147
NĂNG ỰC CNH TRANH CA DCH V NGÂN HÀNG BÁN L TI
VIT NAM: GÓC NHÌN T CHẤT ƢỢNG DCH V
ThS. L u Thị Thùy D ng
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT
Nghiên cu này nhm m vai trò ca chất lượng dch v tới năng lc cnh tranh dch v
ngân hàng bán l theo quan điểm tiếp cận người tiêu dùng. D liu được thu thp thông qua kho
sát 395 khách hàng nhân ti Việt Nam; được x bng phn mm SPSS 20.0 thông qua k tht
phân tích nhân t khám phá (EFA), kiểm định độ tin cy của thang đo (Cronbach lpha), phân tích
tương quan hình hồi quy tuyến tính bi. Kết qu cho thy các yếu t ảnh hưởng mnh nht
tới năng lc cnh tranh ca dch v ngân hàng bán l lần lượt là: s tin cy bảo đảm, kh năng
đáp ng và bng chng hữu hình. Ngược li, s đồng cm không tác đng tích cc tới năng lc
cnh tranh ca dch v ngân hàng bán lẻ. Phương pháp thống kê mô t cũng được s dụng đ đánh
giá thc trng chất lượng dch v của các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, một s hàm ý chính
sách được đưa ra nhằm nâng cao năng lc cnh tranh các dch v ngân hàng bán l ca ngân hàng
thương mại Vit Nam trong thi gian ti.
T khóa: năng lực cnh tranh, chất lượng dch v, dch v ngân hàng bán l
ABSTRACT
This study is conducted to clarify the impact of service quality on the competitiveness of retail
banking services from the customer's approach. Data was collected through surveying 395
individual customers in Vietnam; processed by SPSS 20.0 software, used exploratory factor
analysis (EFA), scale reliability verification (Cronbach Alpha), correlation analysis and linear
regression models. The results show that the factors which have the strongest impact on the
competitiveness of retail banking services can be seen as: reliability and assurance, followed by:
responsiveness, and tangibles. In contrast, empathy did not have a positive impact on the
competitiveness of retail banking services. Descriptive statistical methods are also used to evaluate
the current state of service quality of commercial banks. From these results, discussions and policy
implications have been raised to improve the quality and competitiveness of retail banking services
of Vietnamese commercial banks.
Keywords: competitiveness, service quality, retail banking service
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành ngân hàng Việt Nam được đánh giá tốc đ tăng trưởng cao hàng đu khu vc
châu Á tim năng tăng trưng vn s tiếp tc trong tương lai khi nn kinh tế vĩ tiếp tc
đưc phát trin hi nhp, thu nhp bình qn ca người dân gia tăng đa th tng
ngân hàng bán l còn ln. Trong gn ba thp k va qua, Chính ph Vit Nam Nn hàng
Nhà nước đã tiến nh mt lot c ci cách nhm tăng cưng s hi nhp phát trin ca nn
kinh tế cũng như nnh ngân hàng. S phát trin v mt kinh tế dn đến nhu cu s dng các
dch v ngân hàng bán l ca nời dân cũng ngày càng gia ng. nh đến hết năm 2019, 43
148
triệu nời dân, tương đương 63% nời trưng thành Vit Nam, s hu tài khon ngân hàng
(Nn ng Nhà ớc, 2019). Đến hết quý II/2020, Vit Nam n 90 triu th ni đa
15.6 triu th quc tế đang được lưu nh; 19.571 máy TM 266.308 y POS/
EFTPOS/EDC (Nn hàng Nhà nưc, 2020).
Cùng vi s phát trin ca ngành ngân hàng, s ng và chất lượng cnh tranh gia các ngân
hàng ti Vit Nam s thay đổi đáng kể. Tính đến hết năm 2019, toàn h thng 01 ngân hàng
hp c xã, 02 ngân hàng chính sách, 02 qu tín dng nhân dân, 04 ngân hàng thương mại TNHH
MTV do Nhà nước làm ch s hu, 09 ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài 31 ngân
hàng thương mại c phn. Bên cạnh đó, việc Vit Nam tham gia các Hiệp định thương mại t do
(FTA) thế h mới làm gia tăng xu hướng gia nhp ngành ca các t chc tài chính mạnh đến t các
nn kinh tế phát triển, đã đang tạo sc ép cnh tranh mnh m cho các ngân hàng thương mại
trong nước. H qu tt yếu của xu hướng này làm gia tăng ý thc cnh tranh gia các ngân hàng
khiến đa phn các ngân hàng phải định hướng chiến lược theo ng nâng cao ng lc cnh tranh
ca dch v nhm thu hút khách hàng.
Trong th trường ngân hàng bán l, chất lượng dch vmt trong nhng công c cnh tranh
quan trng nht ca các ngân hàng. Chất lượng dch v giúp tăng sự trung thành hài lòng ca
khách hàng (Liang Kheng cng s, 2010); gim chi phí thu hút khách hàng mi (Kotler
mstrong, 2004) tăng hành vi mua lặp li ca khách hàng (Gremler Brown, 1996). Mc tiêu
ca nghiên cu này làm mi quan h gia các yếu t cu thành chất lượng dch v ti kh
năng cạnh tranh ca dch v ngân hàng bán lẻ; đánh giá thực trng chất lượng dch v năng lc
cnh tranh tng th các dch v ngân hàng bán l của các ngân hàng thương mại Vit Nam theo
cách tiếp cn của khách hàng; sau đó, một s hàm ý được đưa ra đ giúp các ngân hàng thương
mi Vit Nam ci thin kh năng cạnh tranh ca dch v ngân hàng bán l trong vài năm tới.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1. Năng lực cnh tranh ca sn phm dch v
Lý thuyết v cạnh tranh đã được hình thành t sm, bắt đầu t Adam Smith và David thế k
XVIII, XIX cho đến trước những năm 1970, tạo tiền để để thuyết v năng lc cnh tranh hình
thành phát triển cho đến nay. Nhng nghiên cứu ban đầu v năng lực cnh tranh ch yếu cp
độ năng lc cnh tranh quc gia (M. E. Porter, 1979, 1990), sau đó được phát trin dần sang năng
lc cnh tranh cấp độ ngành (M. E. Porter, 1990), năng lc cnh tranh ca doanh nghip (M. E.
Porter, 1979, 1998; Sanchez Heene, 1996, 2004, 2010; mbastha Momaya, 2004), và năng
lc cnh tranh cấp độ sn phm (Chursin Makarov, 2015). Trong đó, nhng nghiên cu v
năng lc cnh tranh ca sn phm mới được xem xét trong vài năm gần đây, được coi là yếu t cu
thành ct lõi của năng lực cnh tranh ca doanh nghip (Chursin và Makarov, 2015). Năng lực cnh
tranh ca sn phẩm “khả năng cạnh tranh ca hàng hóa, th hin kh năng sản phẩm đó đáp ng
nhu cu của người tiêu dùng trên mt th trường mc tiêu tốt hơn và cung ng giá tr cao hơn so với
đối th cnh tranh(Chursin Makarov, 2015). Kết qu s giúp doanh nghip thu hút khách
hàng s dng sn phm/dch v nhiều nhanh chóng hơn so với các đối th cnh tranh trên th
trường (Bùi Xuân Phong, 2005).
Thông thường, khách hàng ch mua nhng sn phm nào mang li cho h nhng giá tr gia
tăng cao nhất theo cm nhn ca h (Tôn Tht Nguyn Thiêm, 2005). Nói cách khác, giá tr mà
doanh nghip cung ng cho khách hàng cn phi xut phát t mong mun của khách hàng, đồng
149
thi phải được khách hàng đánh giá cao hơn so với nhng giá tr gia tăng được mang đến bi các
đối th cnh tranh khác (Tôn Tht Nguyn Thiêm, 2005). Như vậy, xét theo khía cnh khách hàng,
năng lực cnh tranh ca sn phm dch v th được đo lường bng danh tiếng uy tín ca sn
phm dch v (Gold Smith và Clutter Buck, 1992; Long và Duong, 2019), s hài lòng và lòng trung
thành ca khách hàng (Kiseľakova và Kiseľak, 2013; Long và Duong, 2019) đối vi sn phm dch
v đó.
2.2. Chất l ợng dch v
Chất lượng dch v ch đề đưc nghiên cu t sm trên thế gii (Ví d: Gronroos, 1984;
Parasuraman cng s, 1985; 1988; Caruana cng s, 2001; Caruana, 2002). Nhìn chung, các
định nghĩa ban đầu cho rng chất lưng dch v kết qu ca s khác bit k vng ca khách hàng
v dch v vi nhn thc ca h v cách thc dch v đưc thc hiện. Sau đó, Parasuraman và cng
s (1988) ch ra s bt n của các định nghĩa về chất lượng dch v trước đó khi cho rằng, không
th đồng nhất cách đánh giá định nghĩa chất lượng dch v vi chất lượng hàng hóa nói chung,
bi dch v có ba đặc tính cơ bn: s vô hình, tính không đồng nht tính không th chia tách. T
đó, ông đưa khái niệm chất lượng dch v mt dng của thái độ, liên quan đến, nhưng không
đồng nht vi s tha mãn bt ngun t s khác bit gia k vọng ban đầu ca khách hàng
cm nhn v dch v sau khi s dng.
Nhiu nghiên cu trên thế gii ch ra rng chất ng ca sn phm dch v ảnh hưởng ti
s thành công ca doanh nghiệp, như: làm tăng li nhun (Levesque và Mc. Dougal, 1996; Duncan
Elliot, 2002), th phần (Fisher, 2001), gia tăng sự hài lòng lòng trung thành ca khách hàng
thông qua hành vi mua li (Caruana, 2002). Nói cách khác, chất lượng sn phm dch v giúp thúc
đẩy kh năng cạnh tranh và hiu qu kinh doanh ca doanh nghip.
Nghiên cu v cnh tranh trong ngành ngân hàng ca Dick (2007) cho thy th trường ngân
hàng vn có tính tp trung bt k quy mô. th trường có quy mô càng ln, chất lượng dch v càng
có xu hướng gia tăng và các ngân hàng chi phối thưng có chất lượng dch v cao hơn. Bởi, do đặc
điểm cnh tranh trong th trường dch v ngân hàng vi các sn phm dch v thường không có tính
phân bit, nên chất lượng dch v tr thành khí cạnh tranh chính ca các ngân hàng (Stafford,
1996; dn theo Quân, 2020). Các ngân hàng vượt tri v chất lượng dch v li thế tiếp th riêng
bit và mức độ chất lượng dch v đưc ci thin th khiến gia tăng doanh thu, tỷ l bán chéo
ng khách hàng được duy trì cao hơn (Bennett, 2003; dn theo Quân, 2020). Enaworu và cng s
(2018) cũng chứng minh được mi liên h gia s hài lòng ca khách hàng vi chất lượng dch v
có mối tương quan thuận chiu vi hiu sut hoạt động ca ngân hàng.
Trong phm vi hẹp hơn, Cinjarevic cng s (2010), Lau cng s (2013), Vera
Trujillo (2013), Ali và Raza (2017) đã nghiên cứu v mi liên h gia chất lượng dch v vi s hài
lòng lòng trung thành ca khách hàng trong ngành ngân hàng bán l ti các quốc gia đang phát
trin các khu vc khác nhau trên thế gii cho thy cách thc và mức độ ảnh hưởng ca các thành
phn chất lượng dch v ti s hài lòng lòng trung thành ca khách hàng vn s khác nhau
tương đối. Nghiên cu ca Cinjarevic cng s (2010) ti Bosnia Herzegovina không chng
minh được năm thành phần ban đầu ca chất lượng dch v ảnh hưởng ti s hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng, thay vào đó ba yếu t chất lượng dch v đã được xác định, được đặt tên là:
định hướng khách hàng (bao gm ba thành phn: s đảm bo, s đồng cm kh năng đáp ng),
150
độ tin cy, yếu t hu hình; trong đó, độ tin cậy định hướng khách hàng ảnh hưởng mnh
nht, còn yếu t hu nh ảnh hưởng không đáng kể ti s hài lòng lòng trung thành ca
khách hàng. Nghiên cu ca Vera và Trujillo (2013) ch còn ba thành phn ca chất lượng dch v,
gm: s đảm bảo, đồng cm khía cnh th giác (v ngoài của ngân hàng đội ngũ nhân viên).
Các nghiên cu ca Dinh Pickler (2012), Lau cng s (2013), Ali và Raza (2017) ch ra rng
các thành phn ca SERVQUAL là các cu trúc riêng bit và có ảnh hưởng tích cực đến s hài lòng
lòng trung thành ca khách hàng. Tuy nhiên, s khác bit trong kết qu nghiên cu ca các
tác gi này khi Lau cng s (2013), Ali Raza (2017) ch ra yếu t s đồng cm ít quan
trng nhất đối vi s hài lòng lòng trung thành của khách hàng; trong khi đây lại mt trong
nhng yếu t tác động mnh nht ti s hài lòng ca khách hàng theo kết qu nghiên cu ca Dinh
và Pickler (2012).
2.3. Gi thuy t và mô hình nghiên cu
Trong các nghiên cu v đo lường cht lượng dch v, hình SERVQUAL (Parasuaraman
cng s, 1988; Parasuaramancng s, 1991) là ph biến đưc áp dng rngi trong nhiu ngành
ng nghiệp như: n lẻ, nhà ng, ngân ng, vin thông, ng không, khách sn, y tế giáo dc.
Nhiu tác gi đã sử dụngc thang đo trong mô hình SERVQU L để đo lường chất lượng dch v ca
ngành ngân hàng (Ví d: Caruana cng s, 2000; Seth cng s, 2005; Liang Kheng cng s,
2010; Vera và Trujillo, 2013; Ali và Raza, 2017). Theo mô hình SERVQUAL (Parasuaraman và cng
s, 1991), có năm tnh phn đo lường chấtng dch v ngânng, bao gm:
- Bng chng hữu hình (Tangibles): liên quan đến sở vt cht, trang thiết b v ngoài
của đội ngũ nhân viên ngân hàng.
- Độ tin cy (Reliability): kh năng thực hin dch v đã ha một ch đáng tin cy và chính xác.
- Kh năng đáp ứng (Responsiveness): liên quan đến mức độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
cung cp dch v nhanh chóng.
- S đảm bo (Assurance): bao gồm năng lc phc v, s lch s của đội ngũ nhân viên; mc
độ tin cy và bo mt.
- S đồng cảm (Empathy): liên quan đến mức độ quan tâm và chăm sóc khách hàng; bao gồm
s tiếp cn, giao tiếp và thu hiu khách hàng.
Do đó, các gi thuyết nghiên cứu được đặt ra là:
(H1) Gi thuyết 1: S tin cy ảnh hưởng tích cc tới năng lực cnh tranh ca dch v ngân
hàng bán l
(H2) Gi thuyết 2: Kh năng đáp ng ảnh hưởng tích cc tới năng lực cnh tranh ca
dch v ngân hàng bán l
(H3) Gi thuyết 3: S bảo đảm ảnh hưởng tích cc tới năng lc cnh tranh ca dch v
ngân hàng bán l
(H4) Gi thuyết 4: S đồng cm ảnh hưởng tích cc tới năng lực cnh tranh ca dch v
ngân hàng bán l
(H5) Gi thuyết 5: Yếu t hu hình ảnh hưởng tích cc tới năng lc cnh tranh ca dch
v ngân hàng bán l
151
Hình 1. Mô hình nghiên cu ảnh h ởng ca chất l ợng dch v
tới năng lực cnh tranh ca dch v ngân hàng bán l
Ngu n: Đề xut ca tác gi
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cu s dụng phương pháp khảo sát để thu thp d liệu sơ cấp, bng câu hỏi được thiết
kế trên s tng quan các nghiên cứu trước đó liên quan đến năng lực cnh tranh dch v ngân
hàng phù hp vi mc tiêu nghiên cu. Các nhân t thang đo được xây dng t các nghiên
cu liên quan hiu chnh sau khi phng vn chuyên sâu vi các chuyên gia các nhà khoa
hc nghiên cu v qun tr, marketing, ngân hàng tài chính và các nhà qun tr ngân hàng. Bng câu
hỏi được thiết kế thành hai phn. Phn một điều tra nhân khu hc của đối tượng kho sát, liên
quan đến các vấn đề: tui, khu vc sinh sống, trình độ, thu nhp, ngh nghip. Phn hai ca bng
câu hỏi là các đánh giá của khách hàng v các yếu t cu thành chất lượng dch v và năng lực cnh
tranh ca dch v ngân hàng bán l, gm 05 biến độc lp và 01 biến ph thuc cùng với 26 thang đo
cho c 6 biến. Nghiên cu s dụng thang đo Likert 5 mức độ (t mc 1 - hoàn toàn không đồng ý”
đến 5 - “hoàn toàn đồng ý”) cho tất c các biến.
Bng 1. Tp hp nhân t và thang đo năng lực cnh tranh dch v ngân hàng bán l
Nhân t
S thang o
Tác gi
S tin cy
03
Parasuraman và c ng s (1988, 1991); Dinh và Pickler (2012)
Kh n ng đp ứng
05
Parasuraman và c ng s (1988, 1991); Ali và Raza (2017)
S đảm bo
06
Parasuraman và c ng s (1988, 1991); Dinh và Pickler (2012)
S đng cm
04
Parasuraman và c ng s (1988, 1991); Dinh và Pickler (2012)
Y u t hu hình
04
Parasuraman và c ng s (1988, 1991); Ali và Raza (2017)
ng l c c nh tranh t ng th
04
Gold Smith Clutter Buck (1992); Kiselakova c ng s (2013)
Ngu n: Tng hp ca tác gi
V mu kho sát:Nghiên cu s dụng phương pháp lấy mu thun tiện. Đối tượng kho sát
các nhân đã đang sử dng mt/ mt i s dng dch v của các ngân hàng thương mại Vit
Nam. Địa đim kho sát là ti mt s thành ph ln phân b ti ba min Bc - Trung - Nam ca c
nước. Hình thc kho sát là thông qua phát phiếu trc tiếp và thông qua Internet.
V kích c mu: Hair cng s (2006) cho rng kích thưc mu ti thiu ca nghiên cu phi t
100 đến150. Hoàng Trng Chu Nguyn Mng Ngc (2008) cho rng để pn tích và thc hiện được
phân ch nhân t khám phá thì ch thước mu ti thiu cần đm bo >= 50 + 5*m (trong đó m là
mc hi trong phiếu điều tra). Nghiên cu này s dng ch tính c mu ca Hoàng Trng Chu
Nguyn Mng Ngọc (2008). Theo đó, cỡ mu ti thiu ca nghn cu này là 26*5 + 50 = 180. Chúng