BỘ 18 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT 2023 MÔN NGỮ VĂN (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Cụm trường
THPT Giá Rai - Đông Hải, Bạc Liêu
2. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Liên trường
THPT Quảng Nam
3. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Hàn Thuyên, Bắc Ninh (Lần 1)
4. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Lương Tài số 2, Bắc Ninh
5. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Lương Tài, Bắc Ninh
6. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Lý Thái Tổ, Bình Dương (Lần 1)
7. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đắk Lắk (Lần 1)
8. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Tất Thành, Đắk Lắk (Lần 1)
9. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Trãi, Bắc Ninh
10. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ Văn có đáp án - Trường
THPT Ninh Giang, Hải Dương (Lần 1)
11. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Phố Mới, Bắc Ninh
12. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Quế Võ 1, Bắc Ninh
13. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Quế Võ số 3, Bắc Ninh
14. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Yên Phong số 1, Bắc Ninh
15. Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trung tâm
GDNN&GDTX Yên Phong, Bắc Ninh
16. Đề KSCL ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Sở
GD&ĐT Nam Định (Đợt 1)
17. Đề KSCL ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Sở
GD&ĐT Thái Bình (Đợt 1)
18. Đề KSCL ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Ngữ văn có đáp án - Trường
THPT Hàm Long, Bắc Ninh (Lần 1)
SỞ GDKH&CN BẠC LIÊU KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 CỤM GIÁ RAI - ĐÔNG HẢI Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ CHÍNH THỨC
Những mùa quả mẹ tôi hái được Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng Những mùa quả lặn rồi lại mọc Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non xanh. (Mẹ và quả,Nguyễn Khoa Điềm,NXB Văn học 2012)
Những mùa quả lặn rồi lại mọc Như mặt trời, khi như mặt trăng.
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc bài thơ sau: Thực hiện các yêu cầu : Câu 1(0,5 điểm).Hình ảnh quả trong bài thơ biểu tượng cho điều gì? Câu 2(0,75 điểm).Chỉ ra hiệu quả của phép tu từ so sánh trong hai dòng thơ Câu 3(0,75 điểm).Hai dòng thơ cuối thể hiện tâm trạng, cảm xúc nào của tác giả? Câu 4 (1,0 điểm).Bài thơ gợi cho em suy nghĩ nào về người mẹ? Giải thích rõ suy nghĩ đó. II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2 điểm). Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của sự trưởng thành. Câu 2.(5,0 điểm) Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa.Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi.
[...] Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi.Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp,và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cách tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt đời như thế. Con ngựa,
con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi. (Trích “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài, SGK Ngữ Văn 12 tập 2, tr4-6, NXB Giáo Dục, 2017)
Anh/ chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó làm rõ giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- HẾT -
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ, tên thí sinh: .......................................................; Số báo danh: ..........................................
Chữ ký của cán bộ coi thi 1: .......................; Chữ ký của cán bộ coi thi 2:................................
SỞ GDKH&CN BẠC LIÊU KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 CỤM GIÁ RAI - ĐÔNG HẢI ĐÁP ÁN - THANH ĐIỂM Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN CÂU NỘI DUNG
I ĐỌC HIỂU ĐIỂ M 3,0 0,5 1
0,75 2
0,75 3
1,0 4
Hình ảnh quả biểu tượng cho những người con Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm Hiệu quả của phép tu từ so sánh: - Hình ảnh những người con với bao ước mơ, hi vọng của mẹ. - Vừa cụ thể sinh động vừa có ý nghĩa khái quát sâu sắc. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Nếu học sinh chỉ nêu được 1 ý thì cho: 0,5 điểm. Tâm trạng, cảm xúc của tác giả qua hai dòng thơ: - Sự lo lắng, giật mình khi nhận ra ta chưa thực sự trưởng thành khi mẹ đã già. - Sự thức tỉnh. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Nếu học sinh chỉ nêu được 1 ý thì cho: 0,5 điểm. Bài thơ gợi cho em suy nghĩ về người mẹ và có lí giải rõ ràng. Gợi ý : - Mẹ luôn đặt tất cả tình yêu, niềm hi vọng vào những người con. - Chúng ta lớn lên, trưởng thành từ vòng tay và tình yêu của mẹ. - Phải luôn yêu thương, hiếu thảo với mẹ Hướng dẫn chấm: - Nêu suy nghĩ: 0,5 điểm. - Lí giải rõ ràng: 0,5 điểm LÀM VĂN II 7,0 2,0 1
0,25
0,25 1,0
Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của sự trưởng thành. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Ý nghĩa của sự trưởng thành c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ đươc sự cần thiết của lời nói dối nhân ái trong cuộc sống hiện đại ngày nay; kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh đảm bảo các ý sau: - Trưởng thành là lớn lên về thể xác và tâm hồn, là sự thành công trong cuộc sống. - Có trưởng thành chúng ta mới trở thành người con có hiếu, có ích cho bản thân, gia đình và đóng góp cho xã hội. - Cách để mỗi người trưởng thành : học tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tu dưỡng đạo đức,... - Phê phán những người không trưởng thành. Hướng dẫn chấm:
0,25
0,25
5,0 2
0,25
0,5
0,5 2,0 1,0
0,25 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,5 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm:Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận vấn đề;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. Hướng dẫn chấm:Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Anh/ chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó làm rõ giá trị nhân đạo của tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích được cuộc sống làm dâu dạt nợ của Mị ở nhà thống lý Pá Tra và giá trị nhân đạo của tác phẩm Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: 1. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 2. Phân tích đoạn trích: Cuộc sống bị bóc lột về thể xác và kìm hãm về tinh thần của Mị khi làm dâu gạt nợ nhà thống lý Pá Tra. - Tình huống Mị xuất hiện tạo nhiều nghi vấn và tò mò. Dự báo một cuộc đời nhiều khúc mắc. - Mị bị bóc lột về thể xác: làm việc quần quật suốt năm, suốt tháng. - Tinh thần Mị bị trói buộc: Chai sạn cảm xúc, chấp nhận số phận trâu ngựa. - Nghệ thuật: trần thuật tự nhiên, giọng điệu trầm buồn, ngôn ngữ giàu cảm xúc,... 3. Giá trị nhân đạo của tác phẩm - Tố cáo bọn chúa đất phong kiến tàn ác đã hủy diệt khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc của con người. - Bênh vực quyền sống của con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 3,0 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2.0 điểm - 2,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiéng Việt.
0,5
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm:Học sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM: 10,0Đ
SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM LIÊN TRƯỜNG THPT HOÀNG DIỆU - NGUYỄN HIỀN - PHẠM PHÚ THỨ - LƯƠNG THẾ VINH
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC 2022 - 2023 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, ( không kể thời gian phát đề) ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề này có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản:
BÃO
thế là em đã nói điều ấy trước giờ bão đến trời Sài Gòn u u mắt nâu anh đi vào mơ vào thực vào buổi chiều chẳng có ai để nhớ mưa bủa vây bốn phía mưa như nước mắt đàn ông rơi lì lợm... anh ngồi với anh mân mê từng hạt nước ngoài Trung nhiều tin chẳng lành đời chi lạ ! bão cũng xé thành hai cõi bão của đời mải mê tàn phá bão lòng anh tan nát đời anh bão lòng anh chỉ mình anh chịu bão của đời xin hãy lặng yên !... 3.4.2009 (Nguyễn Trung Bình, Người trẻ dáng nâu, NXB Lao động, 2011, tr.95)
Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. (0,75 điểm) Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. (0,75 điểm) Câu thơ nào thể hiện rõ phương ngữ của người miền Trung ? Câu 3. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ:
anh đi vào mơ vào thực vào buổi chiều chẳng có ai để nhớ mưa bủa vây bốn phía mưa như nước mắt đàn ông rơi lì lợm...
Câu 4. (0,5 điểm) Nhận xét những suy ngẫm của tác giả về bão được thể hiện trong văn bản. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết vượt qua những cơn bão lòng.
Câu 2. (5,0 điểm) … Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt
sông trong tích tắc loà sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh cửa, sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vào tự động lái được lượn được. Thế là hết thác.
hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.189-190) Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mang tính phát
--------------------------------HẾT--------------------------------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh : …………………………………………Số báo danh : ………………….
Chữ ký của cán bộ coi thi 1 : ………………Chữ ký của cán bộ coi thi 2 : ………………….
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC 2022 - 2023 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút,
SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM LIÊN TRƯỜNG THPT HOÀNG DIỆU - NGUYỄN HIỀN - PHẠM PHÚ THỨ - LƯƠNG THẾ VINH không kể thời gian phát đề
HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này có 04 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án - Thang điểm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn cụ thể phải được thống nhất
trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần I
câu Nội dung 1
ĐỌC HIỂU Thể thơ của văn bản : tự do
Điểm 3,0 0,75
2
0,75
3
1,0
4
0,5
II
1
7,0 2,0
0,25
0,25
1,0
(Học sinh trả lời y đáp án, trả lời khác đáp án thì không cho điểm) Câu thơ thể hiện rõ phương ngữ của người miền Trung : đời chi lạ ! (Học sinh trả lời y đáp án, trả lời khác đáp án thì không cho điểm) Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ: - Làm nổi bật sự lì lợm, dai dẳng của cơn mưa chiều ở Sài Gòn đồng thời thể hiện nỗi buồn, sự trăn trở của tác giả trước cơn bão lòng, bão đời. - Làm cho đoạn thơ giàu hình ảnh, tăng tính biểu cảm. (Mỗi ý 0,5 điểm) Nhận xét những suy ngẫm của tác giả về bão được thể hiện trong văn bản: - Những suy ngẫm của tác giả : bão cũng xé thành hai cõi : bão lòng và bão đời. Bão lòng làm tan nát đời anh, bão đời cứ mải mê tàn phá nên anh xin nó hãy lặng yên, còn bão lòng anh để mình anh chịu.. - Nhận xét những suy ngẫm của tác giả : suy ngẫm sâu sắc, đầy nhân văn, cao thượng. (Mỗi ý 0,25 điểm) LÀM VĂN Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết vượt qua những cơn bão lòng. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn : Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : sự cần thiết phải học cách vượt qua những cơn bão lòng. c. Triển khai vấn đề nghị luận : Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải biết vượt qua những cơn bão lòng. Có thể triển khai theo hướng : - Giải thích : bão lòng là những nỗi buồn đau, những khó khăn khó giải quyết khiến người gặp phải băn khoăn, trăn trở trong lòng. - Bàn luận vấn đề :
0,25 0,25
2
5,0
0,25
0,5
+ Sự cần thiết phải học cách vượt qua những cơn bão lòng : • Cuộc đời không phải lúc nào cũng bằng phẳng, bình yên như ý muốn nên con người không thể mãi đắm chìm trong cơn bão lòng, hay đầu hàng, bỏ cuộc, mà phải biết đứng lên để tìm cách vượt qua nó. • Vượt qua những cơn bão lòng sẽ khẳng định sự mạnh mẽ trong thế giới tâm hồn con người, sẽ hình thành được những phẩm chất tốt đẹp như niềm tin, nghị lực, sự kiên trì, dũng cảm… Từ đó, giúp con người trưởng thành hơn và có cơ hội thành công hơn, có thể đóng góp sức mình nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. + Phê phán những người yếu đuối, mãi đắm chìm trong những cơn bão lòng mà không tìm cách vượt qua. - Bài học : + Con người cần phải nhận thức được rằng: dám vượt qua những cơn bão lòng thì mới có thể tồn tại, mạnh mẽ, trưởng thành và hướng tới thành công. + Cần tôi rèn ý chí, nghị lực; cần lạc quan và dũng cảm đối mặt với những cơn bão lòng và tìm cách vượt qua nó, không được suy nghĩ tiêu cực. d. Chính tả, ngữ pháp : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo : Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt mới mẻ. (Khuyến khích những bài viết sáng tạo, biết mở rộng vấn đề) Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề của đề bài: - Cảm nhận nội dung và nghệ thuật đoạn trích. - Nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: c1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, hoàn cảnh ra đời, xuất xứ tác phẩm Người lái đò Sông Đà, vấn đề nghị luận : đoạn trích nói về cảnh vượt thác của ông lái đò trên dòng Sông Đà hung bạo. c2. Cảm nhận đoạn trích : Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau : - Nội dung : đoạn trích tái hiện cảnh ông đò chiến đấu với Sông Đà hung bạo, vượt qua ba trùng vi thạch trận. + Trùng vi một: Trước sự hung hãn của đá và sóng nước, ông lái đò kiên cường bám trụ “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”. Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào..., ông đò “ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất. - Trùng vi hai: Con Sông Đà tiếp tục được dựng dậy như “kẻ thù số một” của con người với tâm địa còn độc ác và xảo quyệt hơn. Ông lái đò “không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật”.Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như cưỡi hổ. Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt
0,5 2,0
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. - Trùng vi ba: Bị thua ông đò ở hai lần giao tranh trước, trong trùng vi thứ ba, dòng thác càng trở nên điên cuồng, dữ dội. Ông đò càng chứng tỏ được tài nghệ của mình, cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. Câu văn “Thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. - Nguyên nhân chiến thắng: + Nhờ ông lái đò ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. + Nhờ sự tài trí, sự am hiểu đến tường tận tính nết của Sông Đà. * Cảm nhận nghệ thuật : - Thể loại tuỳ bút tự do, phóng túng. - Tài hoa : sử dụng nhiều động từ mạnh ; nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất ngờ thú vị ; nhịp điệu câu văn nhanh, mạnh, dồn dập. - Uyên bác : vận dụng kiến thức của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. (Lưu ý : Đáp án khá chi tiết, học sinh có thể phân tích nội dung đi kèm nghệ thuật, giám khảo cần linh hoạt khi chấm) * Nhận xét về cái nhìn mang tính phát hiện về con người của Nguyễn Tuân + Qua nhân vật người lái đò, một người lao động vô danh, bình dị, Nguyễn Tuân thể hiện cái nhìn mang tính phát hiện về con người: Người anh hùng không chỉ có ở chiến trường chống giặc ngoại xâm mà còn có ngay trong cuộc sống lao động hằng ngày. Với Nguyễn Tuân, ông đò còn là một nghệ sĩ bởi ông chỉ là người lao động bình thường nhưng đã hoàn thành công việc bình thường ấy một cách xuất sắc. + Đây chính là cách Nguyễn Tuân tôn vinh, ca ngợi ý chí con người, ngợi ca lao động vinh quang đã giúp con người chiến thắng sức mạnh của thiên nhiên hung dữ. Và ông lái đò là chất vàng mười đã qua thử lửa trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. → Qua đó thấy được phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác và cá tính sáng tạo mạnh mẽ của nhà văn. * Đánh giá : Cảnh vượt thác của ông lái đò chính là một cảnh tượng độc đáo, hấp dẫn người đọc đến từng câu từng chữ. Qua đó, nhà văn đã ca ngợi sự trí dũng tài hoa, ca ngợi tư thế chiến thắng của con người trước sông Đà nham hiểm thâm độc, hung bạo. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
-------------------------------------------HẾT------------------------------------------------------
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN (Đề thi gồm 02 trang)
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Có người thích sống một cuộc sống không có những bước ngoặt quá lớn làm đảo lộn cuộc đời của họ. Nhưng chúng ta không biết được ngày mai sẽ như thế nào? Thế nên bất kỳ ai cũng không thể sống thay cho người khác được. Thông thường, cha mẹ muốn giữ con ở một mức độ an toàn nào đó theo giới hạn mà họ nghĩ là đủ cho con của họ được lớn lên một cách tốt đẹp.
Nhưng khi con sống và lớn lên theo cách mà cha mẹ muốn thì chúng giống như những chiếc quần Jean mới tinh, còn nguyên tem nguyên mác, chưa được sử dụng và va chạm với cuộc sống. Chúng là những vật dùng để trang trí hơn là phục vụ cho cuộc sống của con người. Nhưng nếu chỉ làm một vật trang trí thôi thì chúng đâu có giá trị gì trong cuộc sống. Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp điểm tô cho cái áo của cha mẹ – nhưng nếu chỉ để con làm một cái nút áo xinh xắn thì đến bao giờ chúng mới chịu được phong sương của cuộc sống?
(…)
Trải nghiệm cuộc sống sẽ giúp bạn nhận ra điều thiếu sót của bản thân, cố gắng sống mạnh mẽ và hoàn thiện hơn. Khi trải nghiệm những đắng cay, vui buồn, thất bại thành công trong đời, bạn mới thấy cuộc đời của mình ý nghĩa và đáng sống. Đừng ngại va chạm và giấu mình: bạn sẽ không bao giờ chạm tới được các vì sao.
Nhóm tác giả (hanhtrinhdelta.edu.vn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ trong câu sau và nêu tác dụng: “Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp điểm tô cho cái áo của cha mẹ – nhưng nếu chỉ để con làm một cái nút áo xinh xắn thì đến bao giờ chúng mới chịu được phong sương của cuộc sống?”
Câu 3. Theo anh/chị vì sao người viết đưa ra lời khuyên: “Đừng ngại va chạm và giấu mình: bạn sẽ không bao giờ chạm tới được các vì sao”
Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất từ văn bản là gì? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người?
Câu 2. (5.0 điểm)
Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng, Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng, Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình, Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Việt Bắc - Tố Hữu, sách Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 111)
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét những khám phá độc đáo, mới
mẻ về bức tranh tứ bình của nhà thơ Tố Hữu?
……..…………….. Hết…………………… Họ, tên thí sinh:………………………………Số báo danh……………………………………
SỞ GD & ĐT BẮC NINH
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1
TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 12
Phần Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức Nghị luận
1 2
- Biện pháp tu từ so sánh (Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp)
Điểm 3.0 0.75 0.75
1.0
- Tác dụng: làm cho sự diễn đạt gợi hình ảnh cụ thể về mối quan hệ gắn bó giữa con cái với cha mẹ. Qua đó, người viết đặt ra vấn đề về cách dạy con làm người thông qua trải nghiệm cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án đạt 0.75 điểm - Học sinh trả lời đúng biện pháp tu từ đạt 0,25 điểm, nêu được tác dụng đạt 0.5 điểm Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa 3 Học sinh nêu suy nghĩ của bản thân về ý kiến, cần phải đảm bảo được các ý sau:
- Có từng trải gian nan, thử thách, con người mới tự khẳng định mình, tự đứng vững trên đôi chân của mình, được trưởng thành, khôn lớn.
4
0.5
II
1
2,0
- Con người ai cũng có mơ ước và theo đuổi ước mơ. Muốn biến ước mơ, khát vọng thành hiện thực, cần phải đối diện với muôn vàn khó khăn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án đạt 1,0 điểm - Học sinh trả lời được một trong hai ý đạt 0,5 điểm Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa - Học sinh đưa ra thông điệp + Hãy trải nghiệm để trưởng thành hơn… + Biết đứng lên sau những vấp ngã… Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án đạt 0.5 điểm - Học sinh trả lời được thông điệp đạt 0,25 điểm, lý giải được thông điệp đạt 0.25 Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa LÀM VĂN ( 7,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh, chị về ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người?
0,25
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hay song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
1,0
chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau: - Trải nghiệm là quá trình chính bản thân thu thập được từ thực tiễn những kinh nghiệm, kiến thức. - Ý nghĩa của sự trải nghiệm :
- Bàn luận, mở rộng
+ Luôn đứng vững trước mọi khó khăn, thử thách + Gặt hái được nhiều thành công trong mọi việc + Bản thân được hoàn thiện hơn… + Trải nghiệm luôn cần thiết đối với mỗi người, bất kể lứa tuổi, công việc. + Phải gắn lí thuyết với thực tiễn cuộc sống để hoàn thiện bản thân
- Rút ra bài học
d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung
2
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên để thấy được những khám phá độc
0,25 0,25 5,0
đáo, mới mẻ về bức tranh tứ bình của nhà thơ Tố Hữu?
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng, Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng, Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình, Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
0,25
0,5
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ để thấy được những khám phá độc đáo, mới mẻ về bức tranh tứ bình của nhà thơ Tố Hữu? c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng đảm bảo các ý sau:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và đoạn trích - Tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc
- Dẫn dắt vào vấn đề: bức tranh tứ bình trong Việt Bắc
- Giới thiệu mạch cảm xúc: Tác giả mở đầu đoạn thơ bằng câu hỏi, đó là cái cớ để tác giả khơi gợi cảm xúc, bày tỏ nỗi nhớ thương đang dậy sóng trong lòng mình “Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người” Hướng dẫn chấm: - Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, khổ thơ: 0.25
0,5 2,5
2. Cảm nhận đoạn thơ : Cảm nhận bức tranh tứ bình a. Mùa đông:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng - Cảnh: Với sắc xanh ngút ngàn của núi rừng điểm những bông hoa chuối đỏ tươi như bó đuốc sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên ngọn lửa ấm áp, mang lại ánh sáng hơi ấm cho nơi đây. - Con người: Trước thiên nhiên bao la của núi rừng trở nên kì vĩ, hùng tráng hơn với hoạt động phát nương, làm rẫy. b. Mùa xuân
Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang - Cảnh: Hoa mơ rừng nở trắng rừng khiến bừng sáng cả khu rừng, làm dịu mát tâm hồn con người. - Con người: “đan nón”, “chuốt từng sợi giang”, một vẻ đẹp tình nghĩa được thể hiện qua bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần mẫn vào từng sản phẩm lao động. c. Mùa hè
Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình - Cảnh: “rừng phách đổ vàng”, màu vàng rực của thiên nhiên dường như chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu khiến cảnh sinh động, có hồn và tưng bừng hơn. - Con người: Hình ảnh cô gái hái măng một mình đã lột tả được vẻ đẹp của sự chịu thương chịu khó của con người nơi đây. d. Mùa thu
Rừng thu trăng rọi hòa hình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
- Cảnh: Ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình yên ả. - Con người: Hiện lên với tiếng hát ân tình thủy chung, với bao tình cảm ân tình sâu sắc với cách mạng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận đầy đủ, sâu sắc đoạn thơ: 2,25 điểm – 2,5 điểm - Cảm nhận đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc cảm nhận sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,25 điểm – 2,0 điểm - Cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm
0.5
0.25
3. Những phát hiện, khám phá mới mẻ của nhà thơ Tố Hữu khi dựng lên bức tranh tứ bình Việt Bắc: + Bức tranh không đi theo trật tự thông thường mà đảo ngược trình tự: Đông - Xuân - Hạ - Thu, khác với quy luật và trật tự thông thường nhưng phù hợp với dòng thời gian, với quá trình người chiến sĩ đến Việt Bắc, và lúc rời đi Việt Bắc + Thiên nhiên và con người hài hoà, đồng hiện + Với các bức tranh thiên nhiên xưa, thiên nhiên luôn giữ vị trí trung tâm chủ đạo, con người mờ đi, chìm đi trong cảnh, còn trong bức tranh của nhà thơ Tố Hữu, con người nổi bật, hiện lên đẹp đẽ giữa thiên nhiên rộng lớn, trở thành trung tâm của bức tranh. + Con người được miêu tả mang vẻ đẹp khoẻ khoắn mạnh mẽ, mang những phẩm chất đậm đà tính dân tộc, đẹp từ dáng vẻ, động tác đến tâm hồn. -> Là bức tranh tứ bình tuyệt sắc để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người: khi lắng dịu, khi rực rỡ chói chang, khi rộn ràng náo nức, ngọt ngào. -> Đoạn thơ cho thấy rõ phong cách của nhà thơ Tố Hữu: trữ tình, sâu lắng, tha thiết và đậm tính dân tộc. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 3 ý: 0,5 điểm - Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm c. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận,
0,5
trình bày bài bản. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình cảm nhận, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu đạt: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu đạt: 0.25 điểm
Tổng điểm
10.0
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2023 Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT LƯƠNG TÀI SỐ 2 ĐỀ THI THỬ (Đề thi có 04 trang)
Họ, tên thí sinh: ………………………………………………Số báo danh: …………………………
________________________________________________________________________________
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đối với tôi, nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ động. Cần gì thì lên tiếng. Muốn gì thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ lao động. Chẳng có cái gì ở trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động lèo lái thì mới có cơ may đưa con thuyền cuộc đời cập bến bờ mơ ước. Dù sóng gió, giông bão xảy ra trên hải trình vạn dặm, có giữ vững bánh lái, cầm chắc tay chèo thì mới đến được đất liền. Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả, thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì giông bão cuộc đời.
… Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi. Sống thụ động thì chẳng khác gì đời cây cỏ. Như thế khác nào tự đào hố chôn mình. Sống ở thế chủ động là chủ động học tập, chủ động hỏi han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ động gợi ý người khác giúp đỡ mình. Chứ em không cứu mình thì ai cứu được em.
(Em không tự cứu mình thì ai cứu em - Rosie Nguyễn, Cuốn Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, NXB Hội nhà văn 2017, trang 120-121)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2. Theo quan điểm tác giả, sống trong thế chủ động là sống như thế nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Dù sóng gió, giông bão xảy ra trên hải trình vạn dặm, có giữ vững bánh lái, cầm chắc tay chèo thì mới đến được đất liền”.. Câu 4. Anh chị có đồng tình với ý kiến: “Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống trong thế chủ động. Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân qua tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Từ đó, nhận xét đặc sắc nghệ thuật trong đoạn văn?
-------------------- HẾT --------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,25. II. Đáp án và thang điểm.
Câu Nội dung ĐỌC – HIỂU Ý Điểm 3.0
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5 1
0.5
2
- Theo tác giả, sống trong thế chủ động là: + Chủ động bày tỏ ý kiến, chủ động đấu tranh , tích cực, tự giác trong lao động và học tập - Cần gì thì lên tiếng. Muốn gì thì đấu tranh. + Sống ở thế chủ động là chủ động học tập, chủ động hỏi han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ động gợi ý người khác giúp đỡ mình ( Thí sinh chỉ cần đạt được một trong hai ý trên)
3 1.0 I - Biện pháp tu từ: ẩn dụ - Hiệu quả :Làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng sức thuyết phục. Đồng thời khẳng định một cách hình tượng ý nghĩa của lòng quyết tâm, sự kiên định qua việc sống trong thế chủ động sẽ giúp con người vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
1.0 Thí sinh có thể đồng ý, không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý, miễn sao có lí giải hợp lí. Sau đây là vài gợi ý:
4
- Đồng ý. Vì đó là điều hiển nhiên, không ai có thể học bơi trên cạn mà phải xuống nước. Không ai qua lí thuyết mà có thể đạt được kết quả. Thành tựu chỉ đến khi ta tích cực trải nghiệm, chủ động nỗ lực không ngừng trong công việc của mình. - Không đồng ý. Vì đôi khi thành công không đi đôi với việc tích cực trải nghiệm, mạo hiểm dấn thân mà có thể đến từ sự may mắn. - Đồng ý một nửa: Dung hòa hai ý kiến trên
LÀM VĂN 7.0
Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc sống trong thế chủ động. 2.0 II 1
0.25 0.25 1.0
0.25 0.25
5.0 2
0.25 0.25
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận. Có đủ các phần mở đoạn, thân và kết đoạn. Phần thân đoạn phải triển khai được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc sống trong thế chủ động. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng: - Nêu vấn đề nghị luận: Việc sống trong thế chủ động có ý nghĩa to lớn trong cuộc đời mỗi người: - Giải thích: Thế nào là sống trong thế chủ động là lối sống tích cực, chủ động dấn thân, tự vạch lối, tìm hướng đi cho mình, không trông chờ, ỷ lạ, dựa dẫm vào người khác… - Phân tích, chứng minh: - Ý nghĩa của việc sống trong thế chủ động: + Đó là lối sống đẹp, chứng tỏ con người có khát vọng vươn lên. + Là điều kiện để đạt đến sự thành công. …. - Bàn luận, mở rộng + Cá nhân cần chủ động trong cuộc sống, tránh thụ động hoặc để người khác áp đặt. + Cần tích cực tham gia các hoạt động để bản thân năng động, sáng tạo d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Cảm nhận tâm trạng và hành động của Mị trong đên tình mùa xuân a. . Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân. Nhận xét đắc sắc nghệ thuật của đoạn văn c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu tác giảTô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và đoạn văn
* Cảm nhận về tâm trạng và hành động của nhân vật Mị. Nhận xét đặc sắc nghệ thuật
- Nêu khái quát về thân phận Mị (trong cuộc sống làm dâu nhà thống lí Pá tra)
+ Mị vốn là người có phẩm chất đẹp đẽ (sống hiếu thảo với cha ; trẻ đẹp yêu đời, có tài thổi sáo)
+ Bị bắt làm dâu gạt nợ cho thống lí Phá Tra, Mị sống kiếp nô lệ, cô đã phản ứng quyết liệt, muốn dùng cái chết để phản đối.Nhưng vì thương cha,Vì món nợ truyền kiếp, Mị phải sống câm lặng, cam chịu.
-Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng : 0.5 3.0 0.25 0.25 - Mùa xuân trên núi cao với những sắc xuân rực rỡ “ Những chiếc
váy hoa… xoè ra như con bướm sặc sỡ”, “ Hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra mầu đỏ au, đỏ thẫm, rồi sang màu tím man mát”
- Những âm thanh rộ rã báo hiệu mùa xuân: “ Đám trẻ… chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà” ; âm thanh tiếng sáo, tiếng khèn dập dìu của nam nữ thanh niên…
-Tâm trạng và hành động của Mị :
+ “ Mị nghe tiếng sáo vọng lại thiết tha bồi hồi . Mị nhẩm lại bài hát của người đang thổi” tiếng sáo đã đánh thức kỉ niệm của một thời con gái của Mị “ ngày trước Mị thổi sáo giỏi.Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo …”. Với Mị, tiếng sáo là biểu tượng lôi cuốn nhất của mùa xuân, của khát vọng hạnh phúc.
+ Ngày tết, Mị cũng uống rượu “ Mị lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát …” Men rượu như tăng thêm nồng nàn sức trẻ đang bừng lên trong Mị, Mị thấy phơi phới trở lại, “ Mị trẻ lắm,Mị còn trẻ, Mị muốn đi chơi”.
+ “ Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng”.Ngọn đèn làm ấm lên gian buổng tối tăm, lạnh lẽo. Hơi rượu nồng nàn cùng tiếng sáo rập rờn, thôi thúc Mị đi đến quyết định : Muốn đi chơi. “ Mị quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở giá trong.”
+ Đúng lúc ấy, sợi dây trói tàn bạo của ASử siết chặt vào khát vọng của Mị, ý muốn đi chơi bị chặn đứng.
+ Thực tại cứa vào da thịt bằng những lằn dây trói. “ Trong bóng tối, Mị đúng lặng như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Mị vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được” . Mộng du tan biến trong ý nghĩa cay đắng về thân phận “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.
=> Tâm hồn chai sạn của Mị đã sống lại, Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh
liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ
hội để bùng lên mạnh mẽ. Dù sự nổi loạn của Mị không thể giải thoát số phận
cô nhưng đây là nền tảng nhóm lên thêm ngọn lửa sức sống trong cô, để sức
sống không lụi tắt hẳn, chuẩn bị cho một sự phản kháng trong tương lai: cắt
dây trói cho A Phủ.
2.0
0.5 - Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của đoạn văn + Khả năng phân tích tâm lí nhân vật + Sự am hiểu về phong tục tập quán và đời sống con người Tây Bắc + Ngôn ngữ giản dị, lối trần thuật rất tự nhiên, hấp dẫn …..
0.5 0.25 0.25 * Đánh giá chung: - Đoạn văn miêu tả diễn biến tâm lí Mị trong đêm tình mùa xuân cho thấy rõ nét phẩm chất, tính cách trong Mị - người con gái Tây Bắc tiềm tàng sức sống. - Vợ chồng A Phủ chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. e. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT LƯƠNG TÀI
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022-2023 Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút , không kể thời gian giao đề ----------------
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Khu nhà nữ công nhân rộn rịp người ra vào, nhộn nhạo những tiếng cười, tiếng mời chào, cả tiếng la hét. Đào không đi chơi đâu. Một lá thư mới nhận làm chị bàng hoàng. Ông trung đội trưởng già phụ trách lò gạch của nông trường mới gặp chị có vài bận mà đã dám ngỏ lời táo bạo. Mới đọc được mươi dòng chị giận dữ tưởng như có thể xé vụn từng mảnh được, người ta coi thường chị đến thế kia ư. Nhưng khi gập lá thư lại thì một cảm giác êm đềm cứ lan nhanh ra, như mạch nước ngọt rỉ thấm vào những thớ đất khô cằn vì nắng hạn, một nỗi vui sướng kỳ lạ rào rạt không thể nén lại nổi, khiến chị ngây ngất, muốn cười to một tiếng nhưng trong mí mắt lại như đã mọng đầy nước mắt chỉ định trào ra. Từ ngày goá bụa đến nay chưa ai nói được với chị một câu nào yêu thương, một lần gắn bó, chưa ai khao khát đến chị, coi chị là nguồn hạnh phúc của họ, là niềm an ủi cho họ. Những dòng, những chữ trong bức thư xa lạ ngân vang mãi trong lòng chị, vang dội đến tận những kẽ ngách sâu kín nhất, thức tỉnh nỗi khao khát yêu đương, khao khát hạnh phúc mà chị cố hắt hủi, vùi nén một cách bất lực từ ngót chục năm nay. (Trích Mùa lạc – Nguyễn Khải) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Đoạn trích đề cập đến sự việc gì Câu 3. Tâm trạng của Đào khi nhận được bức thư của ông trung đội trưởng Câu 4. Từ đoạn trích trên trình bày suy nghĩ của anh/chị về niềm khao khát hạnh phúc chính đáng của mỗi con người. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của ý chí Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích sau:
“…Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chết chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng... Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.28-29)
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 12
(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm……trang)
Nội dung Phần Câu Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng phương thức “nghị luận”: không cho điểm
2 0,75 Đoạn trích đề cấp đến sự việc Đáo nhận được bức thư của ngỏ lời của ông trung đội trưởng phụ trách lò gạch.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Nếu học sinh trình bày theo cách khác mà vẫn đảm bảo được ý đúng vẫn cho 0,75 điểm.
3 1,0 - Tâm trạng của Đào khi nhận được thư của ông trung đội trưởng đội lò gạch:
+ Giận dữ tưởng như có thể xé nát bức thư
+ khi gập lá thư lại thì một cảm giác êm đềm cứ lan nhanh ra. + Nỗi vui sướng kỳ lạ rào rạt không thể nén lại nổi, khiến chị ngây ngất, muốn cười to một tiếng nhưng trong mí mắt lại như đã mọng đầy nước mắt chỉ định trào ra.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 3 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
4 0,5 Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân với bản thân. Có thể theo gợi ý sau:
Mỗi con người sống trên đời, ai ai cũng có quyền được khao khát hạnh phúc chính đáng, dù đó là người giàu hay nghèo, người bình thường hay người khuyết tật. Điều quan trọng là chúng ta phải cố gắng, nỗ lực để thực hiện nó.
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm.
II LÀM VĂN 7,0
1 Viết đoạn văn về vai trò của y chí 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Vai trò của ý chí đối với mỗi người
c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của ý chí đối với mỗi con người. Có thể theo hướng sau:
Người giàu ý chí, nghị lực luôn có sức sống mạnh mẽ, dám đương đầu với mọi thử thách khó khăn, kiên trì vượt qua nghịch cảnh để đi đến thành công.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
5,0 2 Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt
0,25 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
0,5 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
0,5 * Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), nhân vật bà cụ Tứ (0,25 điểm).
2,5 * Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ được thể hiện trong đoạn trích.
- Cuộc đời: Nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp). - Tình thương con và tấm lòng nhân hậu của một người mẹ thấu hiểu lẽ đời: + Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu. Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. + Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn. - Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống: Trong hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất bà vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con. Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời".
- Nghệ thật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sắc sảo; ngôn ngữ nhân
vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.
- Cảm nhận chung chung, chưa rõ các phẩm chất, vẻ đẹp của nhân vật: 0,75 điểm - 1,25 điểm.
- Cảm nhận sơ lược, không rõ các phẩm chất, vẻ đẹp: 0,25 điểm - 0,5 điểm.
* Đánh giá 0,5
- Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thể hiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn.
- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,5 e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật hình tượng nhân vật; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng điểm 10,0
..........................Hết............................
SỞ GD & ĐT BÌNH DƯƠNG
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT - LẦN 1
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ
Năm học 2022-2023 ; Môn thi: Ngữ văn
Ngày thi : 19/1/2023
Đề thi có 02 trang
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
---------------------------------------
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hỡi những bạn trẻ mà tôi yêu mến. Các bạn hoàn toàn có thể sống cuộc sống mà mình mong muốn. Thay vì sống cuộc sống cha mẹ các bạn muốn, cuộc sống mà xã hội cho rằng có tương lai, các bạn hoàn toàn có thể sống cuộc sống mình thực sự muốn sống, cuộc sống mà các bạn cho rằng có ý nghĩa với bản thân mình. Những người xung quanh sẽ ngăn cản bạn, nhưng họ đâu có thể sống thay cuộc sống của bạn? Khi bạn thấy mình yếu lòng và tự hỏi “Thực sự sống như thế cũng được chăng?” hãy mỉm cười và trả lời “Có chứ!” Khi ta muốn đi con đường chưa ai đặt chân lên hoặc ít người biết đến, chuyện những người xung quanh ngăn cản ta là hết sức thường tình. Nhưng chỉ cần bạn quyết tâm tự mình cáng đáng mọi trách nhiệm đi kèm sự lựa chọn của mình thì bạn hoàn toàn có thể làm theo lời trái tim mách bảo và không cần phải quan tâm đến những gì người khác nói.
Tôi mong sao tất cả các bạn, dù chỉ một phút thôi, cũng có đủ dũng khí để làm chủ, tự nắm lấy tay lái điển khiển cuộc sống của mình, không phải sống cuộc sống chỉ lo đáp lại kỳ vọng của những người xung quanh. Các bạn hãy cố lên!
(Trích chương “Gửi những bạn trẻ tôi yêu mến”, sách “Yêu những điều không hoàn
hảo” – Hae Min ; NXB Nhã Nam năm 2018, trang 131)
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn
bản trên.
Câu 2. (0.5 điểm) Theo lý giải của tác giả, vì sao chúng ta không nên quá để tâm đến
những lời ngăn cản của mọi người?
Câu 3. (1,0 điểm) Em hãy tìm một dẫn chứng về một người dám sống cuộc sống mà mình mong muốn, ngay cả khi cha mẹ, mọi người xung quanh ngăn cản họ. Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện của họ trong vòng từ 3 – 4 câu.
Câu 4. (1,0 điểm) Em có đồng tình với quan điểm sau đây của tác giả: Chỉ cần bạn quyết tâm tự mình cáng đáng mọi trách nhiệm đi kèm sự lựa chọn của mình thì bạn hoàn toàn có thể làm theo lời trái tim mách bảo và không cần phải quan tâm đến những gì người khác nói không? Vì sao ? II. PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn, không quá 200 chữ để trả lời cho câu hỏi: “Tại sao
chúng ta phải có dũng khí để làm chủ, tự nắm lấy tay lái điều khiển cuộc sống của mình”? Câu 2. (5.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp hung bạo của dòng sông Đà qua tùy bút Người lái đò sông Đà của
nhà văn Nguyễn Tuân.
-----------HẾT----------
SỞ GD & ĐT BÌNH DƯƠNG
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT - LẦN 1
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ
Năm học 2022-2023 ; Môn thi: Ngữ văn
(Đáp án gồm có 02 trang)
Ngày thi : 19/1/2023
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
---------------------------------------
PHẦN ĐỌC – HIỂU: ( 3.0 điểm)
ĐIỂM
CÂU
3.0
Phương thức biểu đạt: nghị luận
1
0.5
2
0.5
Lý do chúng ta không nên quá quan tâm đến những ngăn cản của mọi người xung quanh: Những người xung quanh sẽ ngăn cản bạn, nhưng họ đâu có thể sống thay cuộc sống của bạn, khi ta muốn đi con đường chưa ai đặt chân lên hoặc ít người biết đến, chuyện những người xung quanh ngăn cản ta là hết sức thường tình.
3
1.0
- Học sinh lấy được ví dụ về những doanh nhân, danh nhân, nghệ sĩ… dám có bản lĩnh sống cuộc sống mà mình mong muốn/ tấm guong anh Nguyễn Ngọc Mạnh cứu em bé rơi từ tầng 12 và bản lĩnh của anh trước những thị phi từ mạng xã hội quanh sự việc.
- Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện, không quá dài dòng, trả lời được 2 câu hỏi: ai? Như thế nào?
4 Học sinh tự do nêu quan điểm, có thể nêu theo 3 hướng:
1.0
- Đồng tình và giải thích được vì sao đồng tình
- Phản đối và giải thích được vì sao đồng tình
- Vừa đồng tình, vừa phản đối và giải thích được lí do trong mỗi yếu tố.
- Lưu ý: viết quá dài trừ 0.25 điểm
PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
7.0 điểm
2.0
1 A- Yêu cầu kĩ năng:
- Biết cách làm đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, đầy đủ (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
- Bài làm có từ 1-2 dẫn chứng cụ thể trong đời sống
- Diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
B- Yêu cầu kiến thức:
- Học sinh trình bày theo suy nghĩ riêng của mình. HS có thể trả lời đồng ý/ không đồng ý nhưng cần có những kiến giải hợp lí, thuyết phục.
- Gợi ý 1 hướng trả lời (những ý cần đạt):
+ Nguyên nhân khách quan:
o Cuộc sống ngày càng thay đổi, đòi hỏi ta phải thích nghi. Ta chỉ
thích nghi được khi ta tự làm chủ cuộc sống của mình.
o Cha mẹ thường hay kì vọng vào con cái, có xu hướng sống hộ, lo hộ cho con. Ta phải tỉnh táo nhận ra để không có tư duy ỷ lại, tâm lý trông chờ.
+ Nguyên nhân chủ quan:
o Khi ta làm chủ cuộc đời mình, ta mới có thể là con người tự do,
được thỏa mãn nhu cầu là chính mình.
2 A- Yêu cầu kĩ năng : Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục
rõ ràng, ngôn ngữ diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
B- Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt được các yêu cầu về kiến thức sau đây:
0.5
I. Mở bài: Giới thiệu được tác phẩm Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) và trích dẫn yêu cầu đề
o Khái quát về hình tượng sông Đà: được xây dựng với 2 cực tính
4.0
cách
đối lập: hung bao – trữ tình
II.Thân bài: 1. Phân tích tính cách hung bạo của sông Đà:
- hung bạo của vách đá
- hung bạo của mặt ghềnh
- hung bạo của những hút nước trên sông
- hung bạo của âm thanh thác nước
- hung bạo của thạch trận sông Đà
2. Đánh giá nghệ thuật của nhà văn:
- Về nội dung: cái nhìn độc đáo về sông Đà, am hiểu sâu sắc nhiều lĩnh vực (đời sống, giao thông, quân sự, thể thao)
- Về nghệ thuật: Phong cách độc đáo của nhà văn
+ hành văn linh hoạt, tài hoa
+ nghệ thuật nhân cách hóa, so sánh đặc sắc, liên tưởng độc đáo
III. Kết bài:
0.5
- Khẳng định giá trị của tác phẩm
- Khái quát về tình yêu quê hương, đất nước của nhà văn
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC: 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
(ĐỀ THI GỒM CÓ 02 TRANG) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc đoạn trích:
Nam Bộ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng… Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa Bến nước Mê Kông tôm cá ngập thuyền
Sầu riêng thơm dậy đất Thủ Biên Suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả
Mê Kông quặn đẻ… Chín nhánh sông vàng Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương
Mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa Những Hà Tiên, Gia Định, Long Châu Những Gò Công, Gò Vấp, Đồng Tháp, Cà Mau Những mặt đất
Cha ông ta nhắm mắt Truyền cháu con không bao giờ chia cắt.
(Trích Cửu Long Giang ta ơi, Nguyên Hồng, Tuyển tập Thơ - Thầy giáo và nhà trường, NXB Giáo dục, 1999 tr.52)
Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích thể hiện sự giàu có về sản vật của vùng đất Nam Bộ. Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về vùng đất và con người Nam Bộ?
Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương Mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa ... Những mặt đất Cha ông ta nhắm mắt Truyền cháu con không bao giờ chia cắt. Câu 4. Anh/chị nhận xét về tình cảm của tác giả đối với vùng đất Nam Bộ được thể hiện trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về giá trị của sự cần cù, chịu khó trong lao động. Câu 2. (5,0 điểm)
Ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ tôi đứng. Một người đàn ông và một người đàn bà rời chiếc thuyền. Họ phải lội qua một quãng bờ phá nước ngập đến quá đầu gối. Bất giác tôi nghe người đàn ông nói chõ lên thuyền như quát: “Cứ ngồi nguyên đấy. Động đậy tao giết cả mày đi bây giờ”.
Chắc chắn họ không trông thấy tôi. Người đàn bà trạc ngoài bốn mươi, một thân hình quen thuộc của đàn bà vùng biển, cao lớn với những đường nét thô kệch. Mụ rỗ mặt. Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, tái ngắt và dường như đang buồn ngủ. Người đàn ông đi sau. Tấm lưng rộng và cong như lưng một chiếc thuyền. Mái tóc tổ quạ. Lão đi chân chữ bát, bước từng bước chắc chắn, hàng lông mày cháy
nắng rủ xuống hai con mắt đầy vẻ độc dữ lúc nào cũng nhìn dán vào tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng của người đàn bà.
Từ chỗ chiếc xe tăng mà tôi đang đứng với chiếc máy ảnh, đi quá mươi bước sâu vào phía trong có một chiếc xe rà phá mìn của công binh Mỹ, chiếc xe sơn màu vàng tươi và to lớn gấp đôi một chiếc xe tăng. Hai người đi qua trước mặt tôi. Họ đi đến bên chiếc xe rà phá mìn. Người đàn bà đứng lại, ngước mắt nhìn ra ngoài mặt phá nước chỗ chiếc thuyền đậu một thoáng, rồi đưa một cánh tay lên có lẽ định gãi hay sửa lại mái tóc nhưng rồi lại buông thõng xuống, đưa cặp mắt nhìn xuống chân.
Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”. Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy. Tất cả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới.
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.73) Cảm nhận của anh/chị về phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về cách
nhìn nhận cuộc sống của nhà văn Nguyễn Minh Châu. …………. HẾT…………
HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm có 02 trang)
Câu Nội dung Phần I 1 Điểm 3,0 0,75
2 0,75
3 1,0
4 0,5
II 1 7,0 2,0 0,25
0,25
0,75
ĐỌC HIỂU Thể thơ: tự do Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng thể thơ “tự do”: không cho điểm Học sinh có thể nêu ra 02 trong các hình ảnh: tôm cá ngập thuyền, sầu riêng thơm dậy đất, dừa trĩu quả,... Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ cần trả lời 02 hình ảnh là đạt điểm tối đa. - Một hình ảnh đúng 0,5 điểm. Nội dung câu thơ: Vùng đất và con người Nam Bộ: - Vùng đất hoang trở thành đồng lúa, vườn cây qua sự khai phá, vun trồng của người Nam Bộ. Đất không phụ lòng người. - Người Nam Bộ chịu thương, chịu khó trong lao động; có truyền thống giữ gìn đất tổ, quê cha từ đời này sang đời khác. Hướng dẫn chấm: - Học sinh hoàn thành được cả 02 ý được tròn điểm; 01 ý được 0,5 điểm. - Học sinh có thể dùng từ ngữ khác với gợi ý trên nhưng có sự tương đồng về nội dung vẫn cho điểm. Học sinh thể hiện suy nghĩ cá nhân, có những lí giải thuyết phục, hợp lí (phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống tốt đẹp của dân tộc). Sau đây là gợi ý: - Sự trân trọng, yêu thương của tác giả với con người và vùng đất Nam Bộ; - Niềm tự hào của tác giả về con người và vùng đất Nam Bộ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh hoàn thành được cả 02 ý được tròn điểm; 01 ý được 0,25 điểm. - Học sinh có thể dùng từ ngữ khác với gợi ý trên nhưng có sự tương đồng về nội dung vẫn cho điểm. LÀM VĂN Viết đoạn văn về giá trị của sự cần cù, chịu khó trong lao động a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Giá trị của sự cần cù, chịu khó trong lao động. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ giá trị của sự cần cù, chịu khó trong lao động, có ví dụ hợp lí. Có thể triển khai theo hướng sau: Giá trị của sự cần cù, chịu khó trong lao động là giúp ta kiên trì vượt qua khó khăn, thử thách tạo nên sự thành công, có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Từ đó, tạo nên giá trị cho bản thân và cộng đồng, được mọi người tôn trọng, yêu quý. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
0,25
0,5
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 5,0
0,25
0,5
0,5
2,5
Cảm nhận của anh/chị về phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về cách nhìn nhận cuộc sống của nhà văn Nguyễn Minh Châu. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phát hiện thứ hai của nghệ sĩ Phùng: nạn bạo hành trong gia đình hàng chài và cách nhìn nhận cuộc sống của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát: tác giả Nguyễn Minh Châu, tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, đoạn trích và vấn đề nghị luận. * Cảm nhận về đoạn văn: - Khái quát sơ lược phát hiện thứ nhất: “một cảnh đắt trời cho“ - Phát hiện thứ hai: Người nghệ sĩ chứng kiến bức tranh bạo lực gia đình khi cảm xúc nghệ thuật đang thăng hoa. + Khi còn thuyền đâm thẳng vào bờ, bước ra từ con thuyền đẹp như mơ là hình ảnh người đàn bà thô kệch, mệt mỏi; người đàn ông cao lớn dữ dằn; và một cảnh tượng tàn nhẫn: người đàn ông đánh vợ một cách dã man... + Sự cam chịu nhẫn nhục đến mức vô lí của người đàn bà: không khóc, không chống trả, không tìm cách chạy trốn. + Phản ứng dữ dội của cậu con trai: đánh lại bố... + Thái độ của nghệ sĩ Phùng: ngạc nhiên đến kinh ngạc, sững sờ, dường như không thể tin, vứt máy ảnh chạy tới... * Cách nhìn nhận cuộc sống của nhà văn: Cuộc sống vốn phức tạp, bản chất và hiện tượng không phải bao giờ cũng là một, thậm chí mâu thuẫn đối lập. Nghệ thuật thường đẹp bởi được quan sát từ xa trong khi hiện thực cuộc đời bao giờ cũng rất gần và thường là hiện thực khắc nghiệt, phũ phàng... Chúng ta đừng bao giờ đơn giản, một chiều, phiến diện khi nhìn nhận cuộc sống và con người... Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
0,5
0,25
0,5
---------- HẾT ----------
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện của tâm trạng: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,5 điểm. * Đánh giá Đánh giá nghệ thuật của đoạn trích: - Nhà văn kết hợp hai phương thức tả và kể, lời người kể chuyện và lời nhân vật đan xen biến hóa; - Nhân vật được khắc họa qua ngoại hình, cử chỉ, hành động và ngôn ngữ... Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tác phẩm; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 10,0 Tổng điểm
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
SỞ GD&ĐT ĐẮK LẮK TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 02 trang)
Tháng 11 năm 2015, Jack Ma - tỉ phú thích đi giày vải đã nói rằng: "Tôi nguyện dùng
Họ và tên học sinh :..................................................... Số báo danh : ................... I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Thanh xuân là khoảng thời gian đẹp đẽ nhất trong đời, cũng là những năm tháng then chốt có thể quyết định tương lai của một người. Nếu bạn lựa chọn an nhàn trong 10 năm, tương lai sẽ buộc bạn phải vất vả trong 50 năm để bù đắp lại. Nếu bạn bươn chải vất vả trong 10 năm, thứ mà bạn chắc chắn có được là 50 năm hạnh phúc. Điều quý giá nhất không phải là tiền bạc. Thế nên, bạn à, đừng lựa chọn an nhàn khi còn trẻ. toàn bộ tài sản của mình để đổi lấy thanh xuân." Điều quý giá nhất không phải là tiền bạc mà là thời gian. Đừng lựa chọn an nhàn trong những năm tháng cần sự phấn đấu. Nhân khi còn ở độ tuổi thanh xuân, với sự nhiệt huyết, năng động và những bài học thất bại, hãy bước đều về phía trước, dựng xây một cuộc đời khác biệt. Trên hành trình đi đến trưởng thành, mỗi người trẻ đều phải trải qua những tháng ngày trầm luân, vất vả. Những tháng ngày đó có thể là một năm, cũng có thể là ba năm, năm năm. Xét cho cùng, muốn một đời không khổ nhọc, chúng ta phải chịu khổ nhọc một thời.
(Theo Đừng chọn an nhàn khi còn trẻ, Cảnh Thiên, NXB Thế giới, 2021, tr. 11, 12,13)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150
Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2. Theo tác giả, nếu bạn bươn chải vất vả trong 10 năm, thứ mà bạn chắc chắn có được là gì? Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: "Muốn một đời không khổ nhọc, chúng ta phải chịu khổ nhọc một thời"? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: “Điều đáng nói nhất không phải là tiền bạc mà là thời gian” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) chữ) trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa. Câu 2 (5,0 điểm)
Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình: - Giá như tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc , ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối…
- Lão ta trước hồi bảy nhăm cỏ đi lính ngụy không? - Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề. - Không chú à cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính – bỗng mụ đỏ mặt – nhưng cái
lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi.
- Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày
cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi. - Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu… Giá mà lão uống rượu… thì tôi còn đỡ khổ… Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão… đưa tôi lên bờ mà đánh…
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên. - Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi
vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…
- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, -
trên thuyền phải có một người đàn ông… dù hắn man rợ, tàn bạo?
- Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú? Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp: - Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! – Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? - Đột nhiên tôi hỏi. - Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…”
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập 2,NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.75-76 )
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên.
...................Hết..................
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI THỬ LẦN 1
Môn: Ngữ văn, lớp 12
(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 3 trang)
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
PHẦN
ĐỌC HIỂU
3.0
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Hướng dẫn chấm:
Câu 1
0.75
Hs trả lời chính xác như đáp án: 0.75 điểm Hs không trả lời đúng phương thức biểu đạt chính “nghị luận”: không cho điểm Theo tác giả, nếu bạn bươn chải vất vả trong 10 năm, thứ mà bạn chắc chắn có được là: 50 năm hạnh phúc.
Hướng dẫn chấm:
Câu 2
0.75
I
- Hs trả lời chính xác như đáp án: 0.75 điểm - HS trích dẫn nguyên câu: “Nếu bạn bươn chải vất vả trong 10 năm, thứ mà bạn chắc chắn có được là 50 năm hạnh phúc” vẫn cho: 0.75 điểm. - Hs không trích dẫn nguyên cả 2 câu: Nếu bạn lựa chọn an nhàn trong 10 năm, tương lai sẽ buộc bạn phải vất vả trong 50 năm để bù đắp lại. Nếu bạn bươn chải vất vả trong 10 năm, thứ mà bạn chắc chắn có được là 50 năm hạnh phúc cho: 0.5 điểm - Câu nói: "Muốn một đời không khổ nhọc, chúng ta phải chịu khổ nhọc một thời" có ý nghĩa: - Để chuẩn bị cho bản thân một tương lai tốt đẹp, một cuộc sống sau này không phải lo toan thì tuổi trẻ phải vất vả phấn đấu, nỗ lực. - Vì vậy, khi còn trẻ chúng ta không nên chọn cách sống an nhàn mà cần làm việc để an nhàn về sau.
Câu 3
1.0
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1.0 điểm.
Câu 4
0.5
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0.5 điểm. - Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nếu đúng nội dung, hợp lí câu nói vẫn cho điểm tối đa. - HS bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần. - Lí giải: + Nếu đồng tình, có thể lí giải theo hướng: Tiền bạc tuy là vật chất có giá nhưng có thể mất đi và kiếm lại được dễ dàng. Còn thời gian, mất đi không thể lấy lại; Thời gian có thể khiến bạn mất đi nhiều thứ song cũng có thể giúp bạn có được nhiều thứ, trong đó có tiền; Vì thế, mỗi
chúng ta cần biết trân trọng thời gian sao cho mỗi giây, mỗi phút trôi qua không vô nghĩa để sau này không phải tiếc nuối, xót xa. + Nếu không đồng tình, có thể lí giải ngược lại (hoặc phù hợp),…. + Nếu đồng tình một phần, có thể kết hợp hai hướng trên để lí giải.
Hướng dẫn chấm:
7.0
2.0
0.25
0.25
II
Câu 1
- Bày tỏ quan điểm: cho 0.25 - Lí giải: thuyết phục, hợp lí cho 0.25. Không hợp lí: không có điểm (Hs có thể có quan điểm, cách diễn đạt khác song cần bộc lộ được quan điểm và lí giải thuyết phục, hợp lí thì vẫn cho điểm tối đa) LÀM VĂN Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo nhiều cách như: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoăc ̣song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách cần nêu bật được điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa, có thể theo hướng sau: - Trau dồi kiến thức, hiểu biết, bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách. - Hãy nhìn vào hiện thực mà có ước mơ phù hợp. - Sống có trách nhiệm, sống tích cực và nỗ lực hằng ngày. - Phải ra ngoài bươn trải với cuộc sống để không phải nuối tiếc với tuổi trẻ của chính mình. - Đảm bảo kỉ luật của bản thân và dành thời gian quan tâm đến gia đình, đến những người thân yêu.
0.75
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0.75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0.5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0.25 điểm).
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0.5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách
diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí và có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu: 0.5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0.25 điểm
Câu 2 Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích:
5,0
0,25
0,5
0,5
2,5
“Người đàn bà… chúng nó được ăn no…” a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện (0,25 điểm) * Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài - Người đàn bà hàng chài hiện - hình ảnh một con người vô danh với số phận bất hạnh. - Người đàn bà mang vẻ đẹp của người vợ hiền thảo, nhân hậu, bao dung, vị tha độ lượng. - Người phụ nữ thâm trầm, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. - Người đàn bà hàng chài là người mẹ giàu đức hi sinh, giàu tình mẫu tử tha thiết, thiêng liêng, cảm động. * Nghệ thuật: Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, khách quan. Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Tâm lý nhân vật được miêu tả tinh tế, chân thực. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chắt lọc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5
0,5
0,25
0,5
điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá - Qua hình ảnh người đàn bà hàng chài, tác giả thể hiện cách nhìn con người, cuộc sống ở góc nhìn đa chiều, quan tâm đến số phận cá nhân con người – nhất là con người lao động vất vả, lam lũ sau chiến tranh. - Hình người đàn bà hàng chài góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
10.0
Tổng điểm
Họ và tên thí sinh:................................................................. Số báo danh:………………………
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI (Đề gồm có 02 trang) ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Mẹ thường bảo làng ta giàu cổ tích Có bà tiên, ông bụt giúp người Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách Cố giữ lành câu quan họ thôi.
Người để lại chiếc khăn hoa lí Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo Vẫn thơm thảo mùi hương quả thị Với câu thề Quán Dốc trăng treo Giờ biết lấy cớ gì anh dối mẹ Quan họ quên... rơi dọc tháng ngày Sợi tóc rụng như lá vườn lặng lẽ Mẹ không còn và mắt anh cay!
Cứ ẩn hiện dáng đời trong câu hát Lòng mẹ ta nhân hậu vô vàn Vẻ thanh thoát nét hào hoa của trúc Cũng nói lên cốt cách của làng
(Trương Nam Hương, Nhớ mẹ và làng quan họ, Thơ Việt Nam thế kỉ XX, NXB Giáo Dục, 2004, tr.129) Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ gợi liên tưởng đến làng quan họ? Câu 3. Phép tương phản thể hiện như thế nào trong hai dòng thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng phép tương phản: “Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách Cố giữ lành câu quan họ thôi!”? Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp mà tác giả gửi gắm tới người đọc trong đoạn thơ sau:
Người để lại chiếc khăn hoa lí Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo Vẫn thơm thảo mùi hương quả thị Với câu thề Quán Dốc trăng treo.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày vai trò của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Câu 2. (5.0 điểm)
Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị
ởđâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói:
– Điêu ! Người thế mà điêu !
Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là
ai.Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt
lưỡicày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
– Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười:
– Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
– Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.
– Đây, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi:
– Rích bố cu, hở!
Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:
– Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền
chẳngchuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
– Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
– Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn,
nghĩ:thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau
khôngbiết nghĩ thế nào hắn chậc lưỡi một cái:
– Chậc, kệ!
Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ
lặtvặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về…
(Trích “Vợ nhặt”, Ngữ văn 12, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ nhặt qua đoạn trích trên. Từ đó, anh/chị
hãy chỉ rõ giá trị hiện thực và nhân đạo của ngòi bút Kim Lân.
-----HẾT----- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 Bài thi môn: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
Nội dung
Phần Câu
ĐỌC HIỂU
I
1 Thể thơ: tự do 2 Những từ ngữ, hình ảnh gợi liên tưởng đến làng quan họ: câu quan họ,
Điểm 3,0 0,75 0,75
chiếc khăn hoa lí, câu thề quán dốc trăng treo, dối mẹ, trúc
3 Phép tương phản: một đời áo rách - giữ lành câu quan họ
1,0
- Tác dụng: + Tạo sự sinh động, hấp dẫn cho câu thơ + Ngợi ca nét đẹp truyền thống của ông cha, mẹ dù có nghèo khó vẫn cố giữ và lưu truyền câu ca quan họ
4 Thông điệp mà tác giả gửi gắm tới người đọc: Hãy học tập, gìn giữ nét
0,5
đẹp phẩm chất của con người, văn hóa truyền thống. (HS có cách diễn đạt khác hợp lí, thuyết phục) LÀM VĂN
2,0
II
0,25
0,25
1,0
0,25
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Vai trò của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của giới trẻ trong việc giũ gìn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Có thể theo hướng sau: - Giá trị văn hóa truyền thống là cái gốc, cái hồn cốt lõi khẳng định sự tồn tại của mỗi địa phương, quốc gia, dân tộc. + Giá trị văn hóa truyền thống còn là cái nôi nuôi dưỡng ý thức, tâm hồn đối với mỗi một con người. - Giá trị văn hóa truyền thống đang bị mai một. - Tuổi trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước, làm chủ thế giới, động lực giúp cho xã hội phát triển. Vì vậy, giới trẻ cần nâng cao ý thức và trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc: + Cần rèn luyện lối sống, những hành động tích cực, bảo lưu, phát huy những giá trị văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. + Cần lên án, phê phán những hành vi làm mai một bản sắc dân tộc d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0,25
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
5,0
0,25
0,5
0,5
1,75
0,5
0,75
2 Cảm nhận của anh / chị về nhân vật người vợ nhặt qua đoạn trích sau. Từ đó, anh/chị hãy chỉ rõ giá trị hiện thực và nhân đạo của ngòi bút Kim Lân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận của anh / chị về nhân vật người vợ nhặt qua đoạn trích trong tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân, từ đó làm rõ sự tác động của hoàn cảnh đến nhân phẩm của con người. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu: - Nêu vài nét khái quát về tác giả và tác phẩm, giới thiệu yêu cầu đề bài - Giới hạn phạm vi cảm nhận * Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích - Vị trí đoạn trích - Nạn đói đã thay đổi ngoại hình của thị: + Quần áo rách tả rơi như tổ đỉa + Gầy sọp hẳn đi, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy có hai con mắt - Nạn đói đã thay đổi cả tính cách của thị + Từ một cô gái vui vẻ, giờ đây thị trở nên đanh đá: sầm sập chạy tới, sưng sỉa, con cớn với Tràng + Thị trơ trẽn trong hành động đòi ăn: ăn gì thì ăn chứ chả ăn giầu + Thị đánh mất phép lịch sự tối thiểu trong hành động ăn: ngồi sà xuống, cắm mặt, ăn một chặp 4 bát bánh đúc, cầm đũa quệt ngang mồm. + Thị trở nên bất chấp, liều lĩnh trong việc quyết định theo không Tràng chỉ qua một câu nói đùa. Tuy nhiên, người đọc nhận ra đó là khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật: dù bị đẩy đường cùng vẫn không nguôi khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc. => Qua việc miêu tả sự thay đổi của nhân vật “người vợ nhặt” chỉ vì cái đói, cái chết năm 1945, người đọc nhận ra đó là hình tượng đáng thương hơn đáng giận. Cái đói, cái chết dồn con người vào bước đường cùng sẵn sàng làm tất cả. Đó là thân phận bị rẻ rúng, bị cái đói đẩy đến đường cùng vẫn không nguôi khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.Đây cũng chính là số phận điển hình cho những người nông dân trong nạn đói . * Nghệ thuật xây dựng nhân vật - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn. - Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, thể hiện tâm lí nhân vật. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi * Nhận xét giá trị hiện thực và nhân đạo của ngòi bút Kim Lân - Phản ánh số phận nghèo khổ đến đường cùng của người dân nghèo trước CMT8 năm 1945.
0,25
0,5
- Thương xót số phận con người… - Tố cáo tội ác của các thế lực đen tối lúc bấy giờ đã đẩy người dân vào bước đường cùng. - Trân trọng khát vọng bất diệt của con người: Dù bị đẩy vào con đường cùng nhưng vẫn có khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
10,0
Tổng điểm
------Hết------
TRƯỜNG THPT NINH GIANG
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC 2022- 2023 Bài thi môn: NGỮ VÃN Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Lũ chúng tôi Bọn người tứ xứ, Gặp nhau hồi chưa biết chữ Quen nhau từ buổi “Một hai” Súng bắn chưa quen, Quân sự mươi bài Lòng vẫn cười vui kháng chiến Lột sắt đường tàu, Rèn thêm đao kiếm, Áo vải chân không, Đi lùng giặc đánh. Ba năm rồi gửi lại quê hương Mái lều gianh, Tiếng mõ đêm trường, Luống cày đất đỏ Ít nhiều người vợ trẻ, Mòn chân bên cối gạo canh khuya Chúng tôi đi Nắng mưa sờn mép ba lô, Tháng năm bạn cùng thôn xóm. Nghỉ lại lưng đèo Nằm trên dốc nắng Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa. - Đằng nớ vợ chưa? - Đằng nớ? - Tớ còn chờ độc lập Cả lũ cười vang bên ruộng bắp, Nhìn o thôn nữ cuối nương dâu.
( Nhớ - Hồng Nguyên- Thơ Việt Nam 1945-1985, NXBVH,1985, Trang 107) Câu 1.Xác định thể thơ của đoạn trích. Câu 2. Hình ảnh “lũ chúng tôi” được tác giả giới thiệu như thế nào trong đoạn thơ:
Lũ chúng tôi Bọn người tứ xứ, Gặp nhau hồi chưa biết chữ
Quen nhau từ buổi “Một hai” Súng bắn chưa quen, Quân sự mươi bài Lòng vẫn cười vui kháng chiến Lột sắt đường tàu, Rèn thêm đao kiếm, Áo vải chân không, Đi lùng giặc đánh.
Câu 3. Phân tích tính gợi hình, gợi cảm của từ “mòn chân” trong câu thơ: Ít nhiều người vợ trẻ / Mòn chân bên cối gạo canh khuya Câu 4. Nhận xét về vẻ đẹp của hình ảnh người lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp được thể hiện trong đoạn thơ . II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung của phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước của con người Việt Nam trong cuộc sống hôm nay. Câu 2 (5.0 điểm)
Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi… Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
(Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.110, 111) Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ trên; từ đó, nhận xét tính trữ tình chính trị của Tố Hữu trong đoạn thơ.
------------------HẾT------------------ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
TRƯỜNG THPT NINH GIANG
HDC ÐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2022- 2023 ÐÁP ÁN - THANG ÐIỂM Bài thi môn: NGỮ VÃN
(Đáp án- thang điểm gồm có 03 trang)
Phần Câu
I 1 2 Điểm 3,0 0,75 0,75
3 1,0
4 0,5
1 II 7,0 2,0
0,25
Nội dung ĐỌC HIỂU Thể thơ: Tự do “Lũ chúng tôi” được giới thiệu: -Họ đến từ nhiều miền quê khác nhau của Tổ quốc - Trình độ văn hóa thấp ( chưa biết chữ), trình độ quân sự chưa cao ( súng bắn chưa quen, quân sự mươi bài..) - Điều kiện chiến đấu thiếu thốn: trang phục, vũ khí.. - Có lòng nhiệt tình cách mạng, lạc quan, yêu đời… Tính gợi hình, gợi cảm của từ “mòn chân”: HS nêu được một số ý sau: + Gợi hình: Miêu tả sự vất vả, đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, sự thầm lặng hi sinh của những người vợ nơi quê nhà + Gợi cảm: Nỗi nhớ thương, sự đồng cảm của người ra đi với những người thân yêu ở hậu phương -> tình yêu với quê hương, gia đình của người lính Vẻ đẹp của người lính thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp: -Những người lính trong đoạn thơ xuất thân từ nông dân. Họ chất phác, hiền lành, quen với những công việc nhà nông nhưng khi Tổ quốc cần họ đã sẵn sàng lên đường-> tình yêu Tổ quốc thiêng liêng. - Tinh thần lạc quan, yêu đời - Tình yêu với gia đình, quê hương - Khao khát độc lập cho nước nhà.. LÀM VĂN Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ lòng yêu nước trong cuộc sống hôm nay. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: lòng yêu nước trong cuộc sống hôm nay.
1,0
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. - Giải thích: + Lòng yêu nước là tình yêu đối với đất nước, sẵn sàng hành động vì đất nước, không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước.
-> Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho quốc gia, dân tộc mình. -Những biểu hiện về lòng yêu nước của con người trong xã hội
ngày nay: + Nỗ lực học tập, lao động để không chỉ xây dựng được cuộc sống tốt
đẹp cho bản thân mà còn góp phần dựng xây đất nước.
+ Quan tâm đến đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của đất nước. + Có ý thức vun đắp, bảo vệ, giữ gìn, tự hào về văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước. + Giới thiệu văn hóa của dân tộc với bạn bè thế giới khi có dịp. + Ý thức, hành động luôn hướng về nguồn cội dù ở đâu trên thế giới. + Thương yêu, trân quý đất nước còn nghèo khó, gian lao. + Gắn đời sống cá nhân với vận mệnh chung của cộng đồng để hòa
nhịp với đất nước,luôn sẵn sàng khi Tổ quốc cần
->Lòng yêu nước là động lực giúp con người sống có lí tưởng và trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội và trên hết là tạo nên sức mạnh để một dân tộc chiến thắng mọi thử thách, khó khăn
+ Phê phán một số người thiếu trách nhiệm với cộng đồng, sống ích kỉ, hưởng thụ, thiếu hiểu biết về đất nước, dân tộc,… dẫn tới bị kẻ xấu lợi dụng, lung lạc, từ đó đi ngược lại lợi ích chung của đất nước. ( HS phân tích dẫn chứng phù hợp) - Liên hệ bản thân: + Không ngừng học hỏi, làm giàu tri thức của bản thân để hiểu biết
đầy đủ và sâu sắc hơn về đất nước, dân tộc.
0,25
+ Lao động dựng xây đất nước… d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
2 5.0
0,25
0,25
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến trong đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và yêu cầu của của đề. 0,5
1,75 0,5
0,5
0,25 0,5 Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến: - Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người: + Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người nơi chiến khu hiện lên qua nỗi nhớ cồn cào, da diết, thường trực như nỗi nhớ người yêu ( cách so sánh độc đáo, ấn tượng) + Thiên nhiên vừa hiện thực, vừa thơ mộng, thi vị, mang những nét đặc trưng của Việt Bắc ( phân tích dẫn chứng phù hợp) + Cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc: cuộc sống khó khăn, gian khổ; con người Việt Bắc tảo tần, chịu thương, chịu khó, sâu nặng ân tình ( phân tích dẫn chứng phù hợp) - Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình – ta; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm; các biện pháp tu từ: phép điệp, liệt kê, so sánh… -> Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về thiên nhiên, cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc, Tố Hữu đã ngợi ca nghĩa tình cách mạng, đạo lí truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung của con người Việt Nam. Nhận xét về tính trữ tình chính trị trong đoạn thơ - Thơ chính trị: Là thơ trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, những sự kiện chính trị nhằm mục đích tuyên truyền, cổ động ->chính vì thế, thơ chính trị thường có nguy cơ rơi vào khô khan, áp đặt. - Tố Hữu đã trữ tình hóa những vấn đề chính trị đó , chuyển hóa thành những vấn đề của tình cảm, cảm xúc, rất mực tự nhiên, chân thành đằm thắm. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ, đoạn thơ là cảm hứng ân tình cách mạng, niềm biết ơn sâu sắc với Đảng, Bác Hồ, căn cứ địa CM, nhân dân trong suốt 15 gắn bó và đặc biệt là nỗi nhớ sâu đậm , da diết về thiên nhiên, con người VB. -Ở nghệ thuật : TH đã thể hiện sự tài hoa của mình trong việc vận dụng hình thức đậm chất trữ tình để thể hiện nội dung chính trị: hình thức đối đáp , xưng hô mình ta; thể thơ lục bát với giọng điệu tâm tình tình ngọt ngào da diết; tính nhạc phong phú của TV… -> Tính trữ tình chính trị góp phần thể hiện phong cách thơ Tố Hữu d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2023 Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT PHỐ MỚI ĐỀ THI THỬ (Đề thi có 02 trang)
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Họ tên : ............................................................... Số báo danh : ...................
Đọc đoạn trích:
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ
[…] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu
cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức
cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo
luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi
đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay,
nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng
tủ sách gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào toàn quốc mỗi người mỗi
ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong
một năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy
nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.
(Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ
nữa”?
Câu 3. Theo em việc nhỏ và công cuộc lớn mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì?
Câu 4. Nêu thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý
nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
“Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng
lóa xói và hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt
nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm
nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt
khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong
ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại
cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường
nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó
với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy.
Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập
trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho
vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu
sửa lại căn nhà.”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)
Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích
trên . Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.
---------------------HẾT-------------------
(Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.)
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
I 1 3,0 0,5
2 0,5
3 1,0
4 1,0
2,0
0,25
1 0,25 II
ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính: phương thức nghị luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. Lí do: vì không đọc sách thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất đi nền tảng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm -Việc nhỏ: vận động đọc sách và gây dựng tủ sách trong mỗi gia đình, mỗi người có thể đọc từ vài chục dòng mỗi ngày đến một cuốn sách trong một năm. - Công cuộc lớn: đọc sách trở thành ý thức, thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia đình trong xã hội, phấn đấu đưa việc đọc sách trở thành văn hóa của quốc gia, dân tộc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm Thông điệp: từ việc khẳng định đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ, không đọc sách sẽ có nhiều tác hại, tác giả đã đưa ra lời đề nghị về phong trào đọc sách và nâng cao ý thức đọc sách ở mọi người Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được thông điệp như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh nêu được quan niệm nhưng diễn đạt chưa sát : 0,5 điểm - Không trả lời hoặc không nêu được đúng thông điệp: 0 điểm LÀM VĂN Trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống. a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân- hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: ý nghĩa của nghị lực con người. Có thể theo hướng sau: Giúp con người vượt qua những khó khăn, nghịch cảnh; tôi luyện bản lĩnh; đạt được thành công trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: 0,75
0,25
0,5
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d) Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e) Sáng tạo Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm
5,0
0,25
0,5
2
0,5 2,0
Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25) tác phẩm và đoạn trích (0,25) * Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng - Hoàn cảnh: Buổi sáng đầu tiên sau khi “nhặt vợ” - Tâm trạng: + Ngạc nhiên trước sự thay đổi của cảnh vật và ngôi nhà + Cảm động trước cảnh tượng gần gũi, quen thuộc + Yêu thương, gắn bó với gia đình + Hạnh phúc, thấy mình nên người và cần có trách nhiệm với gia đình - Tâm trạng của nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm; độc thoại nội tâm,…
0,5
0,5
Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm * Đánh giá: - Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ nhặt - Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp miêu tả, phân tích tâm lí chân thực, tinh tế. Khắc họa nhân vật bằng ngôn ngữ đối thoại, sống động, giàu cá tính, xây dựng tình huống truyện độc đáo bất ngờ. Ngôn ngữ kể tự nhiên, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của người nông dân. Giọng hồn hậu, hóm hỉnh, giàu chất trữ tình.
0,25
0,5
Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được đúng ý như trên: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
…………………HẾT………………….
Tổng điểm 10,0
SỞ & ĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1
MA TRẬN ĐỀ THI THỬ MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2022 - 2023
Thông hiểu Nhận biết Vận dụng Tổng I. MỤC TIÊU ĐỀ THAM KHẢO - Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và làm quen với cách làm bài thi THPT quốc gia môn Ngữ văn 12. - Đề tham khảo bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 theo các nội dung Đọc hiểu, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức đề kiểm tra tự luận. II. HÌNH THỨC ĐỀ THAM KHẢO - Hình thức: tự luận. III. THIẾT LẬP MA TRẬN - Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 12. - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề tham khảo. - Xác định khung ma trận. Chủ đề
Cao Thấp
- Nhận biết được phương thức biểu đạt của văn bản.
Mức độ I. Đọc hiểu - Phương thức biểu đạt. - Nêu sự khác biệt của con người khi chịu sự làm vỡ từ bên ngoài và tự làm vỡ từ bên trong - Lí giải cách hiểu về hình ảnh: “trứng gà”, “con bướm” và “cái kén”
- Lí giải cách hiểu về hình ảnh. - Trình bày quan điểm cá nhân
- Nhận biết được sự khác biệt của con người khi chịu sự làm vỡ từ bên ngoài và tự làm vỡ từ bên trong -Đưa ra quan điểm cá nhân có đồng tình với quan điểm “người giàu có nhất, thường là người vấp ngã nhiều nhất” không? Vì sao?
02 câu 1.5 điểm 15 % 01 câu 1,0 điểm 10% 4 câu 3.0 điểm 30%
Số câu Số điểm Tỉ lệ II. Làm văn - Những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản - Văn bản nghị luận xã hội và văn bản nghị luận văn học
01 câu 0,5 điểm 0,5% Tích hợp kiến thức, kĩ năng đã học để thực hiện việc tạo lập văn bản sau: -Viết một đoạn văn nghị luận xã -Viết bài văn nghị luận văn học thể hiện: Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn được trích dẫn. Từ
hội trình bày suy nghĩ về vấn đề: Tuổi trẻ cần làm gì để đối mặt với những thử thách? đó nhận xét về chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích.
01 câu 2 điểm 20% 2 câu 2,5 điểm 25% 01 câu 5.0 điểm 50% 01 câu 5.0 điểm 50% 02 câu 7.0 điểm 70% Số câu: 6 câu Số điểm:10đ Tỉ lệ: 100% 2 câu 1.5 điểm 15 % 1 câu 1,0 điểm 10% Số câu Số điểm Tỉ lệ Tổng câu Điểm Tỉ lệ
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Năm học: 2022 – 2023 MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích:
Khổ có thể giúp một người trưởng thành. Trứng gà bị vỡ do tác động từ bên ngoài là đồ ăn, bị vỡ do tác động từ bên trong thì chính là sinh mệnh. Cuộc sống cũng vậy, làm vỡ từ bên ngoài là áp lực, làm vỡ từ bên trong chính là trưởng thành.
Nếu bạn chờ người khác làm vỡ bạn từ bên ngoài, thì nhất định bạn sẽ là món ăn của người khác; nếu bạn có thể đánh vỡ chính mình từ bên trong, như vậy bạn sẽ thấy rằng mình đã thực sự trưởng thành, cũng giống như là được tái sinh. Nhìn thấy một con bướm đang giãy giụa muốn thoát ra khỏi cái kén, có người hảo tâm giúp nó thoát ra. Nhưng không ngờ rằng, sau khi con bướm thoát ra ngoài, nó lại không thể duỗi đôi cánh ra được, và cuối cùng thiệt mạng.
Giãy giụa chính là điều con bướm cần làm để trưởng thành, lúc đó bạn giúp nó thoải mái, nhưng sau này nó sẽ không có đủ sức mạnh để đối mặt với những thử thách sẽ phải gặp trong cuộc đời
…Trên thế giới này, người giàu có nhất, thường là người vấp ngã nhiều nhất. Người có thể
thành công là người mỗi lần vấp ngã, không chỉ có thể đứng dậy, mà vẫn có thể kiên trì tiếp tục bước đi.
(http://khoinghiepintemet.blogspot.com/2016.05.hoc-cach-truong-thanh-chua-bao-gio-la- muon.html-St)
Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, sự khác biệt của con người khi chịu sự làm vỡ từ bên ngoài và tự làm vỡ từ bên trong là gì? Câu 3. Theo anh/chị, việc tác giả đưa những hình ảnh “trứng gà”, “con bướm” và “cái kén” trong văn bản nhằm mục đích gì? Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “người giàu có nhất, thường là người vấp ngã nhiều nhất” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung của phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề: Tuổi trẻ cần làm gì để đối mặt với những thử thách? Câu 2 (5.0 điểm)
(...) Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp: - Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau…
Chẳng qua nó cũng là cái số cả...
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn
mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới": - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng... Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài
ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
(Trích “Vợ nhặt” – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2008)
Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về chiều sâu
nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích.
---------------------HẾT----------------------
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN Năm học: 2022 - 2023 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Câu Nội dung Phần ĐỌC HIỂU Điểm 3, 0 Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận/ Nghị luận. 0,75 1
2 0,75
1.0 3 I
0,5 4
Sự khác biệt của con người khi chịu sự làm vỡ từ bên ngoài và tự làm vỡ từ bên trong là: Nếu bạn chờ người khác làm vỡ bạn từ bên ngoài, thì nhất định bạn sẽ là món ăn của người khác; nếu bạn có thể đánh vỡ chính mình từ bên trong, như vậy bạn sẽ thấy rằng mình đã thực sự trưởng thành, cũng giống như là được tái sinh. Việc tác giả đưa những hình ảnh “trứng gà”, “con bướm” và “cái kén” trong văn bản nhằm mục đích: - Giúp người đọc thấy được quá trình sinh nở, trưởng thành của con gà, con bướm đều bắt nguồn từ sự vận động tự bên trong: gà con phải tự phá vỡ vỏ trứng của mình, con bướm phải tự phá kén thì mới có thể sinh tồn được. -Từ đó có sự liên tưởng tới quá trình trưởng thành của con người phải xuất phát từ sự khổ luyện của chính bản thân. * Lưu ý:Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng nói được bản chất vấn đề. - Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình / đồng tình một phần (0,25đ) - Lí giải hợp lí, thuyết phục (0,25đ) * Gợi ý: Đồng tình, vì: - Sau mỗi lần vấp ngã, họ sẽ rút ra được kinh nghiệm, biết mình thiếu sót ở đâu từ đó sẽ trau dồi thêm tri thức- họ trở thành những người giàu tri thức. - Sau mỗi lần vấp ngã, họ luôn tự đứng dậy, dũng cảm bước tiếp- họ trở thành những người giàu nghị lực và đạt được thành công trong cuộc sống. * Lưu ý:Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng nói được bản chất vấn đề.
LÀM VĂN 7, 0
2, 0 Câu 1
0,25 II
0, 25 Từ nội dung của phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề: Tuổi trẻ cần làm gì để đối mặt với những thử thách? a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn - Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ). - Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Những điều tuổi trẻ cần làm khi đối mặt với những thử thách
1, 0 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận:Học sinh vận dụng phối hợp các thao tác lập luận và trải nghiệm của bản thân để bày tỏ quan điểm riêng một cách hợp lí, thuyết phục, sâu sắc theo những cách khác nhau. Có thể triển khai
theo hướng - Khi đối mặt với thử thách, tuổi trẻ cần + Phải dũng cảm, chấp nhận những thử thách mà mình gặp phải. + Phải suy nghĩ tích cực, lạc quan, tin vào khả năng của bản thân có thể vượt qua được những khó khăn của cuộc sống. + Phải kiên trì thực hiện mục tiêu bằng những hành động cụ thể, không thoả hiệp trước những thử thách, khó khăn. - Mở rộng, nâng cao: Nhận thức được việc đối mặt với thử thách là cơ hội để làm nên thành công, tuổi trẻ cần tích cực học tập và tu dưỡng đạo đức, rèn luyện ý chí, nghị lực, có tinh thần vượt khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
0, 25 d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận.
0, 25 e. Chính tả dùng từ đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu.
Câu 2 5, 0
0,25
0, 5 Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ, qua đó thấy được chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được những yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt” và đoạn trích.
* Vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn trích:
- Giới thiệu vài nét về cuộc đời, số phận của bà cụ Tứ
Bà cụ Tứ là người hiện thân cho cuộc đời, số phận người nông dân nghèo khổ, bất hạnh trước cách mạng tháng Tám (thể hiện qua nỗi buồn tủi, chua xót, lo lắng của bà).
- Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật bà cụ Tứ
Chính từ hoàn cảnh sống bi thảm nhất, đoạn văn thắp sáng vẻ đẹp tâm hồn bà cụ Tứ.
3.0
+ Giàu tình yêu thương con: day dứt, trăn trở về bổn phận làm mẹ; xót thương số kiếp con trai mình chỉ lấy được vợ trong cảnh đói kém; nhìn thấy trước được những ngày hiện tại chênh vênh của con bằng sự hiểu biết và từng trải; lo lắng đến thắt lòng khi hạnh phúc của con kề bên miệng vực của cái đói và cái chết; hiểu niềm khát khao hạnh phúc của con và “mừng lòng” khi con tìm được hạnh phúc.
+ Giàu lòng bao dung, nhân hậu: Đồng cảm với người đàn bà đói khổ trước sự lựa chọn bất đắc dĩ bằng ánh mắt cảm thông, thấu hiểu; chấp nhận cưu mang người “vợ nhặt”; cư xử với “nàng dâu mới” bằng suy nghĩ, thái độ, lời nói ân cần, bằng tình người, tình thân ấm áp.
+ Luôn lạc quan, hi vọng ở tương lai và nghị lực sống mãnh liệt: bảo ban, động viên, an ủi các con hướng về một tương lai tốt đẹp; gieo vào lòng các con mình niềm tin cuộc sống, niềm hy vọng đổi đời bằng triết lí dân gian giản dị sâu sắc.
* Nghệ thuật: Vẻ đẹp tâm hồn bà cụ Tứ được nhà văn khắc họa rõ nét qua tình huống truyện éo le, độc đáo; bút pháp tả thực tạo ấn tượng mạnh; cách miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, phức tạp; cách dựng đoạn đối thoại, độc thoại sinh động; ngôn ngữ giản dị, đời thường, giàu hình ảnh, đậm chất nông thôn đã mang đến vẻ đẹp mộc mạc, chân quê, nồng hậu của người mẹ nông dân,....
* Đánh giá - Bà cụ Tứ là nhân vật điển hình về những người mẹ nông dân
nghèo khổ trong nạn đói 1945. Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của bà cụ Tứ là ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của những người mẹ Việt Nam giàu lòng nhân hậu, bao dung, rất mực thương con, nghị lực sống mạnh mẽ và luôn lạc quan tin tưởng ở tương lai tươi sáng.
- Đoạn văn cũng khẳng định tấm lòng, tài năng, cảm hứng nghệ thuật và phong cách sáng tác của một cây bút văn chương xuất sắc, nặng lòng với người dân quê. Kim Lân là nhà văn của người nông dân “một lòng đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn” (Nguyên Hồng).
0.5
* Nhận xét về chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích - Nhà văn gián tiếp tố cáo tội ác của phát xít Nhật và thực dân Pháp đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 cho nhân dân ta. - Nhà văn đau đớn, xót xa trước tình cảnh khốn cùng nhất của người nông dân. - Nhà văn đi sâu khám phá, trân trọng nâng niu vẻ đẹp tâm hồn của người lao động, đặc biệt là vẻ đẹp tình người. - Nhà văn đồng cảm sâu sắc và ngợi ca khát vọng thiết tha chính đáng của con người đó là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc (nét mới trong ngòi bút nhân đạo của nhà văn). - Nhà văn có cái nhìn lạc quan mới mẻ về tương lai của người nông dân (nét mới trong ngòi bút nhân đạo của nhà văn).
0, 5
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề nghị luận e. Chính tả dùng từ đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu. 0, 25
TỔNG ĐIỂM 10,0
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 3 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ tên thí sinh: ........................................................ Số báo danh: ............................................... ___________________________________________________________________________________
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Dù đục dù trong, con sông vẫn chảy
Dù cao dù thấp, cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai!
(Tự sự, Lưu Quang Vũ, báo Hoa học trò, số 6, năm 1994)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra 3 cặp từ trái nghĩa diễn tả sự tương phản, đối lập của cuộc sống được tác giả sử dụng
trong khổ thơ thứ nhất.
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu thêm điều gì về vai trò của những thử thách trong
cuộc sống đối với mỗi con người?
“Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta”
1
Câu 4. Anh/Chị có suy nghĩ gì về lời khuyên của tác giả: Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó/Sao ta
không tròn ngay tự trong tâm?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ sống tích cực, chủ động của con người trong mọi hoàn
cảnh.
Câu 2 (5,0 điểm) Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30) Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích trên. Từ
đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.
----------------------------------------- Hết ----------------------------------------- (Đề bài gồm có 02 trang)
2
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 3
HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN: NGỮ VĂN
Nội dung Điểm
Phần Câu
ĐỌC HIỂU 3,0
0,75
1 Thể thơ: tự do Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng thể thơ “tự do”: không cho điểm
0,75
2
1,0
3
0,5 I
4
Ba cặp từ trái nghĩa diễn tả sự tương phản, đối lập của cuộc sống được tác giả sử dụng trong khổ thơ thứ nhất: đục – trong; cao – thấp; phàm tục –tu hành.... Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ ra được 1 cặp từ: 0,5 điểm. - "Đường đời trơn láng" tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở ngại, khó khăn nên không cho con người cơ hội để trải nghiệm, khám phá bản thân. - Trong cuộc đời, mỗi con người ai cũng sẽ phải trải qua những khó khăn, gian khổ, thử thách. Nhưng những thử thách có vai trò đối với cuộc sống mỗi người: + Những thử thách là cơ hội để mỗi người thể hiện, tôi luyện ý chí, bản lĩnh để từ đó khẳng định mình. + “Lửa thử vàng, gian nan thử sức”, khi đối diện với những thử thách mới hiểu rõ chính mình, thấy được những ưu điểm, nhược điểm từ đó để trưởng thành hơn, khôn lớn hơn. + Vượt qua thử thách chúng ta sẽ đi đến thành công. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm. - Xác định lời khuyên: Con người cần suy nghĩ thấu đáo, có cái nhìn tích cực, lạc quan trước cuộc đời vốn ẩn chứa nhiều bất ngờ, nghịch lý, ngang trái. - Suy nghĩ về lời khuyên: Câu thơ là một lời nhắc nhở, nêu lên phương châm sống tích cực cho mỗi người. Từ đó tác động đến nhận thức, hành động của mỗi người là: sống đúng, làm đúng; luôn suy nghĩ tích cực, bao dung, vị tha; không gục ngã trước những khó khăn, thử thách và nghịch cảnh cuộc sống. Học sinh nêu được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý : 0,25 điểm.
LÀM VĂN 7,0
2,0
Câu 1( 2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ sống tích cực, chủ động của con người trong mọi hoàn cảnh 1
0,25
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của thái độ sống tích cực, chủ động của con người trong mọi hoàn cảnh
1.25
II
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận - Giải thích: thái độ sống tích cực, chủ động là thái độ sống lạc quan, tin tưởng và nhìn nhận mọi vấn đề theo chiều hướng tốt đẹp, dũng cảm, dám đối đầu với thử thách và không để hoàn cảnh chi phối. - Bàn luận: + Cuộc đời con người không phải lúc nào cũng trôi đi một cách êm ả, thuận lợi mà sẽ có những lúc chúng ta gặp phải những khó khăn, thử thách, sóng gió. Vì vậy, thái độ sống là điều có ý nghĩa quyết định + Thái độ sống tích cực, chủ động luôn mang lại sự tự chủ, vững vàng, tâm hồn con người vì thế trở nên vui vẻ, thanh thản trước bất cứ hoàn cảnh nào +Thái độ sống tích cực, chủ động giúp cho chúng ta có được sức mạnh, bản lĩnh để không gục ngã trước mọi khó khăn, thử thách và vượt mọi nghịch cảnh trong cuộc sống một cách dễ dàng + Người có thái độ sống tích cực, chủ động sẽ tạo dựng các thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình, vì thế họ có thể tự thay đổi cuộc đời mình và cơ hội thành công trong cuộc sống cũng sẽ cao hơn. + Thái độ sống tích cực, chủ động của cá nhân sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ - Bài học rút ra cho bản thân: + Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước. + Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
2 5,0
Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.
0,25
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích ,Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
0,5 * Giới thiệu tác giả (0,25) tác phẩm và đoạn trích (0,25)
2,0 0,5
* Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng - Hoàn cảnh: Buổi sáng đầu tiên sau khi “nhặt vợ” - Tâm trạng: + Ngạc nhiên trước sự thay đổi của cảnh vật và ngôi nhà + Cảm động trước cảnh tượng gần gũi, quen thuộc + Yêu thương, gắn bó với gia đình + Hạnh phúc, thấy mình nên người và cần có trách nhiệm với gia đình - Tâm trạng của nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm; độc thoại nội tâm,… * Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Kim Lân: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo và hấp dẫn - Phân tích, miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật - Nghệ thuật dẫn truyện - Đặt nhân vật vào tình huống éo le, độc đáo để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tích cách - Ngôn ngữ bình dị, gần gũi. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm
0,5
0,25
|* Đánh giá: - Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ nhặt - Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,5
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0
----------------------------------------- Hết ----------------------------------------- (Hướng dẫn chấm gồm có 04. trang)
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2023 Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT YÊN PHONG SỐ 1 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP (Đề thi có 02 trang)
Họ, tên thí sinh: .....................................................................Số báo danh: ..........................................
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Là một người lựa chọn sống với đam mê, tôi nhận ra rằng: nếu có đam mê mà không kiên trì, nỗ lực thì làm gì cũng sẽ thất bại. Bất kỳ công việc nào cũng sẽ có điểm mình thích làm, điểm mình không thích. Ngay cả khi ta đang làm công việc mà mình đam mê thì cũng có những ngày cực kì hứng khởi, và những quãng thời gian với vô vàn khó khăn. Có một câu nói vui là: “người ta không hề biết rằng cỏ phía bên kia đồi trông xanh hơn, có thể bởi vì chỉ toàn là phân nằm dưới cỏ”. Những điều thử thách, gian khó mệt mỏi trong bất kỳ loại công việc nào cũng đều tồn tại. Điều quan trọng là cam kết với việc mình làm. Cam kết để đẩy mình qua những khoảng thời gian khó khăn. Cam kết để dốc hết sức mình vượt lên trở ngại. Cam kết để ráng thêm chút nữa ngay cả khi đã rã rời. Và cam kết với mục tiêu, nhằm vào mục tiêu mà hướng tới.
Đam mê là cái ban đầu. Nhưng ý chí, nghị lực vượt khó, sự kiên trì của bản thân là những nguyên liệu khác của chiếc bánh thành công. Ta phải kết hợp tình yêu và nỗ lực vào những việc mình làm, để vượt qua thử thách. Thành tựu không thể nào có được nếu thiếu sự kiên cường, sự kiên nhẫn, ngoài sở thích và đam mê.
Đam mê cũng không phải tự dưng mà có. Nó là điểm giao thoa sở thích và tiềm năng. Từ hai chất xúc tác đó, người ta tiếp tục cọ xát, mài giũa, học tập trau dồi, tìm kiếm cơ hội, làm việc thực hành. Đến một lúc nào đó nó sẽ phát triển thành thiên hướng nghề nghiệp của con người. Nếu có đam mê, nhưng không rèn luyện, không làm việc, không tìm tòi phát triển, thì tiềm năng chẳng bao giờ hé nở.
( Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?- Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà Văn, 2016, tr.50)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác giả, thành tựu chỉ có được khi nào?
Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói sau?:
Đam mê là cái ban đầu. Nhưng ý chí, nghị lực vượt khó, sự kiên trì của bản thân là những nguyên liệu khác của chiếc bánh thành công.
Câu 4: Qua đoạn trích trên, anh/chị hãy rút ra những bài học có ý nghĩa nhất với bản thân mình.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1(2.0 điểm) : Từ nội dung đoạn trích trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của đam mê đối với giới trẻ. Câu 2( 5.0 điểm)
Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai, con hổ đã có lần vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
…Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương
xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về.
(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.186, 191)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân.
…………….HẾT…………….
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: NGỮ VĂN (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 9 trang)
Phần Câu Nội dung I 1 Điểm 3,0 0,75
0,75 2
0,5
3
4 1.0
ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng phương thức biểu đạt: không cho điểm. Theo tác giả, thành tựu chỉ có được khi: có sự kiên cường, sự kiên nhẫn, sở thích và đam mê. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm -Câu nói: Đam mê chỉ là cái ban đầu. Nhưng ý chí, nghị lực vượt khó, sự kiên trì của bản thân là những nguyên liệu khác của chiếc bánh thành công, có thể hiểu là: Tác giả muốn khẳng định đam mê là yếu tố đầu tiên, là một trong những nguyên liệu để làm nên thành công. Nhưng để có được thành công thì ngoài nguyên liệu đầu tiên là đam mê còn phải có những nguyên liệu khác là ý chí, nghị lực vượt khó và sự kiên trì của bản thân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý trong đáp án: 0,25 điểm - Học sinh rút ra được bài học có ý nghĩa cho bản thân. Có thể theo hướng sau: + Đam mê là chìa khóa của thành công. +Để thành công con người cần có đam mê, có ý chí, nghị lực vượt khó, sự kiên trì của bản thân. +Để vượt qua thử thách, con người cần có sự kết hợp giữa tình yêu và nỗ lực vào những việc mình làm… -Lí giải: Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục Hướng dẫn chấm: -Học sinh đưa ra được hai bài học trở lên hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0.5 điểm - Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm Câu LÀM VĂN II 7,0 2.0 Viết đoạn văn bàn về vai trò của đam mê đối với giới trẻ hiện nay.
1
0.25 a.Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành
0.25 b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vai trò của đam mê đối với giới trẻ hiện nay.
1.0
c.Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ được vai trò của đam mê đối với giới trẻ hiện nay. Có thể theo hướng sau: -Đam mê là: cảm giác mong muốn, khát khao có được ai đó hay làm được gì đó, bị hấp dẫn bởi một sự vật, sự việc. - Đam mê có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người, đặc biệt là giới trẻ. “Không có gì lớn lao trong thế giới này hoàn thành được mà không có đam mê” ( W.F.Hegel) - Đam mê có sức mạnh phi thường, nó chính là chiếc chìa khóa của thành công. - Đam mê có khả năng tạo ra sự khác biệt lớn lao trong cuộc sống của mỗi người. + Giúp ta có mục tiêu cuộc đời, có mục đích sống, từ đó cố gắng kiên trì theo đuổi và thành công. +Tạo ra ý chí, nghị lực, quyết tâm vượt qua khó khăn, thử thách. +Đam mê tạo năng lượng tích cực giúp bạn thêm lạc quan, yêu đời, nhiệt huyết, giàu khát vọng cống hiến, giúp bạn kết nối mọi người xung quanh, tạo ra mối quan hệ lành mạnh và yêu quý lẫn nhau, giúp bạn có thêm động lực để sống và làm việc thật tốt. Khi bạn đam mê và truyền năng lượng tích cực đến mọi người thì mọi người sẽ luôn yêu quý và trân trọng bạn. - Dẫn chứng: Bác Hồ, Nick vujicic (Những ước mơ không chết chừng nào bạn còn nuôi dưỡng nó bằng niềm đam mê), Bill Gates… - Bàn luận mở rộng, rút ra bài học: -Phê phán những người không có đam mê, không xác định được đam mê của mình trong cuộc sống, họ sống chán nản, bi quan, không có sự cố gắng phấn đấu… -Mỗi người, đặc biệt là giới trẻ hãy luôn có niềm đam mê và rèn cho mình có niềm đam mê tích cực trong công việc và cuộc sống. Nếu bạn có niềm đam mê tích cực, thành công và hạnh phúc sẽ mỉm cười với bạn.
0.25
0.25
2 5.0
0,25
0,5
d.Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e.Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ Cảm nhận về 2 đoạn văn trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó, nhận xét về sự tài hoa, uyên bác của tác giả. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về 2 đoạn văn trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó, nhận xét về sự tài hoa, uyên bác của tác giả. Hướng dẫn chấm: + Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
0,5
+ Xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tùy bút Người lái đò sông Đà và đoạn trích . Hướng dẫn chấm: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0,25 điểm. - Giới thiệu đoạn trích: 0,25 điểm.
2,0 * Cảm nhận về đoạn thơ: - Đoạn 1: Sự hùng vĩ và hung bạo của sông Đà thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành: + Hình ảnh mặt sông lúc ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời giúp người đọc hình dung được độ cao của cảnh đá hai bên bờ sông vừa diễn tả được cái lạnh lẽo, âm u đến rợn người của những khúc sông có đá dựng thành vách. +Sự nhỏ hẹp của dòng chảy được Nguyễn Tuân diễn tả qua hình ảnh so sánh vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Để tô đậm thêm điều đó, nhà văn tiếp tục sử dụng hai hình ảnh so sánh: đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách và có quãng con nai, con hổ đã có lần vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia. +Khắc sâu ấn tượng về độ cao của những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy bằng một so sánh liên tưởng độc đáo: Ngồi trong khoang đò…..tắt phụt đèn điện. Cảm nhận của Nguyễn Tuân được thu về từ rất nhiều giác quan, đặc biệt là thị giác và xúc giác. → Nguyễn Tuân là người có óc tưởng tượng sáng tạo và trường liên tưởng phong phú. -Đoạn 2: Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà thể hiện qua dáng vẻ mềm mại và màu sắc biến ảo theo mùa. +Dáng vẻ mềm mại: Từ trên cao nhìn xuống, nhà văn đã thấy dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người thiếu nữ diễm kiều: Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. ++Hình ảnh so sánh đẹp, giàu chất trữ tình được đặt trong không gian nghệ thuật nên thơ, gợi liên tưởng độc đáo, thú vị: Đất trời, núi sông Tây Bắc đang độ vào xuân, như người thiếu nữ Tây Bắc với vẻ đẹp trữ tình, trẻ trung và duyên dáng với áng tóc trữ tình, điểm tô bằng hoa ban, hoa gạo tháng hai, ẩn hiện mơ màng tình tứ trong mây trời Tây Bắc. ++Câu văn dài với điệp ngữ tuôn dài, tuôn dài cùng cách láy từ, sử dụng từ cặp đôi gợi tả sinh động độ dài mềm mại của dòng sông vừa đem đến sự liền mạch bất tận, gợi hình ảnh dòng sông uốn lượn chảy mãi bất tận. ++Những thanh bằng liên tiếp ở đầu câu văn cũng làm tăng sự yên ả, êm đềm, bình lặng cho dòng sông khúc hạ nguồn. Trong câu văn miêu tả tài hoa của Nguyễn Tuân, sông Đà đã
0,5
nhận thêm vào dòng chảy của mình nét thơ mộng, huyền ảo của mây trời, sự tươi tắn rực rỡ của hoa ban, hoa gạo và đặc biệt hơn cả là sự ấm áp của làn khói núi Mèo đốt nương xuân. →Qua cách miêu tả của Nguyễn Tuân, ta thấy vẻ đẹp của sông Đà làm say mê trái tim của người nghệ sĩ trước hết vì nó là vẻ đẹp của non sông đất nước, sau nữa là vì nó gắn bó, gần gũi thân thiết với cuộc sống của con người. + Màu sắc biến ảo theo mùa: ++Mùa xuân dòng xanh ngọc bích ( màu sắc trong, xanh, sáng, đẹp), chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. ++Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về. Cho thấy màu sắc rất đặc trưng của nước sông Đà trong mùa thu. Nhà văn nhìn sắc nước sông Đà chở nặng phù sa thượng nguồn bằng cái nhìn so sánh và nhân hóa khiến màu sắc con sông như chứa đầy cảm xúc. -Vẻ đẹp dữ dằn, hung bạo và vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà hiện lên qua ngòi bút tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân với các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng, tưởng tượng phong phú, đa dạng, ngôn ngữ, hình ảnh có sự chọn lọc tinh tế, sắc sảo giàu cảm xúc. Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ, sâu sắc:2,5 điểm - Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,25 điểm - 1,25 điểm. - Trình bày chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm – 1,0 điểm
0,5
*Nhận xét về sự tài hoa, uyên bác của tác giả: - Sự tài hoa, uyên bác được thể hiện rất rõ trong hai đoạn trích trên: +Sự tài hoa thể hiện rất rõ trong việc xây dựng những cảnh tượng độc đáo, gây cảm hứng mãnh liệt, đập mạnh vào giác quan của người nghệ sĩ; trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ sáng tạo, sống động, giàu chất họa, chất nhạc, chất thơ. ++Vẻ đẹp hùng vĩ, hung bạo của sông Đà được thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành. ++Vẻ đẹp thơ mông, trữ tình của sông Đà qua dáng vẻ mềm mại, màu sắc biến ảo theo mùa + Sự uyên bác được thể hiện ở việc hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, ngôn ngữ...vận dụng để diễn tả sinh động, phong phú về cảnh tượng được miêu tả. -Sự tài hoa, uyên bác là nét độc đáo, nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
0,5
..........................Hết............................
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Hướng dẫn chấm + Đáp ứng được 3 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. + Đáp ứng được 1-2 yêu cầu: 0,25 điểm. Điểm 10 Tổng
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRUNG TÂM GDNN-GDTX YÊN PHONG
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không tính thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Chúng ta ai cũng đều biết, khoa học công nghệ với sự phát triển chóng mặt đã kéo theo sự ra đời của các trang mạng xã hội. Nói đến chúng, ta không thể không nhắc đến Facebook - một cái tên chẳng còn xa lạ với tất cả mọi người. Facebook là một trang mạng xã hội cho phép người dùng đăng tải những thông tin cá nhân, kết bạn, giao lưu, tương tác với mọi người. Chẳng cần bàn cãi hay bình luận gì thêm, chúng ta đều không thể phủ nhận được những lợi ích và vai trò to lớn mà Facebook mang lại. Còn gì kì diệu hơn khi mà nhờ nó, hai con người ở hai vùng miền khác nhau, xa cách về địa lí, không gian, vậy mà lại có thể quen nhau, kết bạn với nhau trong sự tương hợp về sở thích, mục tiêu chỉ bằng một chiếc điện thoại có kết nối Internet. Thú vị gì hơn khi mọi tin tức về giới showbis, thần tượng, bạn bè, người thân đều được chúng ta cập nhật từng phút, từng giây? Bao nhiêu lợi ích không nhỏ của Facebook đã đủ trở thành chiếc nam châm thu hút mọi người, đặc biệt là giới trẻ. Càng dùng Facebook, càng có nhiều bạn, càng có nhiều điều hấp dẫn, thú vị mời gọi. Mải mê theo những cảm xúc ảo, ít ai nhận ra Facebook như là một con dao hai lưỡi mà những mặt trái của nó đang dần bộc lộ. Và một trong số đó là căn bệnh nghiện Facebook đã và đang diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ.
(…) Việc nghiện Facebook còn khiến cho cuộc sống của người dùng bị đảo lộn. Các hoạt động vui chơi ngoài trời cùng bạn bè, thể dục thể thao được thay thế bằng việc lên Facebook. Bị thu hút vào cái màn hình màu xanh hấp dẫn với những hình ảnh kia thì liệu còn thời gian đâu mà ăn uống hợp lí, thời gian cho bạn bè, cho người thân? Họ sẽ đắm chìm trong thế giới ảo mà quên đi hiện tại. Thế có nghĩa là, họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình. Cùng với đó, các kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng dần bị mất đi. Vì thế, chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi mà một người nghiện Facebook có thể chém gió thỏa thích không chán với bạn bè khắp nơi nhưng lại khó có thể giao tiếp trực tiếp với mọi người. Cứ thế, họ trở thành “anh hùng bàn phím” và dần sống ảo với những tình cảm không thực tế.
(Nguồn: baigiangvanhoc.com)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. Câu 3. Vì sao tác giả lại dùng hình ảnh chiếc nam châm thu hút mọi người để nói về mạng xã hội Facebook?
Câu 4. Câu văn “họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình” gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về hiện tượng được nêu ra ở phần đọc hiểu: nhiều người nghiện Facebook đang trở thành những anh hùng bàn phím.
Câu 2 (5,0 điểm) Trong tác phẩm Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã để cho nhân vật cụ Mết thiết tha nhắc đi nhắc lại cái chân lí thời đại giản dị mà sâu sắc: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo.
Anh/chị hiểu câu nói trên như thế nào? Qua hình tượng nhân vật Tnú hãy làm sáng tỏ tư tưởng trên. --------------- HẾT ---------------
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRUNG TÂM GDNN-GDTX YÊN PHONG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2023 MÔN: NGỮ VĂN
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận 0,75
2 0,75
Nội dung chính của văn bản: Những lợi ích của mạng xã hội Facebook và những tác hại của tình trạng “nghiện Facebook”.
3 1,0
Tác giả dùng hình ảnh chiếc nam châm thu hút mọi người để nói về mạng xã hội Facebook vì: Sự ra đời của Facebook với rất nhiều tiện ích đã khiến mạng xã hội này có sức hút lớn lao, nhất là với giới trẻ. Số lượng người dùng Facebook tăng lên không ngừng, dường như ai ai cũng có thể bị cuốn hút và một khi đã tham gia khó có thể cưỡng lại được sức hấp dẫn của nó.
4 0,5
Câu văn “họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình” cho thấy tác hại của việc “nghiện Facebook”:
- Con người sống trong thế giới ảo mà quên đi thế giới thực. Chúng ta dễ dàng kết bạn với người lạ trên mạng xã hội có khi chỉ bằng những lời bình luận, những câu chuyện không đầu không cuối. Kết bạn mà có khi chưa hiểu gì về nhau, thậm chí chưa biết mặt nhau. Những mối quan hệ đó đôi khi lại có sức hấp dẫn kì lạ làm con người dần dần quen với thế giới ảo mà lãng quên thế giới thực.
- Trong khi đó những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình như quan hệ bạn bè, thầy cô, gia đình… thì con người lại thấy xa lạ. Nhiều bạn trẻ có thể tương tác với bạn bè trên faceebook rất tốt nhưng kĩ năng giao tiếp xã hội lại rất kém, có thể có hàng nghìn người bạn trên Facebook nhưng lại cảm thấy cô đơn, lạc lõng trong thế giới thực.
LÀM VĂN II 7,0
1 2,0 Viết đoạn văn về hiện tượng: nhiều người nghiện Facebook đang trở thành những anh hùng bàn phím.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Thí sinh có thể trình bày theo các cách: diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
Nhiều người nghiện Facebook đang trở thành những anh hùng bàn phím.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh viết một đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, đảm bảo đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của một đoạn văn. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có lập luận hợp lí, thuyết phục, bày tỏ
quan điểm rõ ràng, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Sau đây là gợi ý:
- Anh hùng bàn phím là gì? Đây là một thuật ngữ mới xuất hiện trong thời gian gần đây, dùng để chỉ chỉ tính chất làm quá, mạnh mồm, nói khoác lác, không giám chịu trách nhiệm về lời nói… của một bộ phận người dùng Internet trước một sự vật, hiện tượng nào đó đã và đang xảy ra.
- Hiện tượng người dùng Facebook trở thành anh hùng bàn phím ngày càng nhiều: Trước mỗi sự việc, hiện tượng những anh hùng bàn phím có thể tha hồ chỉ trích, chê bai, hoặc nói những chuyện dời non lấp biển… nhưng họ lại chẳng có một hành động thực tế nào để thể hiện được điều đó.
- Hậu quả: rất nhiều cá nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp… phải chịu thiệt hại nặng nề vì những anh hùng bàn phím như thế, có những người bị trầm cảm, và đôi khi tìm đến cái chết, chỉ vì bị tấn công bằng ngôn từ quá khích trên mạng…
- Bài học: Đây là một hiện tượng xấu, cần lên án mạnh mẽ. Mỗi người cần có những hành động cụ thể, thiết thực, nói đi đôi với làm; tránh việc phán xét, quy chụp, xúc phạm người khác trên Facebook.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bào chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0,25
Có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
7,0 2 Trình bày suy nghĩ về câu nói và làm sáng tỏ tư tưởng trên: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo.
0,25
a. Đảm bảo đúng cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
0,5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Trình bày suy nghĩ về câu nói và làm sáng tỏ tư tưởng trên: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo. c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai bằng nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận 0,5
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn có nhiều duyên nợ với mảnh đất Tây Nguyên cả trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của ông đã tái hiện chân thực và hào hùng cuộc kháng chiến của đồng bào Tây Nguyên.
- Rừng xà nu là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trung Thành viết về cuộc nổi dậy của buôn làng Xô Man chống bọn Mĩ - Ngụy. Qua tác phẩm, nhà
văn làm sáng lên một chân lí của thời đại: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo
Giải thích câu nói của cụ Mết 1,5
- Bối cảnh: Trong đêm Tnú về thăm làng, cụ Mết kể lại cho buôn làng nghe câu chuyện về những mất mát đau thương của cuộc đời Tnú và cũng là của cả cộng đồng làng Xô Man.
- Lời của cụ Mết ngắn gọn, giản dị qua những hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tương phản:
+ Chúng nó: là cách cụ Mết dùng để gọi kẻ thù, cả bọn bán nước và lũ cướp nước
+ Mình: là lời tự xưng của cụ Mết, có ý nghĩa chỉ chung dân làng Xô Man, cộng đồng Tây Nguyên và mọi người yêu nước
+ Súng và giáo đều là những hình ảnh chỉ vũ khí nhưng nếu súng tượng trưng cho vũ khí hiện đại của kẻ thù thì giáo là vũ khí thô sơ, tự tạo của nhân dân ta.
=> Cần phải dùng vũ khí để đáp lại vũ khí, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực hung bạo của kẻ thù. Câu nói của cụ Mết cho thấy quy luật của phong trào đấu tranh cách mạng: trước sự tàn bạo của kẻ thù, nhân dân ta nhất định phải vùng lên đấu tranh.
* Chứng minh qua cuộc đời Tnú 2,0
Trước khi cầm vũ khí đấu tranh:
- Tnú có đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp
+ Dũng cảm, gan góc: Dù giặc đã giết bà Nhan và anh Xút để cảnh cáo những người Tây Nguyên yêu nước nhưng Tnú vẫn hăng hái đi đưa cơm cho cán bộ với một niềm tin sắt đá Đảng còn, núi nước này còn. Bị giặc bắt và tra tấn, Tnú không hề khiếp sợ, đặt tay lên bụng mình mà nói: Cộng sản ở đây này.
+ Thông minh, lanh lợi: đi rừng không chọn đường mòn mà xé rừng để đi, qua suối không chọn chỗ nước êm mà chọn chỗ nước chảy xiết… vì giặc nó không ngờ.
+ Giàu lòng yêu thương và căm thù: Tnú yêu buôn làng, yêu vợ con tha thiết. Tnú căm thù quân giặc đến cháy bỏng vì chúng đã tàn phá bao cánh rừng xà nu, giết hại bao người dân Xô Man.
+ Cường tráng về thể chất: như một cây xà nu trưởng thành với bộ ngực rộng rãi, hai cánh tay như hai cánh lim rắn chắc, bằng tay không Tnú có thể quật ngã thằng lính giặc to béo nhất đang đánh mẹ con Mai… Tnú mang trong mình sức mạnh của cả núi rừng Tây Nguyên mênh mông và hoang dại.
- Nhưng với bằng ấy phẩm chất tốt đẹp, cuộc đời Tnú vẫn đầy bi kịch: Tnú không bảo vệ được vợ con, bản thân thì bị bắt, bị đốt mười đầu ngón tay
đến mức mỗi ngón bị cụt mất một đốt. Đó cũng là bi kịch chung của cả cộng đồng làng Xô Man. Nguyên nhân vì sao? Vì Tnú chỉ có hai bàn tay trắng. Hình ảnh hai bàn tay trắng được nhắc lại nhiều lần trong câu nói của cụ Mết là biểu tượng cho những con người chưa biết cầm vũ khí đấu tranh.
Sau khi cầm vũ khí đấu tranh:
- Tnú chỉ được cứu khi dân làng đã biết cầm giáo mác nổi dậy đấu tranh, tiêu diệt hết mười tên lính giặc.
- Khi đã cầm vũ khí, dù mang đôi bàn tay thương tật Tnú vẫn lên đường đi lực lượng, vẫn lập được chiến công và trở thành nỗi khiếp sợ của kẻ thù.
=> Từ cuộc đời Tnú thấy được con đường đấu tranh tất yếu của người dân Tây Nguyên nói riêng và cả dân tộc ta nói chung: từ tự phát đến tự giác.
* Đánh giá chung 0,5
- Tư tưởng có tính luận đề được thể hiện một cách khéo léo qua hệ thống hình tượng, qua cách kể chuyện đậm chất Tây Nguyên, tự nhiên, lôi cuốn.
0,25
a. Chính tả, ngữ pháp Đảm bào chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0,5
b. Sáng tạo Có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
TỔNG ĐIỂM 10
---------------HẾT---------------
MA TRẬN ĐỀ ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 12
THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút
Mức độ nhận thức
Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TT Kĩ năng % Tổng điểm
Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Thời gian (phút) Thời gian (phút) Thời gian (phút) Số câu hỏi Thời gian (phút)
15 15 10 10 5 5 4 30 30 1 Đọc hiểu
5 10 5 10 5 5 5 5 1 30 20 2
20 20 15 10 10 20 5 10 1 60 50 3 Viết đoạn văn nghị luận xã hội Viết bài văn nghị luận văn học
40 45 30 30 20 30 10 15 6 120 100 Tổng
40 30 20 10 100 Tỉ lệ %
100 Tỉ lệ chung 70 30
TRUNG TÂM GDNN-GDTX YÊN PHONG
MẪU BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN 12 THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 PHÚT
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
TT TỔNG Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá Đơn vị kiến thức Nội dung kiến thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
1 Nhận biết: ĐỌC HIỂU
Văn bản nghị luận hiện đại - Nhận diện phương thức biểu đạt chính của văn bản (Câu 1)
- Xác định thông tin được nêu trong văn bản/đoạn trích. (Câu 2)
Thông hiểu:
(Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa)
2 1 1 0 4
- Hiểu được cách triển khai lập luận, ngôn ngữ biểu đạt, ý nghĩa của hình ảnh được nêu trong đoạn trích. (Câu 3)
Vận dụng:
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong câu văn đoạn trích (Câu 4)
- Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân.
2 1* Nhận biết:
Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Xác định được hiện tượng đời sống cần bàn luận: hiện tượng nghiện facebook của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
- Xác định được cách thức trình bày đoạn văn.
Thông hiểu:
VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (khoảng 200 chữ)
- Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi – hại, đúng – sai của hiện tượng và rút ra được bài học bổ ích
cho bản thân.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng được nêu trong đời sống..
Vận dụng cao:
- Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống được bàn luận một cách sát thực, sâu sắc..
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục.
3 1* Nhận biết:
- Xác định kiểu bài nghị luận, vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi:
- Nhớ được cốt truyện tác phẩm Rừng xà nu, nhân vật Tnú; xác định được chi tiết, sự việc tiêu biểu,...
Rừng xà nu Thông hiểu:
- Giải thích rõ ý nghĩa của câu nói của nhân vật cụ Mết – triết lí.
(Nguyễn Trung Thành)
- Diễn giải về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hiện đại: vấn đề số phận con người thông qua nhân vật Tnú, cảm hứng thế sự, tình yêu quê hương đất nước; nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút pháp trần thuật mới mẻ.
- Lí giải một số đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản.
Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của truyện hiện đại Việt Nam.
- Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản; vị trí và đóng góp của tác giả.
Vận dụng cao:
- So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục.
Tỉ lệ % 40 30 20 10 100
Tỉ lệ chung 70 30 100
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐỢT 1 NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – lớp 12 THPT (Thời gian làm bài: 120 phút)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC
Đề khảo sát gồm 02 trang.
Họ và tên học sinh: ………………………………………
Số báo danh: ………….…………………….……………
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Trăm trứng mẹ Âu Cơ, những quả trứng vũ trụ Và một ngày nở ta Ta đẫm hương một chiều sen xanh mướt Mẹ ru ta ngàn xưa tiếng Việt
Hạt gạo trắng nuôi ta mặn mòi châu thổ Tóc ta bay cùng phấp phới cánh cò Gom rơm mục đồng về lót gối Hành trình dài, thao thức cơn mơ Gặt mùa nắng chín Châu thổ Cửu Long nghiêng bến Trường Sơn điệp trùng cuộn lời Hồng Hà phù sa ta Ta đã qua bao phố phường tráng lệ Paris ánh sáng hay London cổ kính Lòng vẫn trôi về bến Cội nguồn văng vẳng à ơi Mái đình cong trăng khuyết Triền sông mướt câu hò Đường làng rơm thơm vào trí nhớ Rặng tre già măng non ta
Nguyễn Phan Quế Mai, NXB Phụ nữ, 2015, tr 14 - 15)
Về dòng thác người cuộn về muôn hướng Chảy không nguôi dòng máu Lạc Hồng Giấc mơ nào từng ôm ấp biển Đông? (Trích Là Việt, Tập thơ Tổ quốc gọi tên mình, Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Trong hai khổ thơ đầu đoạn trích, tuổi thơ của nhân vật trữ tình gắn liền với những hình ảnh nào của quê hương? Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình khi ở cách xa quê hương?
Lòng vẫn trôi về bến Cội nguồn văng vẳng à ơi Mái đình cong trăng khuyết Triền sông mướt câu hò Đường làng rơm thơm vào trí nhớ Rặng tre già măng non ta
Trang 1/2
Câu 4. Nội dung của những dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/chị?
Về dòng thác người cuộn về muôn hướng Chảy không nguôi dòng máu Lạc Hồng
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn văn bản trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc hướng về cội nguồn trong cuộc sống hôm nay. Câu 2 (5,0 điểm)
Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ1 mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt2 bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất3 tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông4 dưới.
(Trích Người lái đò sông Đà, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2021, tr.186, 187)
Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về sự tài hoa trong
cách sử dụng ngôn ngữ của nhà văn Nguyễn Tuân.
----------HẾT---------
1 Đúng ngọ: giữa trưa. 2 Đòi nợ xuýt: đòi người không mắc nợ mình một cách vô lí. 3 Khinh suất: không thận trọng. 4 Khuỷnh sông: chỗ sông gấp khúc, uốn quanh lại.
Trang 2/2
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
ĐỢT 1 - NĂM HỌC 2022-2023 Môn: Ngữ văn - Lớp 12
Hướng dẫn chấm có 02 trang
Nội dung
Phần I
ĐỌC HIỂU Phương thức biểu đạt chính được sử dụng là: Biểu cảm
1
Điểm 3.0 0.5
2
0.75
3
Những dòng thơ đã khắc họa hình ảnh của quê hương trong kí ức của nhân vật trữ
0.25 0.75
4
0,25 0,5
II
1
7.0 2.0
0.25
0.25
1.0
Những hình ảnh quê hương gắn liền với tuổi thơ của nhân vật trữ tình trong hai khổ thơ đầu của đoạn trích là: chiều sen xanh mướt; hạt gạo; mặn mòi châu thổ; phấp phới cánh cò; rơm; đồng. Lưu ý: - HS trả lời được 05 - 06 ý cho 0,75 điểm. - HS trả lời được 03 - 04 ý cho 0,5 điểm. - HS trả lời được 01 - 02 ý hoặc trích dẫn nguyên văn các dòng thơ cho 0,25 điểm - tình như: mái đình; triền sông; câu hò; đường làng thơm; rặng tre già măng non - Những dòng thơ giúp ta hiểu về tâm trạng của nhân vật trữ tình: + Nỗi nhớ da diết; niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương. (0.5 điểm) + Tình yêu quê hương sâu sắc, chân thành. (0.25 điểm) - Nội dung hai dòng thơ: Những con người Việt Nam cho dù có đi muôn nơi trên thế giới thì vẫn mang trong mình dòng máu Lạc Hồng - Ý nghĩa: + Giúp mỗi chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về cội nguồn của chính mình. Đều mang trong mình dòng máu Việt, dòng máu Lạc Hồng. (0.25 điểm) + Đánh thức trong chúng ta tình yêu, niềm tự hào, tinh thần trách nhiệm đối với cội nguồn dân tộc. (0.25 điểm) LÀM VĂN Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của việc hướng về cội nguồn trong cuộc sống hôm nay. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Ý nghĩa của việc hướng về cội nguồn trong cuộc sống hôm nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc hướng về cội nguồn. Có thể triển khai theo hướng: - Hướng về cội nguồn có ý nghĩa sâu sắc cho mỗi cá nhân con người trong cuộc sống hôm nay: khơi gợi lòng biết ơn, nuôi dưỡng tâm hồn mỗi chúng ta; làm nên nét đẹp riêng, giá trị riêng cho mỗi cá nhân; tạo nên sức mạnh tinh thần giúp ta đứng vững trước khó khăn, thử thách; xoa dịu mọi mất mát đau thương; thắp lên niềm lạc quan, hi vọng vào tương lai. - Hướng về cội nguồn còn tạo nên sức mạnh cho đất nước, con người Việt Nam đứng vững trước những biến động của thế giới; giữ vững nền độc lập,chủ quyền, phát triển và hội nhập với thế giới. d. Chính tả, ngữ pháp. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25
e. Sáng tạo. Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0.25
1
2
5,0
0,25
0,5
0,5 2,5 0,5
Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn. Từ đó nhận xét sự tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Hình tượng Sông Đà qua đoạn văn; nhận xét về sự tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ gữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: */ Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tùy bút “Người lái đò Sông Đà” và đoạn văn */ Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn văn - Hình tượng Sông Đà hùng vĩ, hung bạo: + Vách đá bờ sông dựng vách thành tạo nên những quãng sông âm u (chỉ đúng ngọ mới thấy mặt trời); đá chẹt lòng sông tạo nên quãng sông nhỏ, hẹp (như một cái yết hầu, có quãng nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách; con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia); lạnh lẽo (Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh…) + Ghềnh nước dài (hàng cây số), nước, đá, sóng, gió xô nhau tạo nên những luồng nước gùn ghè như kẻ đòi nợ vô cớ, ngông cuồng (đòi nợ xuýt…) + Hút nước to lớn (cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu); với cường lực ghê gớm (nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào); nhấn chìm tất cả những gì bị cuốn vào đó (Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới…) - Hình tượng Sông Đà được khắc hoạ bằng từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh; những câu văn dài; nghệ thuật nhân hóa, so sánh tạo những liên tưởng độc đáo, bất ngờ, thú vị kết hợp với tả, kể với các điệp từ, điệp ngữ… */ Nhận xét về sự tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân có cách sử dụng ngôn ngữ tài hoa: Sử dụng từ ngữ độc đáo, tinh tế, gợi cảm, kết hợp vốn từ của nhiều ngành nghề; sử dụng câu văn linh hoạt, co duỗi nhịp nhàng, giàu giá trị tạo hình; sử dụng sáng tạo nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp… - Cách sử dụng ngôn ngữ tài hoa cho thấy sự công phu trong lao động nghệ thuật, phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân; góp phần làm cho ngôn ngữ tiếng Việt giàu có, tinh tế hơn. d. Chính tả, ngữ pháp. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo. Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,25 0,5 10.0
TỔNG ĐIỂM
---------HẾT---------
2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NĂM HỌC 2022–2023 – văn lớp Ngữ Môn: (Thời gian làm bài: ĐỢT THPT phút) 12 120
Đề khảo sát gồm 02 trang. THÁI BÌNH ĐỀ CHÍNH THỨC
Họ và tên học sinh:………………………………………
Số báo danh:………….……………………..……………
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Có lẽ bạn muốn trở thành mặt trời nhưng bạn chỉ là một ngôi sao. Có lẽ bạn muốn thành cây lớn nhưng bạn lại là một ngọn cỏ. Có lẽ bạn muốn trở thành một con sông lớn nhưng bạn lại chỉ là một con suối nhỏ…Thế là bạn tự ti với những gì mình có. Thực ra bạn cũng giống như những người khác, bạn cũng là một phong cảnh đẹp, cũng có không khí, cũng có bốn mùa xuân hạ thu đông, cũng là một phần đặc sắc của thế giới này… Bình thường đâu phải là đáng xấu hổ. Chỉ cần có vai trong cuộc sống là đã có vị trí thuộc về mình thực sự và bạn sáng lấp lánh từ vị trí ấy của mình… Mỗi chúng ta đều là một sự mới mẻ, độc nhất vô nhị. Nếu chúng ta muốn độc lập tự chủ, muốn phát triển đặc điểm của mình thì chỉ có dựa vào chính bản thân mình. Nhưng điều đó không có nghĩa chúng ta phải xây dựng những cái mới lạ đặc biệt, cũng không có nghĩa là chúng ta ăn mặc quái dị, có những hành vi lạ lùng. Thực ra chỉ cần chúng ta tuân thủ những quy định của tập thể với điều kiện là gìn giữ cái tôi của mình, không tát nước theo mưa, không tranh thủ giậu đổ bìm leo thì bạn sẽ vẫn chính là bản thân mình… Việc gìn giữ bản sắc riêng cũng giống như lịch sử lâu đời của loài người. Angelo Patrick, người đã viết mười ba cuốn sách và nhiều bài báo liên quan đến việc dạy dỗ trẻ con, nói “Điều tồi tệ nhất của con người chính là không thể trở thành chính mình và không giữ được cái tôi trong thể xác và tinh thần của mình”. Mọi nghệ thuật đều là cách thể hiện cái tôi, vậy thì chúng ta phải hát về mình, vẽ về mình, làm nên bản thân mình. Chỉ khi nào chúng ta chăm chút cho mảnh đất nhỏ bé là cuộc sống của bản thân thì mới có thể thể hiện tốt vai trò của mình trong cuộc đời.
(Theo Giáo dục thành công kiểu Harvard, Thuỷ Trung Ngư - Vương Nghệ Lộ - Đặng Chi, NXB Lao động, 2018, tr. 310-314)
Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã dùng những hình ảnh nào để biểu đạt khao khát của con người muốn trở thành những cá nhân nổi bật, có vị trí quan trọng trong đời sống? Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm của tác giả trong câu “Thực ra bạn cũng giống như những người khác, bạn cũng là một phong cảnh đẹp, cũng có không khí, cũng có bốn mùa xuân hạ thu đông, cũng là một phần đặc sắc của thế giới này”? Câu 4. Nhận định “Mọi nghệ thuật đều là cách thể hiện cái tôi, vậy thì chúng ta phải hát về mình, vẽ về mình, làm nên bản thân mình” trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải trân trọng chính mình.
Trang 1/2
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong phút chốc, ngồi trước mặt chúng tôi lại vẫn là một người đàn bà lúng túng, đầy
sợ sệt, nhưng có vẻ thông cảm với chúng tôi hơn. Mụ bắt đầu kể:
- Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt, sau một bận lên đậu mùa. Hồi bấy giờ nhà tôi còn khá giả, nhà tôi trước ở trong cái phố này. Cũng vì xấu, trong phố không ai lấy, tôi có mang với một anh con trai một nhà hàng chài giữa phá hay đến nhà tôi mua bả về đan lưới. Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi.
Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình: - Giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối...
- Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi lính ngụy không? – Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề. - Không chú à, cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái
lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi. - Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày
cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi. - Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu... Giá mà lão uống rượu... thì tôi còn đỡ khổ... Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão... đưa tôi lên bờ mà đánh...
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! – Đẩu và tôi cùng lúc thốt lên. - Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi
vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên; từ đó,
nhận xét tư tưởng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu thể hiện qua đoạn trích.
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr. 75-76)
---------- HẾT ----------
Trang 2/2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ ĐỢT 1 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG 2022 NĂM HỌC - THÁI BÌNH
2023 Môn: Ngữ văn – lớp 12 Nội dung Phần Câu Điểm
ĐỌC HIỂU I 3,0 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 1 0,5
2 0,75
3 1,0
4 0,75
Những hình ảnh biểu đạt khao khát của con người muốn trở thành những cá nhân nổi bật, có vị trí quan trọng trong đời sống: mặt trời, cây lớn, con sông lớn. Trả lời được 3 hình ảnh cho 0,75 điểm; trả lời được 2 hình ảnh cho 0,5 điểm; trả lời được 1 hình ảnh cho 0,25 điểm. Quan điểm của tác giả: - Mỗi người đều có vẻ đẹp, sự sống và giá trị riêng. - Mỗi người đều có vị trí đặc biệt, không thể thay thế trong đời sống. Trả lời đúng 1 ý cho 0,5 điểm; đúng 2 ý cho 1,0 điểm Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý vẫn cho điểm tối đa - Nội dung nhận định: Nghệ thuật thể hiện bản sắc cá tính của người sáng tạo, sống và thể hiện bản thân là cách chúng ta bộc lộ bản sắc, dấu ấn của mình. - Bày tỏ suy nghĩ của bản thân, có thể theo hướng: Nhận định gợi suy nghĩ về cách sống, về sự cần thiết phải sống là chính mình, phải biết thể hiện và bộc lộ bản thân… Nêu nội dung nhận định cho 0,25 điểm; Bày tỏ suy nghĩ đúng hướng cho 0,5 điểm, bày tỏ suy nghĩ chưa thật đúng hướng cho 0,25 điểm. LÀM VĂN II 7,0
Viết đoạn văn về sự cần thiết phải trân trọng chính mình 1 2,0
0,25
0,25
1,0
0,25
0,25
2 5,0
a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Sự cần thiết phải trân trọng chính mình c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo những cách khác nhau nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải trân trọng chính mình. Có thể trình bày theo hướng sau: - Trân trọng chính mình cần thiết để mỗi người biết sống một cách tích cực, biết tin vào giá trị của bản thân, biết chăm sóc và làm chủ cuộc đời mình. - Trân trọng chính mình cần thiết để mỗi người xác định được giá trị sống phù hợp, cảm nhận được niềm vui, ý nghĩa của cuộc sống. d. Chính tả, ngữ pháp Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tư tưởng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu thể hiện qua đoạn trích.
1
0,25
0,5
0,5
0,5
1,5
0,5
0,5
0,25
0,5 a. Bảo đảm cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu, tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, đoạn trích và hình tượng người đàn bà hàng chài. * Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích - Hoàn cảnh, số phận: nghèo khổ, xấu xí, là nạn nhân của bạo lực gia đình (Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt, sau một bận lên đậu mùa; các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối; Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh) - Vẻ đẹp, phẩm chất + Nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha: không trách chồng mà nhận lỗi về phía mình (lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật); thương con, muốn tránh cho các con không bị tổn thương (tôi mới xin được với lão... đưa tôi lên bờ mà đánh). + Sâu sắc, từng trải, thấu hiểu lẽ đời: hiểu bản chất của chồng (một anh con trai cục tính nhưng hiền lành), hiểu người chồng chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh (nghèo khổ, túng quẫn vì trốn lính, vì đông con, vì gánh nặng mưu sinh); hiểu thiên chức của người đàn bà và vai trò của người đàn ông, từ đó, thay đổi cách nhìn của Đẩu và Phùng về cuộc sống, con người (Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông)… - Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống nhận thức; khắc hoạ nhân vật từ điểm nhìn của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng, xây dựng đối thoại để nhân vật tự bộc lộ hoàn cảnh, phẩm chất; ngôn ngữ giản dị mà đậm chất triết lí … * Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn: - Tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Minh Châu: khám phá, phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn, khuất lấp của con người giữa đời thường; thể hiện sự thấu hiểu, xót thương và lo âu trăn trở cho số phận của những người xung quanh. - Tư tưởng nhân đạo đã tạo nên giá trị, sức sống của tác phẩm; thể hiện tâm huyết, trách nhiệm và sự đổi mới của nhà văn trong cách tiếp cận cuộc sống con người. d. Chính tả, ngữ pháp Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10,0
2
SỞ GD&ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT HÀM LONG (Đề KT gồm: 02 trang)
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KHỐI 12 – LẦN 1 NĂM HỌC: 2022-2023 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (Không tính thời gian phát đề)
Họ và tên học sinh:…………………………....... Số báo danh:……………...…Lớp:…….
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Mỗi người trên thế giới này đều có một cuộc đời riêng và duy nhất, với những ngoại hình và hoàn cảnh khác nhau không bao giờ trùng lặp. Hãy gọi mỗi cuộc đời như vậy là một bộ phim - những bộ phim cuộc đời con người. Ai cũng có bộ phim cuộc đời của riêng mình, bất kể đó là kẻ hành khất hay một vị vua.
(2)Trong bộ phim cuộc đời ấy, chúng ta vừa là người viết kịch bản, vừa là đạo diễn kiêm diễn viên và thậm chí kiêm khán giả nữa. Nhưng có mội sự thật đáng tiếc, thay vì làm đạo diễn điều khiển cuộc đời mình, dường như chúng ta lại thích thú hơn với việc làm khán giả cho bộ phim của người khác, từ người thân quen, người trong các mối quan hệ xã giao hay thậm chí là người hoàn toàn xa lạ. Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác là một thói quen nguy hiểm. Nó không chỉ làm bạn hao phí nhiều thời gian, sinh lực mà còn khiến bạn quen với thế bị động, bị động theo dõi người khác và rồi bị động luôn với chính cuộc đời mình. Mỗi ngày, nhờ internet bạn biết được bao nhiêu chuyện “hay hay” trên thế giới, từ cô nàng minh tinh màn bạc Hollywood lộ hàng khi dạo phố cho đến anh nhà quê tung clip âm nhạc mới, từ hotgirl khoe đường cong cho tới anh chàng trẻ tuổi công khai làm lành với vợ... Thừa nhận đi, một ngày bạn đọc bao nhiêu tin tức kiểu này, theo dõi bao nhiêu người xa lạ kiểu này? Tình nguyện làm khán giả vô hình cho những thứ vô bổ, những người xa lạ ở tận đâu đâu như vậy, bạn sẽ mãi đóng vai quần chúng trong cuộc đời người khác. Cứ như vậy, cuộc đời bạn ai sẽ đóng thay đây hay nói đúng hơn, cuộc đời bạn ai sẽ sống thay?
(Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, Nxb Thế giới, tr. 10 - 11)
Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên Câu 2: Nêu tác dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn (1). Câu 3: Vì sao tác giả bài viết lại cho rằng: Việc tình nguyện làm khán giả cho
người khác là một thói quen nguy hiểm?
Câu 4: Theo anh /chị, vì sao nhiều bạn trẻ ngày nay có xu hướng hứng thú với vai trò khán giả trong bộ phim cuộc đời của người khác hơn là làm đạo diễn của bộ phim cuộc đời mình?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời
cho câu hỏi: Bạn đã sống cuộc đời của chính mình chưa? Câu 2 (5,0 điểm) Hỡi đồng bào cả nước,
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược. Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn.
(Trích Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam,2020, tr 39)
Anh/chị hãy cảm nhận đoạn văn trên, từ đó nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh.
......................Hết.......................
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu/Ý
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
3.0
I
1
Phương thức biểu đạt chính : nghị luận
0.5
2
Nêu tác dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn (1).
1.0
- Chỉ ra câu văn có biện pháp tu từ so sánh: Hãy gọi mỗi cuộc đời như vậy là một bộ phim - những bộ phim cuộc đời con người. Mỗi cuộc đời so sánh với một bộ phim (0,25)
- Tác dụng: gợi hình ảnh cụ thể, dễ hiểu trong diễn đạt. Qua đó, người đọc nhận thức được sự phong phú, đa đạng và phức tạp khi bàn về cuộc đời con người.(0,75)
3
Tác giả bài viết lại cho rằng: việc tình nguyện làm khán giả cho người
0.5
khác là mội thói quen nguy hiểm là vì: Việc đó:
-Làm hao phí nhiều thời gian và sinh lực của bạn, những thứ vốn rất
quý giá nhưng lại hữu hạn của cuộc đời mỗi người.
- Khiến bạn quen với thế bị động, bị động theo dõi cuộc đời người khác và bị động với cả cuộc đời mình.
Chú ý: Học sinh trả lời được mỗi một ý cho 0,25 điểm
4
1.0
Nhiều bạn trẻ ngày nay cỏ xu hướng hứng thú với vai trò khán giả trong bộ phim cuộc đời của người khác hơn là làm đạo diễn của bộ phim cuộc đời mình.
Đây là một câu hỏi mở, học sinh có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời. Miễn là các lựa chọn đều có giải thích, biện luận thuyết phục. Có thể trả lời bằng một số lí do sau:
-Một trong những yếu tố thuộc về bản chất của con người là tò mò, bị
thu hút mạnh mẽ bởi những chuyện xảy ra xung quanh ta.
-Sự phát triển mạnh mẽ và sự phổ biến của các phương tiện truyền thông khiến những thông tin về cuộc đời của người khác có thể đến với chúng ta một cách dễ dàng.
-Ảnh hưởng của truyền thông khi báo chí và các phương tiện truyền thông khác có xu hướng khai thác toàn lan các thông tin đời tư để phục vụ thị hiếu, đáp ứng sự hiếu kỳ của một bộ phận khán / thính / độc giả.
-Việc làm khán giả bao giờ cũng dễ dàng và tốn ít sinh lực hơn làm
đạo diễn hay diễn viên chính.
-Các nhu cầu cuộc sống ngày càng được đáp ứng đầy đủ hơn nên một bộ phận người trẻ không cần phải nỗ lực, cố gắng nhiều trong cuộc sống. Họ dành thời gian và sinh lực quan tâm đến những thứ yô bổ xung quanh.
II
Làm văn
1
2.0
Từ việc đọc hiểu đoạn trích, hãy soi chiếu vào bản thân và viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời cho câu hỏi: Bạn đã sống cuộc đời của chính mình chưa?
0.25
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Bạn đã sống cuộc đời của chính mình chưa?
1.00
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Mỗi học sinh có cách viết khác nhau song cần phù hợp với vấn đề nghị luận. Có thể theo gợi ý sau:
-Bạn có đang dành thời gian, tâm huyết để hoàn thiện bản thân, khám phá chính mình hay mãi quan tâm, lãng phí tiềm lực của mình vào những việc vô bổ?
-Bạn có đang suy nghĩ, hành động từng bước thực hiện ước mơ, khát vọng cuộc đời mình hay bị động đi theo những đường ray người khác vạch ra cho bạn?Mỗi ngày trôi qua bạn có thực sự cảm thấy hạnh phúc? Những việc bạn đang làm có giúp bạn hoàn thiện bản thân hơn không?
-Khi nhận thức được cuộc sống của mình rồi, bạn phải làm gì?
d. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
(Học sinh mắc từ hai lỗi trở lên thì không cho điểm phần này)
2
Cảm nhận đoạn văn mở đầu tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”, nhận xét
5,0
về phong cách văn chính luận Hồ Chí Minh.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
(0,25)
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
(0,25)
Cảm nhận đoạn văn mở đầu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, nhận xét về phong cách văn chính luận Hồ Chí Minh.Nhận xét về phong cách chính luận của Hồ Chí Minh
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
(4.00)
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
0,5
*MB : Mỗi thí sinh có cách mở bài khác nhau song cần phải nêu được vấn đề nghị luận.
*TB:
2,0
- Cảm nhận giá trị nội dung:
+ Đoạn văn khẳng định một cách thuyết phục quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do dân tộc ta cũng như các dân tộc khác trên thế giới tạo cơ sở, nguyên lí chính nghĩa cho bản Tuyên ngôn.
Hồ Chí Minh đồng tình với tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp. Bác đã đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm quốc tế hóa vấn đề độc lập của dân tộc ta
Đoạn văn gợi niềm tự hào cao cả của lịch sử dân tộc Việt Nam (So sánh với tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo)
Không chỉ trích dẫn người còn suy rộng, bình luận và nâng cao: Từ vấn đề quyền cá nhân đến quyền của dân tộc, đưa vấn đề độc lập của dân tộc Việt nam thành vấn đề tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép với tội ác của thực dân Pháp ở Đông Dương, đặc biệt chúng đã đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ, trong 80 năm qua chúng đã đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta.
Người đã mạnh mẽ vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân đạo. Người đã nêu lên một cách toàn diện tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước ta trong gần 100 năm.
++ Bóc lột về kinh tế; Chúng bóc lột nhân dân ta tới tận xương tủy, cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, độc quyền in giấy bạc và xuất nhập cảng, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu dậy...
++Về chính trị: Chúng tuyệt đối không cho chúng ta một chút quyền tự do nào, chúng thi hành luật pháp dã man, chia đất nước ta làm ba kì để dễ cai trị, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu...
++ Về văn hóa: Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm suy nhược giống nòi...
Tội ác của chúng gây ra ở mọi mặt đời sống, ở mọi đối tượng nông dân, công nhân, thợ thủ công. Đó là tội ác chồng chất, tội ác khủng khiếp, dã man vô nhân đạo.
Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm), phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (0,5 điểm- 1 điểm), phân tích chung chung chưa rõ các ý (0,25 điểm)
- Cảm nhận giá trị nghệ thuật:
0,5
+ Hồ Chí Minh đã sử dụng dẫn chứng chính xác, trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Pháp và của Mỹ để tạo nên hành lang pháp lý vững chắc, dùng lời nói của đối phương để so sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công lý của chúng, đó là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông, dùng miệng kẻ thù khóa miệng kẻ thù”
+ Đoạn văn sử dụng nhiều câu văn khẳng định, lời văn mạnh mẽ, trong sáng, dễ hiểu làm tăng sức thuyết phục cho lập luận
+ Tác giả sử dụng điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, những hình ảnh ẩn dụ, so sánh được vận dụng khéo léo để tô đậm những tội các dã man của thực dân Pháp
+ Giọng điệu đanh thép, liên hoàn, trùng điệp, các ý được táchthành đoạn văn ngắn tạo điểm nhấn gây nên ấn tượng về tội ác liên hoàn, tội ác nào cũng to lớn khủng khiếp của quân giặc
*Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh.
0,5
+ Văn chính luận của Hồ Chí Minh ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
+ Văn chính luận mà vẫn thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.
+ Giọng văn đa dạng: khi ôn tồn, thấu tình, đạt lí; khi đanh thép, mạnh
mẽ, hùng hồn.
*KB
0,5
Đoạn văn trên tiêu biểu cho nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh, góp phần tạo nên sức thuyết phục và ý nghĩa sâu sắc cho bản Tuyên ngôn độc lập.
Đoạn văn gây xúc động hàng triệu con tim khơi dậy lòng phẫn nộ bởi những lí lẽ xác đáng và bằng chứng xác thực không thể chối cãi
4. Sáng tạo
( 0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
( 0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu