637
XÉT NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN EGFR VÀ K-RAS
BẰNG GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNA TRÊN KHỐI PARAFFIN
I. ĐẠI CƢƠNG
Xác định đột biến gen bằng giải trình tự chuỗi phương pháp sử dụng các kỹ
thuật sinh học phân tử nhằm xác định các đột biến gen.
II. CHỈ ĐỊNH
Theo chỉ định của Bác sĩ lâm sàng
III. H A CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ
- Máy PCR
- Máy giải trình tự gen
- Các hóa chất đi kèm
IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Bệnh phẩm được cắt làm tiêu bản dùng cho chẩn đoán giải phẫu bệnh.
- Vùng mô ung thư được đánh dấu trên lam kính
- Cạo mô ung thư bào tube ly tâm 1,5 ml
- Cho xylen vào tube ly tâm 2 lần để khử paraffin
- Rửa lại bằng ethanol và để khô trước khi ủ với proteinase K ở 480C/16 giờ
- Tinh sạch sản phẩm DNA
- Kết tủa DNA bằng ethanol tuyệt đối
- Tách DNA bằng kit KAPA
- Khuyếch đại exon bằng PCR Master Mix của KAPA
- Chạy điện di trên gel Argarone 1
- Tinh sạch sản phẩm PCR bằng nitrogen kit
- PCR sản phẩm đã tinh sạch với BigDye kit
- Tinh sạch sản phẩm BigDye bằng Zymmo kit
- Giải trình tự gen bằng máy ABI 3130
- Phân tích kết quả giải trình tự bằng phần mềm có sẵn
638
V. ĐỌC KẾT QUẢ
Kết quả được phân tích bằng phần mềm tương thích. Kết quả được đối chiếu với
trình tự nucleotid trên DNA bình thường trong hệ thống dữ liệu ngân hàng gen để xác
định chính xác nucleotid đột biến.
639
ĐO, CHUẨN LIỀU CHÙM ELECTRON (ĐIỆN TỬ)
DÙNG TRONG XẠ TRỊ
I. ĐẠI CƢƠNG
- Các máy gia tốc xạ trị đa năng lượng thường phát ra hai loại bức xạ: photon (tia-
X) và electrron (điện tử)
- Trong ững dụng lâm sàng, các chùm electrron thường được áp dụng điều trị ung
thư da, cho các khối u độ sâu dưới mặt da không quá 4 cm theo kỹ thuật một
trường chiếu (SSD - Source Skin Distance), cho vết sẹo mổ, cho kỹ thuật bổ sung
liều tại chỗ (sau một đợt với chùm photon), chẳng hạn các hạch thượng đòn - hố
nách các hạch cổ v.v..
- Do bản chất vật của hai loại bức xạ (photon - bức xạ điện từ; electrron: bức xạ
hạt, khối lượng điện tích), sự tương tác với môi trường vật chất nói chung,
với mô cơ thể con người nói riêng sẽ theo những hiệu ứng khác nhau nên quy trình
đo chuẩn liều trong xạ trị của chúng cũng tuân theo những quy tắc riêng.
- Các KS vật xạ trị cần được trang bị đầy đủ máy đo (dosimeter), đầu đo
(đetector) buồng ion hóa hình trụ và phẳng - song song.
- Tùy theo năng lượng chùm electron mà có thể sử dụng buồng ion hóa hình trụ hay
phẳng - song song.
II. CHỈ ĐỊNH
- Áp dụng cho tất cả các chùm electron của máy gia tốc xạ trị
- Các mức năng lượng electron cụ thể áp dụng trong lâm sàng.
III. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Kỹ sư vật lý
- Kỹ thuật viên đo liều
2. Phƣơng tiện, thiết bị
- Máy đo liều vật lý (dosimeter)
- Detector (buồng ion hóa hình trụ, buồng ion hóa phẳng - song song)
- Phantom nước (hoặc chất dẻo có mật độ vật chất tương đương mô)
- Dụng cụ đo áp suất môi trường, nhiệt độ khí quyển....
- Thước đo khoảng cách (cm).
640
- Tài liều hướng dẫn kỹ thuật của IAEA (TECDOC 277; 398).
IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Thiêt lập hệ đo. Đặt phantom trong tại vị trí đo chuẩn (theo năng lượng chùm tia)
- Lắp ráp applicator lên collimator (chuẩn theo năng lượng chùm tia TECDOC-
398).
- Kết nối hệ máy đo, gồm máy đo (dosimeter), dây cáp tín hiệu vào buồng máy
- Lắp đặt detector trong phantom
- Lắp đầu đo (detector) phù hợp năng lượng chùm electron và cáp tín hiệu với máy
đo (detector).
- Khởi động máy đo (detector), chờ khi có tín hiệu sẵn sàng.
- Nạp các thông số điện áp, áp suất khí khuyển và nhiệt độ môi trường vào detector
- Chọn hệ số chuẩn phù hợp cho thiết bị (cả máy đo và đầu đo)
- Tiến hành đo, chuẩn liều lượng các chùm electron theo yêu cầu điều trị
- Lặp lại các phép đo sao cho đủ số liệu thống để tính giá trị trung bình các kết
quả.
V. ĐỌC KẾT QUẢ
- Kết quả được tính theo giá trị trung bình của tổng các phép đo
- Tùy theo loại máy đo (DOSIMETER) các kết quả thể cho trực tiếp dưới dạng
suất liều tuyệt đối (absolute dose) hoặc tương đối (relative dose).
- Tùy thuộc cấp độ hiện đại của phần mềm đi kèm các kết quả được xử trí trên
hệ đo hoặc phải qua các bước tính toán và chuyển đổi thành suất liều tuyệt đối.