intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các cách tiếp cận của khái niệm phân số trong lịch sử và sách giáo khoa Toán ở tiểu học

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

231
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lịch sử mang lại những cách tiếp cận khác nhau cho một khái niệm toán học. Các nhà lí luận dạy học, tác giả sách giáo khoa lựa chọn các cách tiếp cận phù hợp với trình độ nhận thức và đặc điểm của học sinh. Do đó, một khái niệm toán học trong sách giáo khoa có thể được tiếp cận không tương đồng như trong lịch sử. Trong bài báo này, các cách tiếp cận của khái niệm phân số trong lịch sử và sách giáo khoa Toán ở tiểu học sẽ được làm rõ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các cách tiếp cận của khái niệm phân số trong lịch sử và sách giáo khoa Toán ở tiểu học

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CÁC CÁCH TIẾP CẬN CỦA KHÁI NIỆM PHÂN SỐ<br /> TRONG LỊCH SỬ VÀ SÁCH GIÁO KHOA TOÁN Ở TIỂU HỌC<br /> DƯƠNG HỮU TÒNG*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Lịch sử mang lại những cách tiếp cận khác nhau cho một khái niệm toán học. Các<br /> nhà lí luận dạy học, tác giả sách giáo khoa lựa chọn các cách tiếp cận phù hợp với trình<br /> độ nhận thức và đặc điểm của học sinh. Do đó, một khái niệm toán học trong sách giáo<br /> khoa có thể được tiếp cận không tương đồng như trong lịch sử. Trong bài báo này, các<br /> cách tiếp cận của khái niệm phân số trong lịch sử và sách giáo khoa Toán ở tiểu học sẽ<br /> được làm rõ.<br /> Từ khóa: cách tiếp cận, phân số, lịch sử toán, khái niệm toán.<br /> ABSTRACT<br /> The approaches to fractional concept in history and mathematics textbooks<br /> in primary school<br /> History brought different approaches to a mathematical concept. Learning theorists,<br /> textbook authors chose the approaches in accordance with pupils’cognitive levels and<br /> characteristics. Therefore, a mathematical concept in the textbook could not be<br /> approached as the same in the history. In this article, the approaches to fractional concept<br /> in history and mathematics textbooks in primary school are clarified.<br /> Keywords: approach, fractions, mathematical history, mathematics concept.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề Nghiên cứu các tài liệu lịch sử,<br /> Một trong những khái niệm toán chúng tôi nhận thấy việc mở rộng hệ<br /> học mà học sinh (HS) tiểu học thường thống số từ số tự nhiên sang số biểu diễn<br /> gặp khó khăn trong nhận thức là khái bởi phân số được tiến hành theo hai cách:<br /> niệm phân số. Phân số có vị trí, vai trò xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống và<br /> quan trọng trong các mạch kiến thức toán xuất phát từ nội bộ toán học. Thứ nhất,<br /> ở tiểu học, đồng thời nó là cơ sở để mở phân số ra đời để giải quyết các vấn đề<br /> rộng các loại số khác: hỗn số, số thập thực tế: nhu cầu đo đạc (nhiều khi ta gặp<br /> phân, số hữu tỉ,… Do đó, nhiệm vụ đặt ra cả những đại lượng không chứa đựng một<br /> đối với giáo viên (GV) tiểu học là phải số tự nhiên lần đơn vị đo) và nhu cầu<br /> làm sao cho HS có những hiểu biết đúng chia những vật ra nhiều phần bằng nhau.<br /> đắn về khái niệm phân số, đặc biệt là Thứ hai, tập hợp số biểu diễn bởi phân số<br /> hình thành khái niệm ban đầu về phân số ra đời xuất phát từ nội bộ toán học: để<br /> một cách chính xác. cho phép chia các số nguyên cho một số<br /> 2. Các cách tiếp cận khái niệm phân khác 0 luôn luôn thực hiện được, hoặc<br /> số trong lịch sử các phương trình dạng b × x = a (b khác<br /> *<br /> 0) luôn luôn có nghiệm. Trong quá trình<br /> NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM<br /> <br /> <br /> 68<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Hữu Tòng<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> mở rộng như trên, phân số được tiếp cận mC và B = nC với m, n là các số nguyên<br /> theo 4 cách như sau: và n ≠ 0 . Euclide không xem đại lượng C<br /> 2.1. Cách tiếp cận dựa trên số phần như là một số, nhưng như là “một phần<br /> của cái toàn thể hay các phần của một số” (Klein, 1968).<br /> Cách tiếp cận này có liên quan đến 2.3. Cách tiếp cận dựa trên phép chia<br /> bài toán: “Tìm ra một số phần của một Cách tiếp cận này nảy sinh trong<br /> đối tượng được chia thành các phần bằng lúc người ta đi tìm nghiệm cho phương<br /> nhau”. Trong lịch sử, khái niệm về đại trình b × x = a với a, b là các số nguyên, b<br /> lượng phân số phát triển từ thời cổ đại khác 0. Cụ thể, nó được tìm thấy trong<br /> khi “phân số” đã được quan niệm như định nghĩa thông thường của một trường,<br /> “không chia được và không chia hết” được hình thành đầu tiên bởi Galois vào<br /> (Klein, 1968). Một đại lượng phân số đầu thế kỉ XIX và được thiết lập cụ thể<br /> không được xem như là một số trong bởi Dedekind vào năm 1871 (Baumgart,<br /> nhiều thế kỉ; đúng hơn, nó đã được sử 1966). Chúng tôi gọi đây là cách tiếp cận<br /> dụng như một đơn vị mới biểu diễn cho dựa trên phép chia vì nhu cầu phải có<br /> một phần hoặc các phần của một số cho a<br /> phân số là kết quả của sự cần thiết để<br /> đến khi Stevin (1548-1620) tuyên bố rằng b<br /> đại lượng này là một con số bằng cách có một tập hợp số trong đó phép chia là<br /> định nghĩa phân số như là “một phần của đóng kín (tức là tồn tại phần tử nghịch<br /> các bộ phận của cái toàn thể” (Klein, đảo và thỏa mãn các tiên đề của trường)<br /> 1968). nhằm giải quyết các vấn đề đại số.<br /> 2.2. Cách tiếp cận dựa trên đo lường 2.4. Cách tiếp cận dựa trên lí thuyết<br /> Người ta tìm thấy các phân số từ tập hợp<br /> các số tự nhiên qua các số đo và tỉ lệ, giải Theo cách tiếp cận này, người ta<br /> quyết nhu cầu tìm một đơn vị đo lường định nghĩa các phân số như là tập hợp các<br /> chung đối với hai đại lượng. Trong lịch cặp số nguyên có thứ tự. Cụ thể, các nhà<br /> sử, thuật ngữ bao gồm số đo đại lượng và toán học tiếp cận như sau:<br /> tỉ lệ là “tính có thể so sánh được” được Lấy tập hợp S gồm các cặp số<br /> định nghĩa bởi nhà toán học Hi Lạp, nguyên có thứ tự (a, b), với b khác 0.<br /> Euclide (thế kỉ III, trước công nguyên) Phân chia tập S thành các tập hợp con với<br /> như sau: “Những độ lớn được cho là có quy tắc: hai cặp (a, b) và (c, d) nằm trong<br /> thể so sánh được với nhau nếu được đo a<br /> cùng một tập hợp con nếu tỉ số bằng<br /> lường bởi cùng đơn vị đo, và chúng b<br /> không thể so sánh được nếu chúng không c<br /> có đơn vị đo lường chung” (Heath, với tỉ số ; tức là, nếu và chỉ nếu<br /> d<br /> 1956). ad = bc (Childs, 1995). Cách tiếp cận<br /> Theo ý nghĩa hiện đại, nếu A và B này có thể được tìm thấy trong thế kỉ<br /> (khác 0) là hai số có thể so sánh được với XIX và thế kỉ XX. Bằng sự nỗ lực để<br /> nhau nếu tồn tại đại lượng C sao cho A = phát triển một nền tảng toán học chặt chẽ,<br /> <br /> <br /> 69<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> một số nhà toán học chuyển sang số học Chương trình Toán 2 giới thiệu các<br /> như là nguồn gốc cho nền tảng như vậy. 1 1 1 1<br /> phân số: , , , . Trong khi đó,<br /> Vào cuối thế kỉ XIX, Cantor phát triển lí 2 3 4 5<br /> thuyết tập hợp, mà cuối cùng dẫn đến SGK Toán 3 cho HS làm quen với các<br /> việc hình thành các định nghĩa lí thuyết 1<br /> phân số đơn vị với n ≤ 10 .<br /> tập hợp về số hữu tỉ. Điều này rất rõ ràng n<br /> trong phong trào “toán học mới” của Trong bài “Phép chia”, các tác giả<br /> những năm 60, dựa vào tác phẩm của SGK Toán 2 trình bày khái niệm “phần<br /> Bourbaki. bằng nhau” của một đơn vị.<br /> 3. Các cách tiếp cận khái niệm phân   <br /> số trong sách giáo khoa lớp 2, lớp 3 và   <br /> lớp 4 6 ô chia thành 2 phần bằng nhau,<br /> Dạy học phân số ở tiểu học nhằm mỗi phần có 3 ô. Ở đây, người ta chỉ<br /> cung cấp cho học sinh một loại số mới, ngầm ẩn giới thiệu về khái niệm “phần<br /> biểu diễn được thương đúng của hai số tự bằng nhau” chứ không giới thiệu trực tiếp<br /> nhiên, cũng nhằm đáp ứng nhu cầu biểu về phân số. SGK cũng đưa thêm nhiều<br /> diễn chính xác các số đo đại lượng trong bài tập theo kiểu tiếp cận so sánh số<br /> đời sống thực tiễn. Phân số được chính lượng của một bộ phận của tập so với<br /> thức đưa vào giảng dạy một cách tương toàn tập hợp đó. Chính vì lẽ đó, chúng ta<br /> đối đầy đủ ở chương trình Toán lớp 4. có thể gọi tên cách tiếp cận này là “tiếp<br /> Dạy học phân số trong Toán 4 là sự tiếp cận kiểu tập hợp”.<br /> nối mạch kiến thức về phân số ở lớp 2 và Lớp 3 mang lại cho HS cách tiếp<br /> lớp 3, đồng thời làm cơ sở vững chắc để cận phân số đơn vị theo diện tích của một<br /> dạy học về phân số thập phân, hỗn số ở số hình cơ bản như hình vuông, hình chữ<br /> lớp 5. Từ đó, SGK hệ thống hóa và hoàn nhật. Các hình này được chia thành các<br /> chỉnh toàn bộ nội dung dạy học phân số ở phần bằng nhau, người ta tác động đến<br /> tiểu học, chuẩn bị cho dạy học số thập một số phần nào đó, từ đó làm nảy sinh<br /> phân. khái niệm phân số. Chẳng hạn, một bài<br /> 3.1. Cách tiếp cận phân số ở lớp 2 và tập được đưa ra trong SGK Toán 3 như<br /> lớp 3 sau:<br /> <br /> 1<br /> 4 Đã tô vào hình nào?<br /> 6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1 Hình 2 Hình 3<br /> <br /> 70<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Hữu Tòng<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tóm lại, SGK Toán 2 và 3 chỉ đề chúng tôi có thể phát biểu như sau: Phân<br /> cập đến các phân số đơn vị. Tuy nhiên, số là cặp số thứ tự (a, b) trong đó a, b là<br /> các tác giả không nêu tên phân số mà chỉ các số tự nhiên và b ≠ 0 , b chỉ số phần<br /> đề cập một cách ẩn tàng thông qua khái bằng nhau mà đơn vị trọn vẹn được chia<br /> niệm “phần bằng nhau”. Phân số được ra và a chỉ số phần bằng nhau đã lấy.<br /> xem như là “công cụ ngầm ẩn” để giải Định nghĩa này được cụ thể như sau:<br /> quyết dạng toán “Tìm một trong các phần 1<br /> 1 chia cho b, ta được (một phần<br /> bằng nhau của một số”. b<br /> 3.2. Cách tiếp cận phân số trong SGK b của đơn vị).<br /> Toán 4 1<br /> Tiếp đến, lấy a lần số hạng , tức<br /> a) Cách hình thành khái niệm phân b<br /> số trong SGK 1 1 1 a<br /> + + ... + =<br /> SGK Toán 4 hình thành khái niệm b 4 b244 b b<br /> 14 3<br /> phân số như sau:<br /> Chia hình tròn thành 6 phần bằng a số hạng<br /> nhau, tô màu vào 5 phần. Ta nói: Đã tô Thêm vào đó, SGK còn nêu lên<br /> màu vào năm phần sáu hình tròn. cách viết mẫu số, tử số và điều kiện của<br /> 5 mẫu số thông qua nhận xét sau: “Mỗi<br /> Ta viết: , đọc là năm phần sáu. phân số có tử số và mẫu số”. Tử số là số<br /> 6<br /> tự nhiên viết trên gạch ngang. Mẫu số là<br /> 5 5 số tự nhiên khác 0 viết dưới gạch<br /> Ta gọi là phân số. Phân số có tử số<br /> 6 6 ngang”.<br /> là 5, mẫu số là 6. Ngoài ra, SGK Toán 4 còn tiếp cận<br /> Mẫu số là số tự nhiên viết dưới dấu phân số như là kết quả của phép chia của<br /> gạch ngang. Mẫu số cho biết hình tròn hai số tự nhiên mà số chia khác 0 thông<br /> được chia thành 6 phần bằng nhau. Tử số qua bài “PHÂN SỐ VÀ PHÉP CHIA SỐ<br /> là số tự nhiên viết trên gạch ngang. Tử số TỰ NHIÊN”:<br /> cho biết 5 phần bằng nhau đã được tô “Có 3 cái bánh, chia đều cho 4 em.<br /> màu. Hỏi mỗi em được bao nhiêu phần của cái<br /> SGK giới thiệu khái niệm phân số 3<br /> qua việc chia cái toàn thể thành b phần bánh”. SGK trình bày: 3: 4 = .<br /> 4<br /> bằng nhau. Sau đó, lấy a phần trong tổng<br /> Hoặc “Có 5 cái bánh, chia đều cho<br /> a 4 em. Hỏi mỗi em được bao nhiêu phần<br /> số b phần đó. Như vậy, có được phân số .<br /> b 5<br /> Cách trình bày này phù hợp với của cái bánh”. SGK trình bày: 5 : 4 = .<br /> 4<br /> cách tiếp cận dựa trên số phần của cái Đến đây, ta thấy được cách giới<br /> toàn thể trong lịch sử của phân số. SGK thiệu phân số có sự phối hợp của 2 cách<br /> không đưa ra định nghĩa chính thức của mà đã được đề cập trước đó: xuất phát từ<br /> phân số theo cách tiếp cận này. Ở đây,<br /> <br /> <br /> 71<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nhu cầu thực tế và nhu cầu của nội bộ phân số bằng nhau. Kiến thức này rất cần<br /> toán học. thiết cho việc học quy đồng mẫu số các<br /> Nhu cầu thực tế ở chỗ: SGK đưa ra phân số, so sánh hai phân số, làm tính với<br /> tình huống như trên có từ thực tiễn cuộc các phân số. Phân số bằng nhau được tác<br /> sống. Đó là kết quả của những phép chia giả giới thiệu qua mô hình trực quan:<br /> không hết. Chứng tỏ, trong thực tế có Chia hai băng giấy bằng nhau.<br /> những tình huống cho phép làm nảy sinh Băng giấy thứ nhất được chia thành 4<br /> khái niệm số mới – phân số. phần, lấy 3 phần. Băng giấy thứ hai được<br /> Nhu cầu nội bộ toán học ở chỗ: chia thành 8 phần, lấy 6 phần nhau.<br /> Khái niệm phân số ra đời cho phép thực<br /> hiện mọi phép chia thông qua nhận xét<br /> sau trong SGK: “Thương của phép chia<br /> số tự nhiên cho số tự nhiên (khác 0) có 3 6<br /> thể viết thành một phân số, tử số là số bị Ta được = , với nhận xét rằng:<br /> 4 8<br /> chia và mẫu số là số chia”. Ngầm ẩn sau<br /> 3× 2 6 6:2 3<br /> đó, phân số ra đời còn có một ý nghĩa = ; = . Rút ra kết luận:<br /> 4× 2 8 8 : 2 4<br /> khác. Nó cho phép mọi phương trình đại<br /> 3 6<br /> số dạng b × x = a ( b ≠ 0 ) luôn có = .<br /> 4 8<br /> nghiệm. Vậy phân số là thương của phép<br /> Bài “Phân số bằng nhau” đánh dấu<br /> chia một số tự nhiên a cho số tự nhiên b,<br /> cách tiếp cận phân số dựa trên lí thuyết<br /> b ≠ 0 . Trên tập hợp số mới (Q*) phép<br /> tập hợp (đã được đề cập trong phần lịch<br /> chia số tự nhiên a cho số tự nhiên b,<br /> sử) một cách không tường minh.<br /> b ≠ 0 luôn luôn thực hiện được (đóng kín<br /> Chúng tôi nhận thấy SGK chưa đề<br /> đối với phép chia) và tập hợp Q* chứa<br /> cập cách tiếp cận bên dưới đây mà được<br /> một bộ phận đẳng cấu với N.<br /> nhắc đến rất nhiều khi dạy học số tự<br /> Hơn nữa, cách tiếp cận phân số dựa<br /> nhiên.<br /> trên phép chia tỏ ra hiệu quả hơn cách<br /> Viết tiếp phân số thích hợp vào chỗ<br /> tiếp trước đó vì giới thiệu thêm phân số<br /> chấm:<br /> không thực sự (phân số tử số lớn hơn<br /> mẫu số).<br /> Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên 1 2<br /> 0 ..... .....<br /> mối quan hệ của một phần tử của tập N 10 10<br /> với tập số Q*: “Mọi số tự nhiên có thể Cách tiếp cận này có thể được gọi<br /> viết thành một phân số có tử số là số tự là cách tiếp cận tia số. Nó có hiệu quả<br /> nhiên đó và có mẫu số bằng 1”. Mối trong các bài tập so sánh các phân số.<br /> quan hệ này sẽ tỏ ra rất hữu dụng khi Ngoài ra, nó cho thấy tập hợp Q* là tập<br /> thực các phép tính sau này. hợp số trù mật, khác với tập hợp số rời<br /> Tiếp đó, cần dạy HS tính chất cơ rạc N, tức trên [ 0, 1] không tồn tại số tự<br /> bản của phân số, SGK trình bày chủ đề: nhiên nào nhưng có rất nhiều phân số.<br /> <br /> 72<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Hữu Tòng<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngoài ra, SGK còn đề xuất thêm giải quyết các tình huống. Trong khi đó,<br /> cách tiếp cận tỉ số qua bài “Giới thiệu tỉ ở lớp 4 phân số được nghiên cứu như là<br /> số”: một “đối tượng” tường minh. HS chính<br /> “Một đội xe có 5 xe tải và 7 xe thức được tìm hiểu nó qua cách hình<br /> khách. thành khái niệm, nghiên cứu các tính chất<br /> Ta nói: Tỉ số của số xe tải và số xe cơ bản, các phép tính. Từ đó, phân số trở<br /> 5 thành “công cụ tường minh” để giải<br /> khách là 5:7 hay .<br /> 7 quyết các kiểu nhiệm vụ có liên quan.<br /> Tỉ số của số xe khách và số xe tải là 4. Kết luận<br /> 7 Những kết quả của việc phân tích ở<br /> 7:5 hay .”<br /> 5 trên cho thấy các tác giả SGK đã có sự<br /> Giống như cách tiếp cận dựa trên chọn lựa đối với các cách tiếp cận khái<br /> phép chia, cách tiếp cận tỉ số cho phép niệm phân số. Phân số được tiếp cận trên<br /> giới thiệu cả hai loại phân số: phân số tư tưởng số phần/cái toàn thể, theo phép<br /> thực sự và phân số không thực sự. Tuy chia hai số tự nhiên, tia số, tỉ số,… SGK<br /> nhiên, đôi khi nó dẫn đến hiểu nhầm của cũng chuyển tải được sự cần thiết phải có<br /> HS không phân biệt được phân số và tỉ phân số: xuất phát từ nhu cầu thực tế<br /> số. cuộc sống và nhu cầu của nội bộ toán<br /> Nhận xét: học. Các cách tiếp cận khái niệm phân số<br /> Phân số được nghiên cứu ở lớp 2, trong lịch sử đã soi sáng được các cách<br /> lớp 3 ở góc độ ẩn tàng. Khi đó nó chỉ tiếp của đối tượng này trong SGK Toán ở<br /> được xem như là “công cụ ngầm ẩn” để tiểu học.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Vũ Quốc Chung (chủ biên) (2007), Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học, Nxb Giáo<br /> dục, Nxb Đại học Sư phạm.<br /> 2. Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ Quốc Chung (2004), Giáo<br /> trình Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm.<br /> 3. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 2, 3, 4, Nxb Giáo dục, (SGK hiện hành).<br /> 4. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 2, 3, 4, Nxb Giáo dục, (SGV hiện hành).<br /> 5. Nguyễn Thanh Hưng (2008), Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học, Nxb Giáo dục.<br /> 6. Nguyễn Phú Lộc (2008), Lịch sử toán học, Nxb Giáo dục.<br /> 7. Đào Tam, Phạm Thanh Thông, Hoàng Bá Thịnh, Thực hành phương pháp dạy học<br /> Toán ở tiểu học, Nxb Đà Nẵng.<br /> 8. Phạm Đình Thực (2003), Phương pháp dạy học Toán bậc tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm.<br /> (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 14-9-2011; ngày chấp nhận đăng: 04-10-2011)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 73<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2