CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA ĐIỀU TRỊ

THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Dựa vào:

 Bản chất của thủng là do ung thư hay loét.

 Dựa vào thể thủng dạ dày gây viêm phúc mạc nhiều hay ít.

 Thời gian từ lúc thủng cho đến lúc mổ.

 Dạ dày chứa nhiều thức ăn hay ít.

 Thể trạng bệnh nhân cho phép

 Bệnh nhân có bệnh mãn tính kèm theo.

Mà chúng ta có thể lựa chọn phương pháp phẩu thuật cho thích hợp:

Luôn luôn phải sinh thiết chỗ thủng trước khi phẩu thuật để xác định chẩn

đoán nhanh hay sau này là do K hay do loét đồng thời tìm nguyên nhân

do H.pylori

1. Phẫu thuật triệt căn:

Cắt dạ dày cấp cứu:

chỉ định:

thủng do K dạ dày: nếu K trong giai đoạn sớm(có thể cắt bỏ và

chưa di căn cơ quan lân cận như tụy, gan…) kèm nạo hạch theo

giai đoạn K.

thủng do loét dạ dày: hiện nay rất ít làm vì điều trị H.pylori sau

phẩu thuật có kết quả rất tốt đồng thời phẩu thuật cắt dạ dày là

phẩu thuật lớn đòi hỏi nhiều điều kiện để phẩu thuật và có tỷ lệ tử

vong cao 3%.

2. Cắt dây thần kinh X kèm kâu lổ thủng có hay không kèm dẫn lưu:

chỉ định:

 chỉ dùng cho các ổ loét tá tràng không dùng cho ổ loét dạ dày. Với

điều kiện BN đến sớm, khoang bụng sạch, không kèm hẹp môn vị

và phẩu thuật viên phải kinh nghiệm với phẩu thuật cắt dây X.

 hiện nay phẩu thuật này ít dùng vì cắt dây X không phải là dễ đồng

thời phải hội đủ nhiều điều kiện nên phẩu thuật bị hạn chế.

3. Phẩu thuật khâu lỗ thủng:

A. Mổ hở:

Chỉ định:

 chỉ định rộng rãi vì phẩu thuật nhẹ nhàng, nhanh chóng, ít tai biến

có thể áp dụng rộng rãi đặc biệt với những trường hợp nặng mà

điều kiện bệnh nhân không cho phép phẩu thuật lâu. Ví dụ như

trường hợp K dạ dày thủng gây viêm phúc mạc toàn thể mà tình

trạng bệnh nhân không cho phép cắt dạ dày khi cấp cứu thì ta có

thể khâu lỗ thủng + dẫn lưu, và mổ cắt dạ dày thì 2 khi bệnh nhân

ổn và được chuẩn bị kỹ.

 Tuy có nhiều ưu điểm nhưng tỉ lệ tái phát cao: loét vẫn tiến triển

50-60%, mổ lại 40-50% nên nhiều tác giả khuyên áp dụng phương

pháp kết hợp điều trị H.pylori và kháng tiết với phác đồ OMC hay

OAC duy trì 7 tới 10 ngày và có thể dùng hạ thấp liều

clarithromycin

 với tỉ lệ thành công lành ổ loét 92.5% chứng tỏ vai trò H.pylory

trong loét.

B. Mổ nội soi:

chỉ định:

 nên dùng cho loét tá tràng

 BN đến sớm trước 12h, khoang bụng sạch, không hẹp môn vị kèm

theo

 BN không phải là người già, bệnh mãn tính kèm theo như tim

mạch, tiểu đường…

 kết quả tham khảo:theo Naegaard, trong 5 năm: có 49 mổ hở, 22

mổ nội soi. Tỷ lệ tử vong nhóm mổ hở là 12.2% so với 20% nhóm

mổ nội soi.

 Nói chung mổ nội cần được nghiên cứu thêm.

Ngoài các phương pháp mổ thủng dạ dày tá tràng còn áp dụng kết hợp

nhiều phương pháp khác: điều trị viêm phúc mạc, đặt dẫn lưu, rửa ổ

bụng, điều trị sốc trước mổ, điều trị viêm phúc mạc sau mổ…để điều trị

cho bệnh nhân.