Các phương pháp lai phân tử
1. Phương pháp Southern blot
Phương pháp Southern blot được E. Southern phát minh vào m 1975, cho
phép nghiên cứu DNA của bộ gen, kiểm tra kết quả chuyển gen hoặc kiểm tra
sự có mặt của một gen nào đó trong bộ gen của tế bào. Để thực hiện được quá
trình lai, đầu tiên, người ta phải tách DNA b gen của tế bào. S dụng
enzyme cắt giới hạn đcắt phân tử DNA thành những đoạn nhỏ, điện di trên
gel agarose để tách những đoạn có kích thước khác nhau. Gây biến tính DNA
trên gel bằng dung dịch NaOH-0,5M, sau đó, chuyển DNA từ gel sang màng
lai (nitrocellulose). Trong quá trình chuyển, vị t của DNA phải được giữ
nguyên.
DNA cđịnh trên màng được lai với mẫu dò đánh dấu phóng xạ, nhit
độ 65°C và thi gian lai khoảng 3÷8 giờ. Sau quá trình lai người ta rửa màng
lai để loại bỏ những mẫu dò không bắt cặp chuyên biệt với DNA cố định trên
màng lai.
K thuật chuyển DNA từ gel agarose lên màng lai
Cuối cùng, người ta dùng kĩ thuật phóng xtự ghi để định vcác phân tử lai.
Trong kĩ thuật này, người ta đặt một phim nhạy cảm với tia xạ áp sát vào
màng lai. Các phân tlai đánh dấu phóng xạ sẽ tác động lên phim kết
quả được thể hiện qua các chấm đen trên phim.
Các ứng dụng quan trọng của Sourthern blot:
- Lập bản đồ giới hạn của một gen.
- Phát hiện các đa dạng trình tcủa cùng
một gen các chủng hay các thể khác
nhau qua sso sánh bản đồ giới hạn của
chúng.
- Phát hiện các đột biến mất đoạn, đột
biến điểm hay tái tổ hp trên một gen vì
chúng làm thay đổi bản đồ giới hạn.
2. Phương pháp Northern blot
Phương pháp lai Northern blot phương pháp lai RNA của tế bào với mẫu
DNA. Phương pháp y được sử dụng để xác định kích thước và hàm
lượng của một mRNA đặc trưng trong một hỗn hợp RNA. Về nguyên tắc
giống như lai Southern blot, được tiến hành như sau:
RNA ã được làm biến tính) sđược phân tích theo kích thước nhờ điện di
trên gel agarose chứa chất làm biến tính. Các chất làm biến tính tác
dụng ngăn cản sự hình thành cấu trúc bậc hai của RNA sau khi đã biến tính.
do đó, không cản trở sự di chuyển cũng như sự tách của các RNA trên
gel. Sau đó, RNA được chuyển lên màng lai. Những RNA cố định trên màng
lai được đem lai với mẫu dò DNA đánh dấu phóng xạ để tạo phân tử lai
RNA-DNA. Các phân tử lai được phát hiện nhờ kĩ thuật phóng xạ tự ghi.
3. Lai tại chỗ
Lai tại chỗ phương pháp lai phân tử, trong đó, trình taxit nucleic cần tìm
nằm ngay trong tế bào hay trong mô. Lai tại chỗ cho phép nghiên cu axit
nucleic không cần qua giai đoạn tách chiết chúng ra khỏi mô, tế bào. Các
ứng dụng của kiểu lai này rất đa dạng đi tthuật định vgen trên nhiễm
sắc thể, phát hiện dòng vi khun tái tổ hợp trong phương pháp tạo dòng đến
việc nghiên cứu một mRNA chuyên biệt trong tế bào mô. Phương pháp
này ít tốn m hơn lai Southern blot, mẫu dò được đánh dấu bằng huỳnh
quang thay cho mẫu dò đánh dấu phóng xạ. Tùy từng loại tế bào và mô có th
thực hiện các phương pháp lai tại chỗ khác nhau.
Lai trên khuẩn lạc
Phương pháp này được sdụng đphát hiện dòng vi khuẩn mang vector
tái thp cần tìm trong mt ngân hàng gen. Ngân hàng gen được trải trên
mặt thạch của hộp petri. Sau khi các khuẩn lạc đạt ch thước nhất định,
người ta thu lấy dấu ấn của chúng bằng cách áp một màng lai trên mặt thạch.
Mỗi khuẩn lạc sẽ đlại vài tế bào vi khuẩn trên màng lai. Sau đó x màng
lai bằng NaOH để làm vtế bào vi khun và làm biến nh DNA. Kết quả
phóng xạ tự ghi của dấu ấn cho phép xác định dòng vi khuẩn cần tìm trên hp
pectri ban đầu. Dòng này sđược thu nhận và phân tích.
Lai trên nhiễm sắc thể
Phương pháp này cung cấp thông tin chính xác vvị tvà sphân bố của
một trình tDNA cần tìm trên nhiễm sắc thnhờ một mẫu dò chuyên biệt.
Chọn tế bào giũa của quá trình phân bào khi các nhiễm sắc thể kích
thước lớn nhất (các nhiễm sắc thể này thường nguồn gốc từ bạch cầu).
Bằng các kĩ thuật xử lí cố định tế bào trên lam kính, định vị hình dạng và v
trí của nhiễm sắc thể. Sử dụng enzyme RNase enzyme protease K để loại
bỏ RNA và protein. Nhiễm sắc thể cố định trên lam được đem lai với mẫu dò
DNA hoặc RNA đánh dấu phóng xạ. Sử dụng thuật phóng xạ tghi đ
phát hiện phân tử lai (phân tử lai trên lam được phủ một huyền dịch nhạy
cảm với tia xạ). Sau một thời gian, cho tia xtác đng lên huyền dịch, lam
được đem quan sát dưới nh hiển vi. Tại các điểm có các phân tử lai xuất
hiện các chấm đen trên lp huyền dịch.
Lai trên tế bào và mô
Lai trên tế o và mô thường được sử dụng để phát hiện các mRNA. Các loại
mRNA hoạt động các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát trin tế bào
thể. Lai trên tế bào nhằm nghiên cứu giai đoạn hoạt động của
mRNA, tđó, tìm hiểu hoạt đng của một gen, mối liên quan giữa phiên
và giải mã, định vị các gen cần nghiên cứu trên nhiễm sắc thể.
hoặc tế bào đưọc xử bằng phương pháp mô, tế bào học như: cố định,
khử nước, tẩm paraffin, cắt thành những lát mỏng (7÷10µm) trải trên lam. X
với enzyme protease để loại bỏ protein, sau đó xử với enzyme DNase đ
loại bỏ DNA. Lai với mẫu dò đánh dấu phóng xạ hoặc huỳnh quang. Sau
đó phủ một lớp huyền dịch nhạy với phóng xạ hoặc huỳnh quang để một thời
gian thích hợp cho phản ứng xảy ra, quan sát kết quả lai dưới kính hiển vi.
Trong tế bào những vị trí có phân tử lai được phát hiện bằng các chấm đen.
Phạm vi sử dụng của phương pháp:
- Đối tượng nghiên cứu có tổ chức phức tạp bao gồm nhiều tập hợp các tế bào
khác nhau như bộ não.
- Các phương pháp miễn dịch tế bào cho phép phát hiện một protein chuyên
biệt thông qua kháng thể đặc trưng của nó. Khi phối hợp những phương pháp
miễn dịch tế bào lai tại chỗ, người ta sẽ phát hiện đồng thời mRNA và