
TRƯỜNG THPT SỐ 2 MỘ ĐỨC
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ MINH HỌA THI TNTHPT NĂM 2025
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
MẤY ĐOẠN THƠ VỀ LỬA
(Lưu Quang Vũ)
Mưa dầm trên mặt đất
Là máu đỏ ngần là mồ hôi mặn chát
Mưa mát mẻ trong thơ anh
Là bàn tay êm dịu vuốt xoa
Tôi chẳng thèm nghe nữa
Hãy cho tôi chút lửa
Trong ngôi nhà mùa đông
Để tôi nướng sắn ăn
Để tôi sưởi ấm
Để tôi đốt rừng gai đen rậm
Chống lũ rắn thiêu bầy muỗi độc
Để tôi soi tỏ mặt người yêu
Đôi mắt nhiều bóng tối
Giá buốt cào vầng trán sớm nhăn nheo
Lửa hãy cho em gương mặt sáng.
[…]
Có nhà triết học cổ Hy Lạp nói rằng:
“Bản chất của mọi vật là lửa”
Truyền từ đá sang gió
Từ nước sang gỗ
Phút đốt cháy là phút nảy mầm
Con người trao lửa cho nhau
Từ những lồng ngực tròn căng
Sự sống là lửa
Thiêu huỷ và sinh nở
Bình minh là lửa
Mở ngày mới và xé toang ngày cũ.
Cho ta làm ngọn lửa...
2 -1971
(Lưu Quang Vũ Thơ và đời, NXB Văn hóa –
Thông tin, 1997, tr.164,165)
Chú thích:
- Lưu Quang Vũ (17/4/1948 - 29/8/1988) là tài năng nghệ thuật lớn của văn học
và sân khấu Việt Nam hiện đại. ông đã đóng góp cho nghệ thuật sân khấu Việt Nam
những năm 80 nói riêng và văn học Việt Nam nói chung những giá trị nghệ thuật lớn.
Không chỉ hiện diện với tư cách là nhà viết kịch hàng đầu, Lưu Quang Vũ còn là một
nhà thơ, nhà văn tài hoa với nhiều sáng tác thơ và truyện ngắn đặc sắc, có tầm vóc tư
tưởng lớn.
- Bài thơ "Mấy đoạn thơ về lửa" ra đời vào tháng 2/1971. Văn bản trong ngữ
liệu lược 01 đoạn giữa bài thơ.
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra 03 yếu tố biểu tượng trong văn bản.
Câu 3. Nêu tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ:
Sự sống là lửa
Thiêu huỷ và sinh nở

Bình minh là lửa
Mở ngày mới và xé toang ngày cũ.
Câu 4. Hiệu quả của việc sử dụng nhịp thơ trong bài thơ.
Câu 5. Từ văn bản, anh/chị hãy rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân. (Trình bày
khoảng 5 - 7 dòng).
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh "ngọn lửa" trong văn
bản phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Anh/Chị viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về ý nghĩa của sự sáng tạo trong
công việc đối với các bạn trẻ ngày nay.
...................HẾT...........................

TRƯỜNG THPT SỐ 2 MỘ ĐỨC
TỔ NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ MINH HỌA THI
TNTHPT NĂM 2025
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
4,0
1
Thể thơ của văn bản: Tự do.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm
0,5
2
Yếu tố biểu tượng trong văn bản: lửa, máu đỏ, mồ hôi, đôi mắt...
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời 02- 03 yếu tố như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời 01 yếu tố như đáp án: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm
0,5
3
Biện pháp tu từ:
- So sánh: Sự sống là lửa; Bình minh là lửa.
- Tác dụng:
+ Làm hiện lên sức mạnh của “lửa”. “Lửa” là biểu tượng của sự sống
trường tồn; là biểu tượng của sự hủy diệt và tái sinh; là sự khởi đầu xóa
bỏ cái cũ, tạo dựng cái mới. Thể hiện tư duy triết lí và những chiêm
nghiệm của nhà thơ về “lửa”.
+ Giúp lời thơ trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời ý 1 : 0,25 điểm
- Học sinh trả lời ý 2: 0,75 điểm
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm
1,0
4
Hiệu quả của việc sử dụng nhịp thơ trong bài thơ:
- Nhịp thơ: thay đổi linh hoạt trong suốt bài thơ: đoạn đầu nhịp chậm,
đoạn sau nhanh, hối hả
- Hiệu quả:
+ Gợi cảm xúc mãnh liệt, bài thơ như những khát khao tuôn tràn.
Những ước vọng cháy bỏng của con người về sự sống, cả những cống
hiến, hi sinh.
+ Tạo nhịp điệu, nhạc tính cho bài thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời ý 1: 0,25 điểm.
1,0

- Học sinh trả lời ý 2: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm
5
Thông điệp ý nghĩa cho bản thân:
- Hình thức: trình bày từ 5-7 dòng
- Nội dung: Học sinh rút ra được thông điệp có ý nghĩa và có giải thích
hợp lí, có thể theo một trong các gợi ý sau:
Hãy là một ngọn lửa mang trong mình sức mạnh của sự hồi sinh,
trường tồn, phá bỏ cái cũ để đi đến những chân trời mới, để hoàn thành
sứ mệnh thiêng liêng và cao cả với cuộc đời...
- Sứ mệnh của lửa là sự sống vì....
-...............
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
- Học sinh rút ra được bài học nhưng chưa có ý nghĩa: 0,5 điểm
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm.
* Căn cứ vào thực tế bài làm của học sinh, giáo viên linh động đánh
giá.
1,0
II
VIẾT
6,0
1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích hình ảnh "ngọn
lửa" trong văn bản phần Đọc hiểu.
2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của
đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, phối hợp, mắc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
hình ảnh "ngọn lửa" trong văn bản
0,25
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lý lẽ và dẫn
chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Thân đoạn: Trong bài thơ hình ảnh “lửa” vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa
mang ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng: “Lửa” là cội nguồn của sự sống, ánh
sáng, sự ấm áp mang tính sinh sôi, nảy nở, là sự hồi sinh trên cuộc hành
trình hủy diệt để tái sinh; lửa còn là hình ảnh ẩn dụ của tình yêu, của khát
vọng vươn lên, là sức mạnh trường tồn vĩnh cửu, là ánh sáng soi đường
cho lí tưởng sống của mỗi chúng ta.
- Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,0 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0,75 điểm
- Học sinh phân tích chung chung: 0,5 điểm
1,0

- Học sinh phân tích sơ lược: 0,25 điểm
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu
trong đoạn văn.
Hướng dẫn chấm:
Đoạn văn có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết câu: 0 điểm.
0,25
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
Hướng dẫn chấm:
Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,25
2
Anh/Chị viết bài văn nghị luận (khoảng 400 - 500 chữ) bàn về ý
nghĩa của sự sáng tạo trong công việc đối với các bạn trẻ ngày nay.
4,0
a. Đảm bảo bố cục và dung lượng bài văn nghị luận
Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 400 - 500 chữ)
của bài văn.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
ý nghĩa của sự sáng tạo trong công việc đối với các bạn trẻ ngày nay.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và
dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục 3 phần của
bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của
cá nhân về vấn đề.
* Thân bài:
- Giải thích: Sáng tạo trong công việc là sự kết hợp giữa yếu tố chuyên
môn, kỹ năng với thực tế nhiệm vụ được giao để đưa ra những ý tưởng
sáng tạo nhằm mang lại hiệu quả công việc tốt nhất.
- Bàn luận: ý nghĩa của sự sáng tạo trong công việc đối với các bạn trẻ
+ Sự sáng tạo giúp gây ấn tượng mạnh với mọi người.
+ Sự sáng tạo giúp mỗi người yêu thích công việc hiện tại, tiếp cận
công việc năng động và nhiệt tình hơn.
+ Sự sáng tạo góp phần khuyến khích cá nhân phát triển bằng cách cải
thiện kỹ năng, nâng cao khả năng giải quyết công việc.
+ Sự sáng tạo giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện kỹ năng trong công
việc, tạo ra nhiều cơ hội thăng tiến.
+....
- Mở rộng, trao đổi những quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có
2,5