
A/ HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận
B/ THIẾT LẬP MA TRẬN:
Nội dung
Câu hỏi
Năng lực môn học
Tỉ lệ
Năng lực đọc
Năng lực viết
Cấp độ tư duy
Cấp độ tư duy
Hiểu
Biết
Vận
dụng
Hiểu
Biết
Vận
dụng
Đọc hiểu
VBVH
Câu 1
X
40%
Câu 2
X
Câu 3
X
Câu 4
X
Câu 5
X
Viết
( NLVH)
Câu 1
( Đoạn
NLVH)
X
X
X
20%
Viết
( NLXH)
Câu 2
( Bài NLXH)
X
X
X
40%
C. BẢNG ĐẶC TẢ YÊU CẦU CÁC KĨ NĂNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
TT
Kĩ
năng
Đơn v
kiến
thc/Kĩ
năng
Mc độ đánh giá
S câu hỏi theo mc độ nhận thc
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận Dụng
1
Đọc
hiểu
Văn
bản
Thơ
(Ngoài
SGK)
Nhận biết
- Nhận biết được hình thức thể thơ.
- Nhận biết được những hình ảnh
tiêu biểu, trung tâm của bài thơ.
Thông hiểu
- Phân tích hiệu quả của biện
pháp tu từ so sánh.
- Phát hiện và lí giải được nhận
thức về giá trị của sự nỗ lực và
trách nhiệm trong cuộc sống thể
hiện trong bài thơ.
Vận dụng
Thể hiện được sự đồng
tình/không đồng tình đối với quan
2 câu
2 câu
1 câu
0
SỞ GD & ĐT QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG THPT SƠN HÀ
ĐỀ THI THỬ TNTHPT 2024-2025
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

điểm của tác giả; bày tỏ quan
điểm cá nhân về vấn đề đặt ra
trong đoạn thơ.
2
Viết
Viết
đoạn
văn
ngh
luận
văn học
Nhận biết:
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo cấu trúc của một đoạn
văn nghị luận.
Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị luận thành
những luận điểm phù hợp.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng
để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi
luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Nêu được những bài học rút ra từ
vấn đề nghị luận.
- Thể hiện được sự đồng
tình/không đồng tình đối với thông
điệp được gợi ra từ vấn đề nghị
luận.
- Có cách diễn đạt độc đáo, sáng
tạo, hợp logic.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị
của nội dung và hình thức tác
phẩm.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính
trong bài viết; sáng tạo trong cách
diễn đạt.
1*
1*
1*
1
Viết bài
văn
ngh
luận xã
hội
Nhận biết:
- Xác định được yêu cầu về nội
dung và hình thức của bài văn nghị
luận.
- Nêu được cụ thể vấn đề xã hội có
liên quan đến tuổi trẻ.
- Xác định rõ được mục đích, đối
tượng nghị luận.
- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của
một văn bản nghị luận.
Thông hiểu:
- Phân tích được lí do và các
phương diện liên quan đến tuổi trẻ
của vấn đề.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng
để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi
luận điểm.
1*
1*
1*
1

- Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và
kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các
lí lẽ và bằng chứng thuyết phục,
chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy
đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh
hưởng của vấn đề đối với tuổi trẻ.
- Nêu được những bài học, những
đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn
đề bàn luận.
Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các phương thức
miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng
sức thuyết phục cho bài viết.
- Vận dụng hiệu quả những kiến
thức tiếng Việt lớp 12 lớp để tăng
tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho
bài viết.
D. ĐỀ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Không có gì tự đến đâu con
Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa
Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa
Mùa bội thu trải một nắng hai sương.
Không có gì tự đến dẫu bình thường
Phải bằng cả đôi tay và nghị lực
Như con chim suốt ngày chọn hạt
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.
Dẫu bây giờ bố mẹ – đôi khi
Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi
Có roi vọt khi con hư và dối
Thương yêu con đâu đồng nghĩa với chiều.
Đường con đi dài rộng rất nhiều
Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng
Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ lặng
Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.
( Không có gì tự đến đâu con - Nguyễn Đăng Tấn, trích Lời ru vầng trăng, NXB Lao động,
2000, tr 42)
* CHÚ THÍCH: Bài thơ “Không có gì tự đến đâu con”, được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng
con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. Bài thơ được in trong
tập thơ “Lời ru Vầng trăng”, xuất bản năm 2000.

Thực hiện các yêu cầu/ Trả lời câu hỏi:
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. Trong văn bản trên, hình ảnh nào được sử dụng để nói về những khó khăn, thử thách trong
cuộc sống?
Câu 3. Trình bày hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ thơ sau:
Không có gì tự đến dẫu bình thường
Phải bằng cả đôi tay và nghị lực
Như con chim suốt ngày chọn hạt.
Câu 4. Từ lời khuyên của cha mẹ đối với con được thể hiện trong văn bản trên, anh/chị nhận thức
được điều gì về giá trị của sự nỗ lực và trách nhiệm trong cuộc sống?
Câu 5. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả "Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ
lặng/Chỉ có con mới nâng nổi chính mình" hay không? Vì sao?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về nỗi lòng của cha mẹ được gửi gắm
trong bài thơ “Không có gì tự đến đâu con” của Nguyễn Đăng Tấn ở phần đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Ước mơ là động lực để tuổi trẻ tiến bước, nhưng cần phải cân bằng với thực tế.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày
suy nghĩ về vấn đề trên. -------------------------HẾT-------------------------

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ TNTHPT
NĂM HỌC: 2024 - 2025
MÔN: NGỮ VĂN
Phầ
n
Câ
u
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
4,0
1
- Thể thơ của văn bản: Tự do
- Dấu hiệu nhận biết: Số chữ trong các câu thơ không bằng nhau; vần
được gieo linh hoạt, không theo khuôn mẫu cố định.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời 1 ý: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
0,5
2
Các hình ảnh được sử dụng để nói về những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống:
"Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa"
"Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa"
"Mùa bội thu trải một nắng hai sương"
"Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ lặng".
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh chỉ ra được từ 3 đến 4 hình ảnh: 0,5 điểm.
- Học sinh chỉ ra được 1 đến 2 hình ảnh: 0,25 điểm.
- Học sinh không chỉ ra được biện pháp tu từ : không cho điểm.
0,5
3
- Biện pháp tu từ so sánh: "phải bằng cả đôi tay và nghị lực" với hình
ảnh "con chim suốt ngày chọn hạt."
- Hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ:
+ Tăng sức biểu cảm, hình ảnh thơ thêm sinh động, hấp dẫn, tạo
nhịp điệu và sự hài hòa cho câu thơ.
+ Việc so sánh với chú chim chăm chỉ, cần mẫn chọn hạt nhằm
nhấn mạnh: Sự bền bỉ, kiên trì, cần mẫn rất cần thiết trong cuộc sống;
thành công chỉ đến khi con người nỗ lực hết mình, không quản khó
khăn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời tương đương ½ ý như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời chung chung, diễn đạt còn lũng cũng: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
1,0
4
Trình bày được nhận thức của bản thân về giá trị của sự nỗ lực và
trách nhiệm trong cuộc sống:
- Sự nỗ lực: Thành quả không bao giờ tự đến, cần nỗ lực kiên trì, bền
bỉ, vượt khó và chăm chỉ mới có thể gặt hái được "mùa bội thu".
Thành công là kết quả của một quá trình tích lũy, vun đắp bằng công
sức và tâm trí, bằng bàn tay và nghị lực.
- Trách nhiệm: Con người phải tự đối mặt và giải quyết những thử
thách, không ỷ lại hay dựa dẫm vào người khác.
Hướng dẫn chấm:
1,0