Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương
mại việt nam hiện nay
Tác gi
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tài trợ xuất khẩu
Hiện nay để tài tr xuất khẩu các ngân hàng thương mại thường cho vay bằng
đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ để thu mua hàng xuất khẩu. Tài trxuất khẩu
hiện nay được áp dụng cụ thể dưới các hình thức sau:
Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo
đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng
Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng thông thường được áp
dụng trong trường hp Ngân hàng tài tr vừa là Ngân hàng thanh toán cho
L/C xuất, nhà xut khẩu xuất trình bộ chứng từ và được thanh toán tại ngân
hàng. Để giám sát và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục
đích, thông thường Ngân hàng thực hiện tài trnhư sau:
Khi vay ngân hàng yêu cầu nhà nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định
cộng thêm với số tiền vay ngân hàng để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất
hàng xuất khẩu. Hàng hoá sm tài san đảm bảo để tiếp tục vay và được
nhập tại kho ngân hàng hoặc nhập kho mà trước đó ngân hàng và nhà xuất
khẩu thoả thuận và đồng ý, dưới sự giám sát của ngân hàng, mun xuất hàng
ra khỏi kho phải có sự đồng ý của ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục cho vay,
khách hàng sẽ dùng s tiền Ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến sản
xuất hàng hoá tiếp tục cứ như vậy cho đến khi bằng 100% giấ trị hàng xuất.
Thông thường ngân hàng chỉ tài tr khoảng 70% giá trị lô hàng xuất khẩu.
Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hp với những
điều kiện quy định trong L/C nộp vào ngân hàng để xin thanh toán tiền. Trên
hối phiếu đòi nợ thì ngân hàng sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên hối phiếu.
Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ hợp lý chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân
hàng m L/C. Khi nhận được điện chuyển tiền từ phía ngân hàng mở L/C,
ngân hàng thông báo L/C ghi Có trên tài khon cho vay để thu nợ. Trường
hợp giữa ngân hàng m và ngân hàng thông báo L/C là đại lý có mở tài
khoản tiền gửi cho nhau, việc thực hiện thanh toán b chứng từ để thu n
được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng nên ngân hàng có thể tài tr
mức lãi suất ưu đãi thấp hơn mức lãi sut bình thường.
Khi ngân hàng tài trợ không phải là ngân hàng thông báo cũng không phải là
ngân hàng thanh toán, rủi ro có thể xảy ra nếu như sau khi được tài trdoanh
nghiệp không xuất được hàng hoặc xuất được hàng nhưng lại gặp rủi ro trong
giao nhận hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng stiền trên vào mục
đích xuất hàng như đã cam kết vay với ngân hàng.
Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu
Từ lúc giao hàng, np bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến khi
được ghi Có trên tài khoản phải trải qua một khoảng thời gian nhất định để
xử lý và luân chuyển chứng từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thương lượng
bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định
rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào. Hình thc tài trnày được tiến
hành sau khi giao hàng. Để đảm bảo cho khoản tín dụng thu hồi nợ dễ dàng
nhanh chóng, ngân hàng thương mại thường yêu cầu các L/C xuất của khách
hàng phải được thông báo qua ngân hàng, ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng
thông báo hoặc vừa là ngân hàng thanh toán L/C, được thể hiện qua các hình
thức sau:
Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu
+ Khi chiết khấu bộ chứng t phải hoàn hảo và xut trình đúng thời gian quy
định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan h
giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo khả năng
thanh toán, có uy tín với ngân hàng. Số tiền chiết khấu phải nằm trong hạn
mức tín dụng.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục
đích vay, tình hình tài chính, khnăng thanh toán… Ngân hàng kiểm tra bộ
chứng từ một cách cẩn thận và hp lý bởi vì nếu bộ chứng từ không hợp lý có
thể bị từ chối thanh toán, ngân hàng khó thu hi nợ. Ngân hàng kiểm tra sự
phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều kiện, điều khoản đã ghi trong
L/C. Ngân hàng xem xét quyết định tỷ lệ chiết khấu hiện nay vào khoảng
90% giá trị L/C xuất. Tuy nhiên trên thực tế tu từng ngân hàng, tng trường
hợp cụ thể sẽ quyết định một tỷ lệ chiết khấu. Có hai hình thức chiết khấu:
Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu có quyền đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh
toán.
Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh
toán cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không
được thanh toán.
Hiện nay đa số ngân hàng thực hiện chiết khấu truy đòi.
Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót
ngân hàng không đồng ý chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân
hàng ứng trước tiền hàng. Thông thường tỷ lệ ứng trước khoảng 50 – 60% giá
trị hàng xuất.
Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi
nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được
báo Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự động ghi Nợ tài khoản tiền
gửi của khách hàng. Nếu trên tài khon của khách hàng không đủ tiền trong
vòng 7 ngày làm việc ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoặc ứng trước
sang nquá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài sẽ thực
hiện khấu trừ trực tiếp khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan.
Tài trợ nhập khẩu
Thông thường ngân hàng cho vay bằng ngoại tđể nhập nguyên vật liệu, vật
tư, hàng hoá máy móc thiết bị, công nghệ… hoặc cho vay bằng VND, trường
hợp này rất hiếm vì khi vay VND đổi sang ngoại tệ để thanh toán hàng nhập
khẩu, khách hàng phải mất một khoản tiền do chênh lch tỷ giá mua, bán của
ngân hàng. Ngân hàng thực hiện với những hình thức sau:
Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập
khẩu.
Điều kiện để mở L/C tại các ngân hàng thương mại:
+ Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với các đơn vị nhập uỷ
thác phi có hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
+ Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập của Nhà
nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
+ Đơn vị phải có tình hình sn xuất kinh doanh, tình hình tài chính n định và
có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
+ L/C hàng nhập phải có giá hợp lý, đồng thời chứng minh việc nhập lô hàng
trên là hp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng
thanh toán lô hàng.
+ Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị của L/C hoặc được bảo
lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy.