85
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 85-91
*Email: vuongdinhtuan1107@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 36, Số 3 (2024): 85 - 91
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 36, No. 3 (2024): 85 - 91
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH SƯƠNG MAI
(Peronospora sp.) TRÊN CÂY NHỌ NỒI (Eclipta prostrata L.)
TẠI THANH HÓA
Vương Đình Tuấn1*, Phạm Đức Tân1, Chu Thị Mỹ2
1 Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ, Viện Dược liệu
2 Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu
Ngày nhận bài: 12/6/2024; Ngày chỉnh sửa: 26/6/2024; Ngày duyệt đăng: 02/7/2024
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.209
Tóm tắt
Ba thí nghiệm phòng trừ bệnh Sương mai trên cây nhọ nồi tại Thanh Hóa gồm xử hạt giống, xử
bằng thuốc kích kháng thuốc hóa học được tiến hành thử nghiệm. Kết quả cho thấy đối với biện
pháp xử lý hạt giống nhọ nồi thuốc Cruiser Plus 10 ml có khả năng kháng bệnh Sương mai tốt nhất khi tỷ
lệ bệnh đến lúc thu hoạch 1,70%. Biện pháp sử dụng thuốc kích kháng sau 7 ngày xử thuốc kích kháng
BS02 Tika hiệu lực phòng trừ cao nhất đạt 51,93% và tỷ lệ bệnh là 16,40%. Biện pháp sử dụng thuốc
hóa học sau 7 ngày xử lý thuốc Ridomil Gold 68WG có hiệu lực phòng trừ cao nhất so với các thuốc còn
lại là 70,31% với tỷ lệ bệnh là 13,28%.
Từ khóa: Bệnh sương mai, cây nhọ nồi, hiệu lực phòng trừ, xử lý hạt giống, thuốc kích kháng, thuốc hóa học.
1. Đặt vấn đề
Cây Nhọ nồi (Eclipta prostrata L.) là một
cây thuốc trong y học cổ truyền. Cây nhọ nồi
tính hàn, tác dụng lương huyết, cầm
máu, ích âm, bổ thận, được dùng trong nhiều
trường hợp khác nhau như: ho ra máu, xuất
huyết ruột, chảy máu răng, lợi, trị sưng gan,
sưng bàng quang, sưng đường tiểu, trị mụn
nhọt đầu đinh, ngoài giúp liền xương...
Ngoài việc thu hái từ nguồn hoang dại, trước
đây, cỏ nhọ nồi chỉ được trồng lẻ tẻ với quy
mô nhỏ ở các gia đình. Gần đây, cây bắt đầu
được trồng phổ biến hơn [1].
Hiện nay việc canh tác Nhọ nồi đang
gặp khó khăn do xuất hiện bệnh Sương mai
(Peronospora sp.) gây hại cho cây. Bài báo
nghiên cứu kỹ thuật phòng, trừ bệnh Sương
mai xử hạt giống, sử dụng thuốc kích
kháng sử dụng thuốc hóa học để hoàn
thiện các kỹ thuật canh tác của loài dược liệu
này [2, 3].
86
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Vương Đình Tuấn và ctv.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng vật liệu nghiên cứu
Cây nhọ nồi (Eclipta prostrata L.) và
bệnh Sương mai (Peronospora sp.) gây hại
trên cây nhọ nồi.
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: 01/2023 - 12/2024.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm
Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung bộ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chuẩn bị nguồn bệnh cho quá trình
lây bệnh nhân tạo
- Các bệnh được thu ruộng nhọ nồi
cho vào bình tam giác sẵn nước cất để
lắc đều, sau đó lọc thu được dịch bào tử
nấm. Điều chỉnh mật độ bào tử đạt 108 bào
tử (khuẩn lạc) để tiến hành lây bệnh [4].
2.3.2. Lây bệnh Sương mai lên nhọ nồi
trong nhà lưới
- Tạo các vết châm nhỏ mặt dưới rồi
nhỏ dịch bào tử nấm sương mai lên cây
nhọ nồi để gây/lây bệnh.
- Phun nước trùng lên cây nhọ nồi
dùng làm đối chứng (hoặc nhỏ vài giọt nước
trùng lên một số lá).
- Kiểm tra so sánh những cây được gây
bệnh với những cây đối chứng. Quan sát
ghi nhận các triệu chứng so sánh những
triệu chứng này với các triệu chứng đã quan
sát được trên đồng ruộng [2, 4].
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện
pháp xử hạt giống nhọ nồi đến mức độ gây
hại bệnh Sương mai trên cây nhọ nồi trồng
ngoài đồng ruộng
- CT1: Ngâm hạt giống bằng nước sạch.
- CT2: Ngâm ủ hạt giống bằng thuốc
Cruiser Plus 10 ml.
- CT3: Ngâm ủ hạt giống bằng thuốc
Folicur 430SC.
- Liều lượng dùng theo khuyến cáo của
nhà sản xuất:
+ Thuốc Cruiser Plus 10 ml: Ngâm hạt
giống khoảng 48 giờ, hạt giống đã nứt, vớt ra
cho ráo nước sau đó trộn đều với thuốc, đem
gieo bình thường. Pha 1 ml thuốc với 20
ml nước trộn với 1 kg hạt giống.
+ Thuốc Folicur 430SC: Ngâm hạt giống
khoảng 48 giờ, hạt giống đã nứt, vớt ra cho
ráo nước sau đó trộm đều với thuốc, đem
gieo bình thường. Pha 2 ml thuốc với 0,05
lít nước trộn đều cho 1 kg hạt giống, tiếp
10-16h rồi đem gieo.
- Hạt giống được xử ngâm theo các
công thức thí nghiệm, gieo hạt giống trồng
riêng rẽ ngoài đồng ruộng.
- Thí nghiệm trồng ngoài đồng ruộng được
bố trí theo phương pháp thí nghiệm đồng
ruộng theo khối ngẫu nhiên gồm 3 công thức,
3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm
5 m2, tổng diện tích là 45 m2.
- Các yếu tố phi thí nghiệm là đồng nhất:
Đất, nước, Phân chuồng 20 tấn PC + 100 kg
N + 100 kg P2O5 + 75 kg K2O/ha, khoảng
cách 20 cm × 20 cm, thời vụ trồng từ tháng
2-3, giống.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh, chỉ số
bệnh.
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
loại thuốc kích kháng trong phòng trừ bệnh
Sương mai trên cây nhọ nồi trong nhà lưới.
- CT1: Phun nước sạch.
- CT2: Thuốc kích kháng Agriphos 400.
- CT3: Thuốc kích kháng BS02 Tika.
- Thí nghiệm được triển khai trong nhà
lưới để tiến hành lấy bệnh, xây dựng 3 công
thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3 lần
nhắc lại, mỗi công thức thí nghiệm gồm 6
87
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 85-91
chậu (65 cm × 42 cm × 16 cm) tương ứng với
36 cây (khoảng cách trồng 20 cm × 20 cm).
Tổng số chậu thí nghiệm là: 3 CT × 3NL × 6
chậu = 54 chậu.
- Các yếu tố phi thí nghiệm là đồng nhất:
Đất, nước, Phân chuồng 20 tấn PC + 100 kg
N + 100 kg P2O5 + 75 kg K2O/ha, giống.
- Liều lượng dùng theo khuyến cáo của
nhà sản xuất:
+ Thuốc Agriphos 400: Pha 3 lít thuốc với
lượng nước phun 450 lít/ha. Phun thuốc khi
tỷ lệ bệnh khoảng 5-10%.
+ Thuốc BS02 Tika: Pha 250 g với lượng
nước 200 lít/ha. Phun thuốc khi tỷ lệ bệnh
khoảng 5-10%.
- Tiến hành thử nghiệm phun thuốc ngay
khi bệnh xuất hiện 10%, thời gian phun cách
nhau 15 ngày. Các ô thí nghiệm được ngăn
cách với nhau bằng nilong tránh sự lây nhiễm
bệnh giữa các ô.
- Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh
sau xử lý thuốc 1, 3, 5, 7 ngày.
- Phương pháp xử lý số liệu: hiệu quả của
thuốc được tính theo công thức Henderson-
Tilton, công thức Abbott [5, 6].
2.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của một
số loại thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh
Sương mai trên cây nhọ nồi trong nhà lưới
+ CT1: Phun nước sạch.
+ CT2: Thuốc Ridomil Gold 68WG.
+ CT3: Thuốc Aliette 800WG.
- Thí nghiệm được triển khai trong nhà
lưới để tiến hành lây bệnh, xây dựng 3 công
thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3 lần
nhắc lại, mỗi công thức thí nghiệm gồm 6
chậu (65 cm × 42 cm × 16 cm) tương ứng với
36 cây (khoảng cách trồng 20 cm × 20 cm).
Tổng số chậu thí nghiệm là: 3 CT × 3NL ×
6 chậu = 54 chậu. Các yếu tố phi thí nghiệm
đồng nhất: Đất, nước, Phân chuồng 20
tấn PC + 100 kg N + 100 kg P2O5 + 75 kg
K2O/ha, giống.
- Liều lượng dùng theo khuyến cáo của
nhà sản xuất:
+ Thuốc Ridomil Gold 68WG: Pha 500 g
với lương nước 100 lít/ha.
+ Thuốc Aliette 800WG: Pha 1 kg với
lương nước 400 lít/ha.
- Tiến hành thử nghiệm phun thuốc ngay
khi bệnh xuất hiện 10%, thời gian phun cách
nhau 15 ngày. Các ô thí nghiệm ngăn cách
với nhau bằng nilong tránh sự lây nhiễm
bệnh giữa các ô.
+ Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh, chỉ số
bệnh sau xử lý thuốc 1, 3, 5, 7 ngày.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Tỷ lệ bệnh theo công thức:
TLB(%) = Số lá bị bệnh × 100
Tổng số lá điều tra
+ Chỉ số bệnh:
CSB(%) = Tổng (N1.1) + (N2.2) +...+ (Nn.n) × 100
N.n
N1, N2...Nn : Số lá bị bệnh ở mỗi cấp 1,2,...n
N: Tổng số lá điều tra.
n: Cấp bệnh cao nhất.
88
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Vương Đình Tuấn và ctv.
- Đánh giá cấp bệnh theo thang sau:
+ Bệnh trên lá:
Cấp 1: < 1% diện tích bị hại.
Cấp 3: 1 - 5% diện tích bị hại.
Cấp 5: > 5 - 25% diện tích bị hại.
Cấp 7: > 25 - 50% diện tích bị hại.
Cấp 9: > 50% diện tích bị hại.
+ Hiệu lực của thuốc được tính theo công
thức Henderson-Tilton, công thức Abbott [5].
HLTNĐR % = 1 - Ta × Cb × 100
Tb × Ca
- Công thức Abbot [4]:
HLTNĐR % = 1 - Ta - Cb × 100
Ca - Cb
Trong đó: Ca: Tỷ lệ bệnh hoặc chỉ số bệnh
(%) sau xử lý (nước) ở công thức đối chứng
Cb: Tỷ lệ bệnh hoặc chỉ số bệnh (%) trước
xử lý (nước) ở công thức đối chứng
Ta: Tỷ lệ bệnh hoặc chỉ số bệnh (%) sau
xử lý ở công thức thí nghiệm
Tb: Tỷ lệ bệnh hoặc chỉ số bệnh (%) trước
xử lý ở công thức thí nghiệm
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Lây bệnh nhân tạo trên cây nhọ nồi
Bệnh sương mai gây hại trên cây nhọ
nồi bắt đầu vào đầu tháng 3 khi cây trồng
được 15 ngày tuổi. Tiến hành lây bệnh nhân
tạo trên cây nhọ nồi trong nhà lưới 2 thí
nghiệm dùng thuốc kích kháng thuốc
hóa học với mật độ 108 bào tử (khuẩn lạc),
lây bệnh lên mặt dưới bằng cách tạo các
vết châm nhỏ rồi nhỏ dịch bào tử lên. Sau
đó quan sát sau 15 ngày xuất hiện lớp phấn
trắng bao quanh lá.
Lây bệnh Sương mai trên cây nhọ nồi trong nhà lưới
89
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 85-91
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử hạt giống nhọ nồi đến mức độ gây hại
bệnh Sương mai trên cây nhọ nồi trồng ngoài đồng ruộng
Bảng 1. Ảnh hưởng của biện pháp xử lý hạt giống nhọ nồi đến mức độ gây hại bệnh Sương mai
trên cây nhọ nồi trồng ngoài đồng ruộng
LN CT
TLB sau
20 ngày
(%)
CSB
sau
20
ngày
TLB sau
40 ngày
(%)
CSB
sau 40
ngày
TLB sau
60 ngày
(%)
CSB
sau
60
ngày
TLB sau
80 ngày
(%)
CSB
sau 80
ngày
TLB khi
thu hoạch
(%)
CSB
khi thu
hoạch
1CT1 10,98a2,65 27,78a4,78 46,35a7,88 65,62a12,09 90,25a16,25
2 CT2 1,70c0,62 4,46c1,52 7,74c2,87 9,89c3,69 10,80c4,22
3 CT3 2,93b1,24 7,14b2,13 10,93b3,41 13,78b4,19 14,80b4,73
CV% 2,77 2,77 2,65 2,78 2,77
LSD0,05 0,17 1,92 2,71 2,89 2,01
Từ Bảng 1 nhận thấy sau khi xử hạt
giống bằng nước sạch thì sau 20 ngày tỷ lệ
bệnh đạt cao nhất so với các công thức còn
lại 10,98% chỉ số bệnh 2,65 tỷ lệ
bệnh gây hại tăng dần cho đến khi thu hoạch
dược liệu.
thuốc Cruiser Plus 10 ml thuốc
Folicur 430SC sau khi xử hạt giống bằng
các loại thuốc liều lượng theo khuyến cáo
của nhà sản xuất khi cây được 20 ngày gieo.
Nhận thấy thuốc Cruiser Plus 10 ml tỷ lệ
bệnh thấp nhất 1,70% chỉ số bệnh
0,62 còn thuốc Folicur 430SC tỷ lệ bệnh
2,93 % và tỷ lệ bệnh là 1,24%. Như vậy, cây
nhọ nồi ngâm hạt bằng Cruiser Plus 10 ml
khả năng kháng bệnh Sương mai tốt hơn
so với ngâm ủ bằng nước và Folicur 430SC.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại thuốc kích kháng trong phòng trừ bệnh Sương
mai trên cây nhọ nồi trong nhà lưới
Bảng 2. Ảnh hưởng của một số loại thuốc kích kháng trong phòng trừ bệnh Sương mai
trên cây nhọ nồi trong nhà lưới
CT
Ngày theo dõi
Trước
xử lý 1 ngày sau xử lý 3 ngày sau xử lý 5 ngày sau xử lý 7 ngày sau xử lý
TLB TLB HLPT TLB HLPT TLB HLPT TLB HLPT
111,53 14,63 - 16,58 - 19,73 - 22,27 -
2 11,71 14,24 18,60b15,67 21,62b17,24 32,45b17,80 43,17b
3 11,24 13,60 23,87a14,80 29,43a16,10 40,45a16,40 51,93a
Cv% 4,30 4,40 4,50 4,32
LSD0,05 4,82 2,78 1,77 4,25