để tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng thực hiện được vai trò thúc đẩy quá trình
sản xuất xã hội là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô thì
Nhà nước cần xây dựng quy hoạch phát triển từng ngành, từng vùng và xuất phát từ
hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy cần làm tốt công tác khảo sát, quy hoạch phát
triển từng ngành, từng vùng trên cơ sở hiểu biết đầy đủ về địa hình, khí hậu, thị trường
hiện tại và dự đoán trong tương lai để từ đó xác định chăn nuôi, trồng trọt hoặc sản
xuất hàng hóa phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao để việc đầu tư của ngân hàng ít gặp
rủi ro.
3.2.1.2. Chính phủ cần xây dựng lại cơ chế, thực thi chính sách xử lý tài sản đảm
bảo tiền vay để thu hồi nợ các tổ chức tín dụng nhanh chóng
Do việc phát sinh nợ xấu không chỉ do chủ quan của các NHTM mà một phần do xuất
phát từ thực trạng nền kinh tế, từ cơ chế chính sách…, do vậy Nhà nước cần có chính
sách xử lý nợ xấu của các NHTM trong một chiến lược chung của Nhà nước để có sự
phối hợp đồng bộ của các ngành có liên quan thực hiện để nâng cao sức cạnh tranh cho
các NHTM trong nước.
Theo thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-TCĐC giữa Liên bộ
NHNN, Bộ tư pháp, Bộ công an, Bộ tài chính, Tổng cục địa chính ngày 23/04/2001
(Thông tư 03) thì nếu NH muốn xử lý tài sản để thu hồi nợ, cụ thể là TSĐB là quyền sử
dụng đất thì phải tuân theo khoản 3, mục III phần B của thông tư 03 là TCTD gửi hồ sơ
đề nghị cơ quan NN có thẩm quyền cho phép bán đấu giá quyền sử dụng đất đã thế
chấp của hộ gia đình, cá nhân và UBND cấp tỉnh cho phép bán đấu giá quyền sử dụng
đất của các tổ chức với quy trình nhiều thủ tục và mất nhiều thời gian như 15 ngày xin
cơ quan có thẩm quyền cho phép bán đấu giá tài sản, 15 ngày thực hiện việc đăng ký
45
bán đấu giá, 30 ngày niêm yết tài sản bán đấu giá và 60 ngày chờ cấp giấy chứng nhận
cho người mua tài sản. Mỗi lần đấu giá không thành thì thủ tục định giá sàn và đăng ký
bán đấu giá lại quay trở lại các bước ban đầu.
Chưa nói đến những vấn đề nan giải trong công tác thụ lý hồ sơ khởi kiện, lấy lời
khai, xét xử các tranh chấp hợp đồng tín dụng,… mà nếu có trục trặc ở bất kì yếu tố
nào thì vụ án lại kéo dài đến nhiều tháng tiếp theo, mà phải khởi kiện mới thu hồi vốn
được.
Do vậy, Chính phủ cần có những biện pháp đồng bộ và thông thoáng hơn để hỗ trợ
cho hệ thống NH, như:
- Chỉ đạo Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo các phòng công chứng, cơ quan thi hành
án bàn giao nhanh hơn cho NHTM những TSĐB nợ vay đã được Tòa án tuyên giao để
NHTM xử lý thu hồi nợ.
- Giao cho các NHTM tự chịu trách nhiệm trong việc đấu giá các TSĐB các khoản
nợ xấu, nợ tồn đọng theo đúng quy trình bán đấu giá và thời gian được rút ngắn trong
vòng một tháng. Các cơ quan công chứng, trước bạ, địa chính có trách nhiệm sang tên
chủ quyền cho người mua tài sản phát mãi thông qua thủ tục bán đấu giá tại các NHTM
3.2.1.3. Chính phủ cần chỉ đạo Tổng cục địa chính và Bộ xây dựng ban hành văn
bản hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền trên đất cho phù hợp
Tổng cục địa chính và Bộ xây dựng cần xác định rõ việc xử lý nợ tồn đọng không
phải là trách nhiệm riêng của ngành ngân hàng mà là trách nhiệm chung để làm lành
mạnh hóa hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trên cơ sở đó,
hai cơ quan này phải coi những tài sản đảm bảo nợ vay chưa đủ giấy chứng nhận quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp là hậu quả của lịch sử, do vậy phải ban hành văn
bản hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với đất
và tài sản gắn liền trên đất cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay khi các NHTM,
46
Công ty QLN & KTTS bán tài sản đảm bảo nợ vay là bất động sản.
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.2.2.1. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
các Ngân hàng Thương mại
Vai trò của NHNN không chỉ là thanh tra, giám sát mà cần tăng cường kiểm tra,
kiểm soát có hiệu qảu, cảnh báo được các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy NHNN cần
phải:
- Ở mỗi Tỉnh, Thành phố, NHNN nên tăng cường các cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên
quản từng NHTM để kiểm tra, kiểm soát định kỳ hàng năm theo chuyên đề kiểm tra, để
có thể có những cảnh báo rủi ro tín dụng cho các NHTM sớm nhất. Bên cạnh đó tập
hợp được các thông tin thường xuyên từ các NHTM để kiến nghị sửa đổi các chính
sách quản lý phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
- Cần nâng cao hiệu lực các kiến nghị của đoàn thanh tra NHNN, vì có nhiều
NHTM không sửa đổi những điểm sai theo kiến nghị của đoàn thanh tra NHNN nhưng
vẫn hoạt động bình thường và làm như không có gì xảy ra. Phải có những biện pháp xử
phạt thật nghiêm túc để các NHTM phải thực hiện.
- NHNN nên có những tiêu thức để đánh giá xếp loại hoạt dộng của các NHTM
hàng năm, để các NHTM có thể nhìn lại mình và đề ra chiến lược kinh doanh, phòng
chống rủi ro, hoàn thiện về hoạt động kinh doanh của mình để cải thiện vị trí xếp loại.
3.2.2.2. Ngân hàng nhà nước chỉ đạo trung tâm thông tin tín dụng tăng cường cải
tiến trong việc cung cấp thông tin có hiệu quả để phòng ngừa rủi ro
NHNN cần đẩy mạnh định hướng và dự báo tổng quan có chất lượng và xác thực về
xu hướng phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho các NHTM. Thông tin tín dụng
ngày càng có vai trò quan trọng trong vần đề tăng trưởng tín dụng lành mạnh tại các
NHTM, hiện nay nhu cầu thông tin không chỉ đảm bảo các nguyên tắc như chính xác,
nhanh, cập nhập và đầy đủ mà còn mang tính dự báo, dự đoán hay mang ý nghĩa phòng
ngừa rủi ro có thể xảy ra. Do vậy đòi hỏi về số lượng và chất lượng thông tin ngày
càng cao.
Vì vậy CIC cần thiết phải cải tiến việc thu thập và cung cấp thông tin để đáp ứng
47
nhu cầu của các TCTD. Hoạt động NH là một lĩnh vực rất nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều
yếu tố rủi ro, các NHTM rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước và vai trò quản lý ngân hàng
của Nhà nước.
3.2.2.3. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế thanh toán không
dùng tiền mặt
Hiện nay, NHNN đã có văn bản chỉ đạo hạn chế việc sử dụng tiền mặt thông qua
các NH, vào ngày 24/08/2007 Thủ tướng Chính phủ cũng đã có chỉ thị số 20/2007/CT-
TTg chỉ đạo khối cơ quan hành chính sự nghiệp cần thanh toán tiền lương nhân viên
sang tài khoản thẻ ATM, điều này khuyến khích người dân hạn chế sử dụng tiền mặt.
Việc này có thể giúp hạn chế rủi ro, vì khách hàng không rút tiền mặt nên NH có thể
kiểm soát KH có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không.
3.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Hồ Chí
Minh
3.2.3.1. Đẩy mạnh quảng cáo và mở rộng đối tượng cho vay
Chi nhánh có thể khai thác thêm các nguồn lực tại địa phương trong việc huy động
vốn từ bên ngoài, không cần phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ Hội sở. Điều này
Chi nhánh HCM đã có làm nhưng chưa đẩy mạnh.
Để làm được điều này, Chi nhánh cần đẩy mạnh quảng cáo để nhiều người biết đến,
tạo thêm uy tín. Có nhiều phương thức quảng cáo cũng như phương tiện thông tin khác
nhau, nhưng mục đích chính cần hướng tới là phải thu hút được nhiều khách đến gửi
tiền, mở tài khoản, sử dụng các dịch vụ sản phẩm khác nhau của Chi nhánh.
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng, Chi nhánh cũng cần quan
tâm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tín dụng, thận trọng trong công tác thẩm định
khách hàng để giảm thiểu rủi ro. Mặt khác cũng nên tìm hiểu, mở rộng đối tượng đầu
tư như tạo điều kiện cho nông dân vay vốn, chủ động trong việc tham gia xúc tiến các
phương án SXKD có tính khả thi, giúp các cơ sở sản xuất mở rộng quy mô, mở rộng
cho vay hợp tác xã, tư vấn hướng cho họ về các điều kiện, quy định, thủ tục để vay
vốn,… nhằm tạo sự tín nhiệm đối với NH. Từ đó, NH có thể xem xét và đánh giá, điều
48
chỉnh lại cách thức kinh doanh trong quá trình hoạt động.
3.2.3.2. Kiến nghị về công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trên thực tế, việc thành bại của doanh nghiệp được quyết định bởi yếu tố con người,
một doanh nghiệp không thể đứng vững trên thương trường, hay ổn định và phát triển
được nếu thiếu đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn giỏi, bản lĩnh vững vàng, làm
việc bằng tất cả nhiệt huyết và nhiệt tình vì công việc. Vì vậy cần tăng cường đào tạo
cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng giỏi có đủ kiến thức tổng hợp, có đủ năng lực chuyên
môn để giúp lãnh đạo cấp cao trong điều hành kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó,
NH cũng cần đưa ra những chính sách đãi ngộ, khen thưởng để thu hút nhân tài, cán bộ
giỏi đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và hội nhập của LienVietPostBank.
3.2.3.3. Chuyên môn hóa quy trình thẩm định tín dụng
Theo ý kiến cá nhân, CN nên thay đổi quy trình thẩm định tín dụng theo hướng
chuyên môn hóa. Việc phân công quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ ngân hàng
trong từng khâu nghiệp vụ hoạt động ngân hàng là rất quan trọng, vừa tránh kẽ hở có
khả năng gây rủi ro tín dụng; đồng thời nâng cao mức độ chuyên môn hóa trong các
khâu cần quản lý chất lượng tín dụng. Ví dụ như:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Tư vấn, hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay vốn (kể cà
hướng dẫn khách hàng viết giấy đề nghị vay vốn, lập phương án vay vốn,…) để hoàn
tất hồ sơ, sau đó lập giấy hẹn với khách ngày giờ cụ thể được quy định theo giá trị món
vay hay thời gian vay vốn để thẩm định tài sản đảm bảo kết hợp thẩm định tư cách
khách hàng.
Sau đó bộ phận tiếp nhận hồ sơ phân thành hai phần, một phần liên quan đến thẩm
định phương án/dự án giao cho phòng thậm định phương án, và phần liên quan đến
thẩm định tài sản đảm bảo giao cho phòng thẩm định tài sản đảm bảo.
- Phòng thẩm định tài sản đảm bảo: Có chức năng chuyên sâu nghiên cứu kỹ các
văn bản liên quan đến tài sản đảm bảo để thẩm định tài sản đảm bảo và định giá tài sản
đó theo giá trị thực và lập tờ trình thẩm định và chuyển về phòng quyết định cho vay.
- Phòng thẩm định phương án/dự án vay vốn: Có chức năng phân tích, thẩm định kỹ
phương án/dự án vay vốn trong thời gian cho phép. Sau khi thẩm định xong, lập tờ
49
trình thẩm định và chuyển về phòng quyết định cho vay.
- Phòng quyết định cho vay căn cứ vào hồ sơ thẩm định, thẩm định tư cách pháp
nhân hay thể nhân một cách kỹ lưỡng, tính toán mức cho vay và thông báo bằng văn
bản đến phòng tiếp nhận hồ sơ về việc đồng ý cho vay hay từ chối cho vay.
Quan trọng là không phải mỗi bộ phận chỉ biết và giỏi nghiệp vụ của mình mà còn
phải rành những nghiệp vụ của các phòng ban khác để có thể kiểm tra số liệu, thông tin
khi tiếp nhận hồ sơ để dò, xét cho nhau. Tránh tối đa những sai sót trong quy trình lập
và kiểm tra hồ sơ cho vay.
3.2.3.4. Xây dựng quản lý thông tin khách hàng tập trung
Nắm bắt thông tin về khách hàng kịp thời và toàn diện là giúp hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng. NH Liên Việt cần phải xây dựng kho lưu trữ thông tin khách hàng
tập trung như phân loại khách hàng theo loại tình hình kinh tế, hay ngành nghề kinh
doanh,… để các chi nhánh có thể truy cập mạng nội bộ thẩm định về tình hình kinh
doanh của khách hàng. Trong thời gian qua, Chi nhánh HCM thường hỏi thông tin
khách hàng qua thông tin tín dụng CIC của NHNN. Mặc dù NH Liên Việt cũng có hệ
thống dữ liệu thông tin phòng ngừa rủi ro nhưng chưa đủ và chưa cập nhập thường
xuyên nên cán bộ tín dụng của CN chưa khai thác được nguồn thông tin chính xác về
50
khách hàng vay vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 nêu rõ những mặt tích cực và hạn chế trong công tác phòng ngừa
tủi ro tín dụng tại CN HCM; đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân của những hạn
chế này, từ đó đưa ra những kiến nghị với Chính phủ, NHNN và LienVietPostBank.
Đây là một số kiến nghị dựa trên sự tìm tòi khách quan và ý kiến chủ quan của người
viết. Để thực hiện được những điều này nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì nhân tố con
người cần được quan tâm nhiều nhất, và cần xây dựng chiến lược phát triển NH phù
hợp trong từng giai đoạn.
Khi nói đến hoạt động của NH là đề cập đến hoạt động tín dụng, trong thời gian qua
và hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn cho các
NHTM cũng như chứa đựng những yếu tố rủi ro từ những khoản nợ xấu gây bất ổn
trong hoạt động ngân hàng. Riêng NH Bưu điện Liên Việt CN HCM cũng vậy, hoạt
động chủ yếu vẫn là hoạt động tín dụng, vì vậy rủi ro chủ yếu vẫn là rủi ro tín dụng. Do
đó, nhiệm vụ chính của NH trong giai đoạn này là nâng cao chất lượng tín dụng và xử
51
lý dứt điểm các khoản nợ xấu và nợ tồn đọng.
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu đề tài là tổng hợp những lý luận cơ bản về tín dụng và rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vai trò và các loại rủi ro tín dụng
cũng như dấu hiệu và cách nhận biết trong từng trường hợp. Trên cơ sở đó, tiến hành
dánh giá, phân tích thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại NH TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh HCM từ năm 2012 đến năm
2014 để thấy được những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại này. Từ đó, đưa ra những nhận xét và kiến nghị giúp cho công
tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh HCM đạt hiệu quả hơn.
Như đã trình bày, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Hồ Chí Minh
luôn quan tâm đến hoạt động cấp tín dụng. Chính vì vậy, NH luôn chú trọng đến vấn
đề tìm hiểu, thẩm định tín dụng trước, trong và sau khi cho vay thật kĩ lưỡng. Chi
nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc cho vay ngắn hạn đầu tư cho kinh tế - xã hội, bảo
đảm đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ nông
dân, góp phần đáng kể trong ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Qua thời gian ngắn thực tập và tìm hiểu biện pháp phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hồ Chí Minh cho thấy được những mặt mạnh
cũng như những điểm yếu tồn tại, từ đó tham khảo và đưa ra một số kiến nghị với
mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Hoạt động tín dụng
chiếm khoảng 2/3 doanh thu của Chi nhánh HCM, vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Biện
pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH TMCP Bưu điện
52
Liên Việt CN HCM” là hết sức cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo:
1. Phan Đình Nguyên (2013), Giáo trình tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB
Tài chính.
2. Lê Văn Tề (2009), Tín dụng Ngân hàng, NXB Giao thông vận tải.
3. Lê Văn Tư (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
Tham khảo điện tử
4. Đại học Kinh Tế Quốc Dân, “Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp”, trang web:
http://old.voer.edu.vn, 21/08/2010.
5. Mai Quang Hợp, “Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng”, trang web:
http://old.voer.edu.vn, 27/08/2010.
6. http://www.baomoi.com
7. http://www.bfinance.vn
8. http://old.voer.edu.vn
Các trang web tham khảo:
9. http://lienvietpostbank.com.vn/
Các tài liệu gốc của NH TMCP Bưu điện Liên Việt CN HCM
10. Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp năm 2012, 2013, 2014.
11. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpnăm 2012, 2013, 2014.
53
12. Và các tài tiệu có liên quan khác.
PHỤ LỤC
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Ngày in: CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH Mã chi nhánh :500
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂN ĐỐI VỐN KINH DOANH TỔNG HỢP
Năm
TÀI SẢN CÓ (DƯ NỢ) A/ DỰ TRỮ VÀ THANH TOÁN 1. Tiền mặt 2. Tiền gửi tại NHNN 3. Vàng và kim loại quý B/ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY
B1/ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
2012 TỔNG CỘNG 16.175 11.121 5.054 - 1.775.5 63 708.178
36 - - - - - - - - 708.143
1. Tiền gửi tại các TCTD trong nước 2. Tiền gửi tại các TCTD nước ngoài 3. Vàng gửi tại các TCTD trong nước 4. Vàng gửi tại các TCTD nước ngoài 5. Cho vay các TCTD 6. Vốn UT cho vay 7. Góp vốn để cho vay đồng tài trợ 8. Đầu tư vào tín phiếu NHNN & Trái phiếu CP 9. Chứng khoán kinh doanh 10. Chứng khoán đầu tư
11. Giá trị tín phiếu, trái phiếu mang đi cầm cố 12. Góp vốn mua cổ phần và góp vốn liên doanh B2/ CHO VAY NỀN KINH TẾ
- - 1.067.3 85 553.010
ĐVT: Triệu đồng 2014 TỔNG CỘNG 9.945 9.270 674 - 1.791.3 13 484.23 8 38 - - - - - - - - 484.20 0 - - 1.307.0 75 21.454
1. Cho vay ngắn hạn
246.426
2. Cho vay trung hạn
257.384
3. Cho vay dài hạn
2013 TỔNG CỘNG 11.328 9.801 1.526 - 1.832.4 58 541.99 4 59 - - - - - - - - 541.93 4 - - 1.290.4 64 287.20 8 363.96 5 639.00 8 280 - - - - - - -
42.963 - - - - - - -
354.14 2 660.33 8 1.139 - - - - - - -
-
-
-
- - - -
- - - -
- - - -
4. Chiết khấu giấy tờ có giá 5. Cho vay khác đối với các TCKT – Cá nhân TĐ: - Cho vay thanh toán công nợ 6. Các khoản nợ chờ xử lý có Tài sản xiết, gán nợ 7. Các khoản nợ có Tài sản liên quan đến vụ án 8. Các khoản nợ tồn đọng - Nợ tồn đọng có TSĐB - Nợ tồn đọng không TSĐB và không còn đối tượng thu - Nợ tồn đọng không TSĐB nhưng con nợ còn tồn tại 9. Trả thay trong bảo lãnh và tái bảo lãnh 10. Cho thuê tài chính 11. Nợ cho vay được khoanh PHÂN TÍCH B2: PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI NỢ
- Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nợ cần chú ý - Nợ dưới tiêu chuẩn - Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốn C/ THANH TOÁN VỐN
1. Thanh toán với các TCTD khác 2. Tài khoản điều chuyển vốn kinh doanh
1.259.3 15 47.759 - - - 7.810.4 93 - -
3. Tài khoản tiền gửi thanh toán
4. Điều chuyển vốn mua sắm TSCĐ D/ TÀI SẢN CÓ KHÁC
1.021.8 94 41.387 - 2.071 2.031 5.314.2 39 - 2.279.1 39 3.035.0 99 - 840.009
D1. CÁC GIAO DỊCH MUA BÁN NGOẠI TỆ 1. Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh 2. Giao dịch ngoại hối (SWAP) 3. Giao dịch kỳ hạn 4. Giao dịch tương lai 5. Giao dịch quyền lựa chọn D2. TÀI SẢN CÓ KHÁC
392 392 - - - - 839.615
1. Tài sản cố định 2. Lãi cộng dồn dự thu
9.244 85.003
1.203.0 43 69.756 13.064 - 4.600 7.609.5 36 - 2.296.7 33 5.312.8 02 - 617.09 5 157 157 - - - - 616.93 8 5.699 51.197
3. Các khoản phải thu
10.067
13.964
4. Chi phí
734.803
5. Tài sản có khác --/ CÂN SỐ/--
TÀI SẢN NỢ (DƯ CÓ) A/ VỐN HUY ĐỘNG
1. Tiền gửi doanh nghiệp
- Tiền gửi không kỳ hạn
498 7.945.9 88 TỔNG CỘNG 1.437.0 46 1.120.6 05 597.966
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
513.132
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng - Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên - Tiền gửi vốn chuyên dụng - Tiền gửi quản lý và giữ hộ - Tiền gửi đảm bảo thanh toán và ký quỹ - Tiền gửi kho bạc Nhà nước 2. Tiền gửi tiết kiệm
9.000 - - - 506 - 316.440
- TGTK không kỳ hạn + TGTT cá nhân - TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng
9.424 288.887
- TGTK từ 12 đến dưới 24 tháng
18.104
545.50 5 573 10.070. 419 TỔNG CỘNG 2.248.6 27 1.559.2 54 717.48 1 813.05 0 28.534 - - - 189 - 689.37 2 39.908 588.71 0 59.814
7.810.4 93 - 1.373.1 33 349 349 - - - - 1.372.7 84 7.124 110.16 5 456.71 5 798.41 0 366 10.984. 884 TỔNG CỘNG 2.247.8 81 1.858.3 30 903.25 8 907.50 5 47.000 - - - 556 - 389.56 1 49.189 214.98 1 112.68 1 12.707
- TGTK từ 24 tháng trở lên
25
939
3. Phát hành các công cụ nợ - Kỳ phiếu - Trái phiếu - Giấy tờ có giá khác 4. Tiền gửi của các TCTD khác - Tiền gửi của TCTD trong nước - Tiền gửi của TCTD nước ngoài B/ CÁC KHOẢN VAY 1. Vay NHNN - Vay theo HSTD, cầm cố GTCG - Vay chiết khấu giấy tờ có giá 2. Tiền vay TCTD - Vay TCTD trong nước - Vay TCTD nước ngoài C/ THANH TOÁN VỐN
1. Thanh toán với TCTD khác 2. Tài khoản điều chuyển vốn kinh doanh 3. Tài khoản tiền gửi thanh toán với Hội sở
4. Điều chuyển vốn mua sắm TSCĐ D/ TÀI SẢN NỢ KHÁC D1. VỐN CỦA TCTD 1. Vốn điều lệ 2. Vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ 3. Vốn khác D2. QUỸ CỦA TCTD 1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 2. Quỹ đầu tư phát triển 3. Quỹ dự phòng tài chính 4. Quỹ khác E/ TÀI SẢN NỢ KHÁC
- - - - - - - - - - - - - - 5.641.0 66 - - 5.641.0 66 - - - - - - - - - - - 867.875
E1. CÁC GIAO DỊCH MUA BÁN NGOẠI TỆ 1. Mua bán ngoại tệ kinh doanh 2. Giao dịch hoán đổi (SWAP) 3. Giao dịch kỳ hạn 4. Giao dịch tương lai 5. Giao dịch quyền lựa chọn E2. TÀI SẢN NỢ KHÁC
393 393 - - - - 834.181
3.315 4.638 8.449 -
- - - - 0.028 0.028 - - - - - - - - 7.188.2 96 - - 7.188.2 96 - - - - - - - - - - - 633.49 6 157 157 - - - - 633.33 8 2.228 8.145 8.708 -
- - - - 0.028 0.028 - - - - - - - - 7.957.9 38 - - 7.957.9 38 - - - - - - - - - - - 779.06 4 349 349 - - - - 778.71 5 2.509 11.570 8.816 -
-
-
-
1. Hao mòn TSCĐ 2. Lãi cộng dồn dư trả 3. Các khoản phải trả 4. GTCG do NHLV phát hành cao hơn mệnh giá phân bổ 5. GTCG do TCTD khác phát hành cao hơn mệnh giá chưa phân bổ 6. Doanh thu chờ phân bổ 7. Giá trị khoản nợ nhận của NHTM để QLKT 8. Lãi (Lợi nhuận chưa phân phối) 9. Thu nhập
1.403 - - 849.675
10. Dự phòng giảm giá chứng khoán 11. Dự phòng rủi ro tín dụng 12. Dự phòng phải thu khó đòi
- - -
258 - - 613.99 9 - - -
226 - - 755.56 4 - - -
13. Tài sản nợ khác --/ CÂN SỐ/--
- 7.945.9 88
- 10.070. 419
27 10.984. 884
PHỤ LỤC 2 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Ngày in: CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH Mã chi nhánh :500
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (TỔNG HỢP) ĐẶC THÙ Năm 2014
Đơn vị tính: triệu VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1
Thuyế t minh VI.24
755.864
830.923
677.947
2
VI.25
(476.332)
(520.616)
(425.954)
I 3 4 II
VI.26
279.532 3.554 (33.684) (30.130)
310.307 3.047 (31.592) (28.545)
251.993 3.908 (37.620) (33.712)
III
VI.27
786
974
694
IV
VI.28
501
797
(26)
V
VI.29
(1.947)
(2.093)
27.232
5
Thu nhập lãi và những khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các chi phí khác tương tự Thu nhập lãi thuần Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Thu nhập từ hoạt động khác
5.409
7.750
2.014
Chi phí hoạt động khác Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác Chi phí hoạt động
6 VI VII VIII Lợi nhuận thuần từ hoạt động
VI.31 VI.32
(9.783) (4.377) (146.876) 109.350
(12.759) (5.009) (148.485) 127.945
(15.773) (13.758) (148.604) 83.819
(24.950) 58.869 (7.558) (7.558) 51.311 75
(33.745) 75.605 (11.549) (11.549) 64.056 86
(38.251) 89.694 (13.247) (13.247) 76.447 110
VI.33
kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng IX Tổng lợi nhuận trước thuế X Chi phí thuế TNDN hiện hành 7 Chi phí thuế TNDN XI XII Lợi nhuận sau thuế XIII Lãi cơ bản trên cổ phiếu Ngày tháng năm
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
PHỤ LỤC 3
CÁC RỦI RO TÍN DỤNG TIỀM ẨN HIỆN TẠI
Các lọai rủi ro
Xác suất xảy ra
Hậu quả
Mức độ rủi ro
DO NGÂN HÀNG
Không nắm vững qui trình, qui chế nghiệp vụ
Có thể xảy ra (3)
TB ( 3)
Cao
Không tuân thủ qui trình, qui chế nghiệp vụ
Có thể xảy ra ( 3 )
TB ( 3 )
Cao
Chưa có kinh nghiệm trong việc phát hiện sớm
Có thể xảy ra ( 3 )
TB (3)
Cao
các khỏan nợ có vấn đề
Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay sơ sài
Có thể xảy ra ( 3 )
TB( 3 )
Cao
Lới lỏng các điều kiện cấp tín dụng
Hiếm khi xảy ra ( 2 )
Lớn ( 4 )
Cao
Thẩm định; Phân tích khách hàng không đầy đủ
Có thể xảy ra ( 3 )
TB ( 3 )
Cao
Năng lực thẩm định khách hàng yếu
Có thể xảy ra ( 3 )
TB ( 3 )
Cao
Khiếm khuyết về hồ sơ tín dụng
Có thể xảy ra ( 3 )
TB ( 3 )
Cao
Đạo đức nghề nghiệp của CBNV
Ít khi xảy ra ( 2 )
Nghiêm trọng(5)
Nghiêm trọng
DO KHÁCH HÀNG
Báo cáo tình hình hoạt động KD và tài chính
Rất có khả năng xảy
Lớn ( 4 )
Nghiêm trọng
không minh bạch
ra ( 4 )
Quản lý kém, thiếu trình độ chuyên môn trong
Có thể xảy ra ( 3 )
Lớn ( 4 )
Nghiêm trọng
lĩnh vực HĐKD
Đầu tư vào lĩnh vực ngòai kinh nghiệm SXKD
Có thể xảy ra ( 3 )
Lớn ( 4 )
Nghiêm trọng
của mình.
Quá phụ thuộc vào một hoặc một số khách
Có thể xảy ra ( 3 )
TB ( 3 )
Cao
hàng, thị trường
Khách hàng gian dối; Đạo đức của khách hàng
Có thể xảy ra ( 3 )
Nghiêm trọng( 5 )
Nghiêm trọng
không tốt.
PHỤ LỤC 4
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỦI RO 2014
Số đo thành
Hoạt động triển
Người chịu
Đầu việc
Số đo triển khai
Deadline
công
khai
trách nhiệm
Không nắm vững
NV nắm vững
Đào tạo
100% NV nắm rõ
3 tháng
GĐ; PGD KD;
qui trình, qui chế
qui trình qui
QTQC
TP; PP KH
nghiệp vụ
chế
Không tuân thủ qui
NV tuân thủ
Kiểm tra thường
100% NV tuân
Thường
GĐ; PGD KD;
trình, qui chế nghiệp vụ
QTQC
xuyên trong xử
thủ QTQC
xuyên
TP- PP KH
lý hồ sơ
Chưa có kinh nghiệm
NV dự đóan
Truyền đạt kinh
Nâng cao khả
Hàng
GĐ; PGD KD;
trong việc phát hiện
được cảnh báo
nghiệm. Đào tạo
năng phát hiện
tháng
TP- PP KH
sớm các khỏan nợ có
RR từ KH
RR từ KH
vấn đề
Kiểm tra trước, trong và
NV nắm rõ và
Kiểm tra , nhắc
100% NV thực
Hàng ngày TP – PP khách
sau khi cho vay sơ sài
thực hiện đúng
nhở
hiện đúng
hàng
qui định
Năng lực thẩm định
Nâng cao trình
Đào tạo, kèm cặp Chất lượng thẩm
Hàng
PGĐ- KD;
khách hàng của NV yếu
độ TĐ của NV
định tốt hơn
tháng.
TP- PP KH
KH Báo cáo HĐ
Hạn chế rủi ro
Kiểm tra B/C của
KH cung cấp tình
Thường
TP- PP KH;
KD và tài chính
tín dụng
KH
hình HĐ, TC
xuyên
CVKH
minh bạch
không
minh
bạch
KH Quản lý kém, thiếu
Nắm được tình
Tìm hiểu thông
Trước khi cho vay Khi phát
TP- PP KH;
trình độ chuyên môn
hình KH
tin
sinh cho
CVKH
vay
trong lĩnh vực HĐKD
KH đầu tư vào lĩnh vực
Nắm được tình
Tìm hiểu thông
Trước khi cho vay Khi phát
TP- PP KH;
ngòai kinh nghiệm
hình KH
tin
sinh cho
CVKH
vay
SXKD của mình.
Khách hàng gian dối;
Đánh giá được
Tìm hiểu thông
Trước khi cho vay Khi phát
TP- PP KH;
Đạo đức của khách
nhân cách KH
tin
sinh cho
CVKH
vay
hàng không tốt.