411
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ
GỬI TIẾT KIỆM ONLINE CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Đặng Thị Minh Nguyệt
Dương Hải Oanh, Nguyn Th Hng Ngc
Vũ Hoài Phương, Nguyn Th Thu Tho
Trường Đại học Thương mại
Email: nguyetminh@tmu.edu.vn
Tóm tt: Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ ngân hàng, nâng cao tính
cạnh tranh xu hướng tất yếu hiện nay. vậy, c ngân hàng luôn không ngừng hoàn thiện
cho ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, tạo bệ phóng cho phát triển ngân hàng số toàn diện,
trong đó có dịch vụ gửi tiết kiệm Online. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của khách hàng cá nhân tại
các NHTM trên địa bàn Hà Nội. Dựa vào dữ liệu được thu thập từ 300 kết quả khảo sát, được
xử bằng công cụ SPSS với các kỹ thuật kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha,
phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan phân tích hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: với 6 giả thuyết đặt ra ban đầu 5 githuyết được chấp nhận tương ng vi các
biến: Thương hiệu ngân hàng, Ảnh hưởng từ người thân, Sự tiện lợi, An toàn bảo mật, Nhận
thức rủi ro. Riêng giả thuyết Lợi suất và ưu đãi ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ của khách
hàng bị bác bỏ, nói cách khác biến Lợi suất và ưu đãi không có ý nghĩa trong hình hi quy.
T khoá: Tiết kim Online, ý định sdụng dịch vụ, dịch vụ nn hàng, địa bàn Hà Nội.
1. Giới thiệu
Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đẩy mạnh nguồn lực để đầu
tư để phát triển mô hình ngân hàng số. Theo đó nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử đã được ra mắt
và ngày một phát triển mạnh mẽ hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ
này giúp các NHTM mở rộng phạm vi hoạt động, đồng thời nâng cao được năng lực cạnh tranh
trên thị trường. Các dịch vụ ngân hàng điện tử đã mang đến những tiện ích không chỉ dành riêng
cho khách hàng, mà còn cho cả ngành ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.
Sự ra đời của E-Banking mang đến nhiều dịch vụ hiện đại, trong đó có giao dịch dịch vụ
gửi tiền tiết kiệm online đang trở thành xu hướng hiện nay, giúp c ngân hàng tôi ưu hóa lợi
ích cho khách hàng. Dịch vụ gửi tiết kiệm online phát triển sẽ góp phần giảm thiểu những thủ
tục phát sinh tại các quầy giao dịch, tiết kiệm rất nhiều chi phí thời gian cho khách hàng.
Trong chiến lược phát triển của các ngân hàng luôn định hướng đẩy mạnh mảng dịch vụ
ngân hàng số này. Chính vì vậy việc xây dựng chính sách lãi suất cũng như không ngững nâng
cao những dịch vụ vượt trội đi cùng với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm online, hỗ trợ tối đa nhu cầu
của khách hàng theo combo dịch vụ tài chính cá nhân.
Tại Việt Nam, trong thời gian qua dịch vụ gửi tiền tiết kiệm online đã được các NHTM
quan tâm và đẩy mạnh phát triển. Hầu hết các ngân hàng đều bắt đầu ứng dụng cộng nghê để
cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. Theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
cũng nằm trong chiến lược phát triển hình ngân hàng số, các NHTM đã tung ra nhiều
412
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
chiến lược để thu hút khách hàng đến với dịch vụ này, phải kể đến đó là việc các ngân hàng có
chính sách lãi suất hấp dẫn cho những khoản tiền gửi online, cũng như việc xây dựng combo
dịch vụ tài chính cá nhân vượt trội. Mặc dù các NHTM đã rất cố gắng là vậy nhưng dịch vụ này
vẫn có những khó khăn. Điều này xuất phát từ thu nhập của người dân cũng như trình độ dân
trí của người Việt chưa cao dẫn đến mức tiết kiệm có nhiều chênh lệch. Khó khăn tiếp cận với
yếu tố công nghệ của đại đa số người dân dẫn đến việc e ngại trong việc sử dụng dịch vụ yêu
cầu những thao tác phức tạp. Điều này xảy ra ở mỗi khách hàng là khách nhau, vậy việc nghiên
cứu những yêu tố tác động đến hành vi gửi tiền tiết kiệm online là cần thiết trong bối cảnh hiện
nay.
Tại nghiên cứu này chúng tôi phân tích, đánh giá mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định gửi tiền tiết kiệm online của khách hàng cá nhân trên địa bàn Hà Nội và mức độ
tác động của từng nhân tđến hành vi ra quyết định của khách hàng. Nội dung bài viết bao
gồm: sở thuyết của vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả thảo luận, gợi
ý các giải pháp quản lý và kết luận.
2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Gửi tiết kiệm online
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày càng phát triền và phủ khắp các lĩnh vực của đời
sống người dân và nền kinh tế. Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online được đánh giá như một phương
thức an toàn, tiện lợi phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Nghiên cứu của Ahmed năm 2010
đã định nghĩa tiền gửi số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng và ngân hàng nghĩa vụ
hoàn trả theo yêu cầu sau một thời gian nhất định sẽ được thanh toán tiền lãi. Tiền gửi
nguồn tài trợ chính cho hầu hết các ngân hàng và, kết quả ảnh hưởng đáng kể đến tính
thanh khoản của ngân hàng. Theo van Dahm K (1995) định nghĩa tiền gửi tiền được đặt trong
một quỹ tài chính thể chế bởi các đơn vị thặng kinh tế như chủ hộ, doanh nghiệp, nhà đầu
và Chính phủ. Những quỹ này thể từ tiền mặt, quyền đòi tiền, séc gửi vào tài khoản của
người gửi tiền, khoản vay ngân hàng hoặc tiền từ đầu tư. Tiền gửi tiết kiệm một phần thu
nhập của năm hiện tại không được sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Đây khoản tiền
của khách hàng thể rút tiền bất cứ lúc nào. Tiền gửi tiết online hình thức gửi tiền của khách
hàng thông qua hệ thống gửi trực tuyến, qua đó khách hàng không trực tiếp đến quầy giao dịch
của ngân hàng.
Lợi ích của hoạt động gửi tiết kiệm Online
Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online lợi ích dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi trong quá
trình thực hiện. Khách hàng không cần ký kết các giấy tờ phức tạp như hình thức truyền thống,
nhưng các quyền lợi, ưu đãi dành cho khách hàng đều được giữ nguyên. Lãi suất của khoản tiền
gửi này thương cao hơn gửi tại quầy gửi tiết kiệm online giúp giảm tải cho các hệ thống ngân
hàng, giảm chi phí vận hành, chi phí nhân viên. Khách hàng thể thường xuyên kiểm tra tài
khoản, tiền lãi ngay bất kể đâu miễn công cụ để truy cập vào ứng dụng Mobile
Banking/Internet Banking của ngân hàng và kiểm tra thông tin tài khoản, số tiền lãi nhận được
cuối kỳ, thời gian đáo hạn. Kỳ hạn gửi tiết kiệm online đa dạng, khách hàng có thể tùy chọn kỳ
hạn gửi tiết kiệm tùy vào từng hình thức và khả năng tài chính của mình. Có nhiều ưu đãi đặc
biệt như: bốc thăm trúng thưởng, nhận các phần qcó giá trị, voucher...Các ưu đãi đi kèm này
sẽ khác nhau ở từng ngân hàng và ở mỗi thời kỳ.
413
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
Hạn chế của hoạt động gửi tiết kiệm Online: Khi sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm
online khách hàng phải đăng Internet Banking/Mobile Banking để gửi tiết kiệm online
khó khăn cho khách hàng có những hạn chế về kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ, sử dụng
máy tính, hay điện thoại. Mất hội tối đa khả năng sinh lời, bị phạt nếu không đọc kỹ điều
khoản dịch vụ: khi thói quen bỏ qua bước đọc/nghiên cứu các điều khoản và điều kiện của
dịch vụ gửi tiết kiệm online trước khi xác nhận mở tài khoản. Trong một số trường hợp, khách
hàng bỏ lỡ thông báo quan trọng từ ngân hàng do không thường xuyên cập nhật ứng dụng. Nếu
bỏ lỡ các thông báo cập nhật quan trọng từ ngân hàng, khách hàng sẽ hoàn toàn bị động trước
những tình huống bất lợi cho bản thân như: Thay đổi lãi suất, thay đổi biểu phí, quá thời hạn
được hưởng ưu đãi. Thông thường gửi tiết kiệm online thường ít sản phẩm tiết kiệm cho
khách hàng lựa chọn so với gửi tại quầy bởi tiền gửi tiết kiệm online thường 2 sản phẩm
chính là gửi tiết kiệm và tiền gửi tích lũy còn khi gửi tiết kiệm trực tiếp tại quầy bạn sẽnhiều
sự lựa chọn hơn. Không sự giám sát trực tiếp từ ngân hàng, khi đó khách hàng thể gặp
khó khăn trong việc quản theo dõi khoản tiết kiệm của nh khi không được vấn
hướng dẫn trực tiếp từ nhân viên ngân hàng. Ngoài ra, hạn chế về tính thanh khoản cũng là một
vấn đề của gửi tiền tiết kiệm online tại c ngân hàng. Nếu khách hàng cần rút tiền trước hạn,
việc rút tiền từ sổ tiết kiệm online có thể khó khăn và nhiều mất thời gian hơn bởi cần tuân thủ
các quy định về kỳ hạn và số tiền gửi tối thiểu. Rủi ro bảo mật rủi ro lãi suất cũng là một vấn
đề cần lưu tâm khi gửi tiền tiết kiệm online. Rủi ro liên quan đến an toàn về thông tin cá nhân:
bị hack tài khoản, lộ thông tin khi ấn vào đường link lạ, quên không đăng xuất tài khoản. Lãi
suất sẽ tăng hoặc giảm theo thị trường tài chính. Do đó, người gửi tiết kiệm online nên tìm hiểu
kỹ về các điều khoản và điều kiện của khoản tiết kiệm để hiểu về lãi suất và các biến động
của nó để có những giải pháp kịp thời.
Một vài lý thuyết hành vi trong tài chính
* Thuyết hành động hợp lý (Theory of Resoned Action)
Thuyết hành động hợp (Theory of Reasoned Action- TRA) của Ajzen (1975) một
trong những nghiên cứu sớm nhất về hành vi tiêu dùng. Mô hình TRA cho thấy xu hướng tiêu
dùng yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Theo TRA, ý định hành vi (Behavior
Intention) yếu tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng. Ý định hành vi bị ảnh hưởng
bởi hai yếu tố: thái độ (Attitude) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm).
* Mô hình TAM (Technology Acceptance Model)
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được học giả Davis đưa ra năm 1989 giải thích các
yếu tố tổng quát về sự chấp nhận máy nh hành vi người sử dụng máy tính. Trên sở thuyết
TRA, mô hình TAM khảo sát mối liên hệ và tác động của các yếu tố liên quan: Tin tưởng, thái
độ, ý định và hành vi trong việc chấp nhận công nghệ thông tin của người sử dụng.
hình chấp nhận công nghệ TAM là một trong những lý thuyết nền tảng để nghiên cứu
bởi hình chỉ ra được ảnh hưởng của công nghệ đến việc mua hàng trực tuyến, các yếu tố
nào ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng công nghệ trong tiêu dùng của người tiêu dùng.
* Thuyết hành vi dự định (TPB)
Phát triển từ hình TRA, thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior
TPB) của Ajzen (1991) bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, giả định rằng một
hành vi thể được định trước hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện chúng,
414
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
bao gồm các nhân tố động ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa như mức độ nỗ lực
mà mọi người cố gắng thực hiện chúng.
* Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
thuyết thống nhất về chấp nhận sử dụng công nghệ- UTAUT được giới thiệu sau
đó bởi Venkatesh, Morris, Davis Davis (2003) kết hợp các ý tưởng của các hình
thuyết chấp nhận người dùng trước đó. Venkatesh et al. (2012) đã sửa đổi hình UTAUT
(được gọi thuyết chấp nhận thống nhất mở rộng sử dụng công nghệ hoặc UTAUT2)
bằng cách xem xét các công nghệ tiêu dùng.
3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Dựa vào cơ sở thuyết các kết quả nghiên cứu của các đề tài trước như: Khaled M.
A., và cng s (2013), Krisnanto (2011). Lê Th Kim Anh và cng s (2016) nhóm nghiên cứu
đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Biến phụ thuộc: Ý định sdụng dịch vụ gửi tiết kiệm online của khách hàng cá nhân
tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội.
Các biến độc lập: Thương hiệu ngân hàng, Lãi suất ưu đãi, ảnh hưởng của người
thân, Sự tiện lợi, An toàn và bảo mật, Nhận thức rủi ro.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất)
Các giả thuyết được đề xuất như sau:
H1: sự tương quan cùng chiều giữa Thương hiệu ngân hàng ý định sử dụng dịch
vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội
H2: sự tương quan cùng chiều giữa Lãi suất Ưu đãi ý định sử dụng dịch vụ tiền
gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội
H3: sự tương quan cùng chiều giữa Ảnh hưởng của người thân ý định sử dụng dịch
H6
H5
H4
H3
H2
H1
Li ích và ưu đãi
Thương hiệu ngân hàng
Ảnh hưởng t người thân
S tin li
An toàn và bo mt
Nhn thc ri ro
Ý đnh s dng dch
v gi tiết kim
Online ca khách hàng
cá nhân ti các NHTM
trên đa bàn Hà Ni
415
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH T VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG S LN TH 3
vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội
H4: Có sự tương quan cùng chiều giữa Sự tiện lợi và ý định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết
kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội
H5: sự tương quan cùng chiều giữa An toàn bảo mật và ý định sử dụng dịch vụ tiền
gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội
H6: sự tương quan cùng chiều giữa Nhận thức rủi ro và ý định sử dụng dịch vụ tiền
gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu và Dữ liệu nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính dùng để xây dựng, hiệu chỉnh các biến quan sát đo
lường các khái niệm nghiên cứu khám phá thêm các nhân tố tác động đến ý định sử dụng
dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online của khách hàng nhân tại các NHTM trên địa bàn Nội.
Chúng tôi thực hiện phỏng vấn các chuyên gia các lãnh đạo đang công tác tại 5 NHTM
Việt Nam để thêm những sở vững chắc cho các yếu tố tác động đưa ra trong hình.
Các yếu tố được đề xuất bao gồm: “Thương hiệu ngân hàng”, “Lãi suất ưu đãi”, “Ảnh hưởng
từ người thân”, “Sự tiện lợi”, “An toàn và bảo mật”, “Nhận thức rủi ro”.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp tiếp cận định lượng được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ giữa các
biến trong mô hình nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp khảo sát thông qua phiếu khảo sát điều tra để thu thập dữ liệu: dùng
kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với kích thước mẫu là 300. Từ
cơ sở dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu, kiểm định thang đo bằng hệ
số tin cậy Cronbach Alpha, phân ch các nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình bằng phân
tích hồi quy thông qua phần mềm SPSS.
4.2. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến (Link khảo sát:
https://forms.gle/HDDePbnpRhLKtWQJ7). Bảng u hỏi khảo sát chính sử dụng mẫu thuận
tiện gồm tất cả những khách hàng nhân tại các NHTM địa bàn thành phố Hà Nội. Trong quá
trình sàng lọc bảng hỏi, trong số 324 bảng hỏi thu về, sau khi kiểm tra, tác giả phát hiện có 24
bảng hỏi không sử dụng được. Đó là các bảng hỏi có u trả lời bị bỏ trống, các phương án trả
lời theo đường thẳng hay đường chéo biểu hiện sự không trung thực trong việc trả lời câu hỏi,
thông tin chung không phù hợp thể hiện sự không nhiệt tình trả lời bảng hỏi. Do đó, 24 bảng
hỏi không sử dụng được đã bị loại bỏ trước khi tiến hành nhập dữ liệu. Số lượng bảng hỏi chính
thức được sử dụng để phân tích còn lại là 300 bảng hỏi.
5. Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu mà nhóm khảo sát được trình bày ở bảng như sau: