Các vector chuyển gen là phage
Phage (thực khuẩn thể) là virus xâm nhiễm vi khuẩn làm phân giải vi khuẩn.
Việc sử dụng phage làm vector chuyển gen nhiều ưu điểm hơn so với
vector là plasmid:
- Dễ xâm nhập vào vi khuẩn,
- Kh năng nhân lên nhanh trong tế bào chủ,
- Khnăng tiếp nhận đoạn DNA lạ lớn hơn plasmid.
Tuy nhiên, việc sử dụng phage có nhiều bất lợi như:
- Thao tác gp DNA lphức tạp
- DNA tái tổ hợp không tạo thành khuẩn lạc như DNA tái tổ hợp
plasmid, thành đĩa phân giải xuất hiện trên mặt thạch phủ
đầy vi khuẩn
Phần lớn các nhóm phage sử dụng làm vector đều bt nguồn từ phage λ thuộc
thế hệ thứ nhất.
1. Phage λ (thế hệ đầu)
Cấu tạo gồm hai phần: Phần đầu chứa DNA được đóng gói trong vỏ
protein. Phần đuôi cho phép virus thtcố định trên các tế bào chlà vi
khuẩn:
- DNA ca phage: Sợi đôi, mạch thẳng, dài 48,5kb gồm hàng
chục gen. Đầu tận cùng cuDNA là sợi đơn gồm 12 nucleotide
và chúng được gọi là nhng đầu dính.
- Cũng như tất cả virus, DNA này được bao bọc trong vỏ protein.
Phage sinh sôi nẩy nở theo hai cách:
- Chu ktan: phage được sinh sôi nẩy nở trong vi khuẩn. Các
phage mới được tạo ra sẽ đi ra khỏi vi khuẩn bằng cách làm tan
vi khuẩn này.
- Sinh tan: Là một kiểu sinh sản khác của virus, phage không làm
tiêu tan vi khuẩn, thay vì tsinh sản trong tế bào chất, phage sát
nhập DNA của mình vi DNA của vi khuẩn.
2. Các biến hình của phage λ (phage thế hệ sau)
Các phage thuộc thế hệ thứ hai rất đa dạng, mỗi một loại thích ứng với một
mục đích sử dụng.
Giảm một số vùng hạn chế giống nhau:
Phage λ tự nhiên (chưa biến hình) gọi là phage hoang dại có chứa nhiều vùng
hạn chế giống nhau như:
- 5 vùng EcoRI
- Nhiều vùng Hind III
Không thcắt vector này bng EcoRI hoặc HindIII đề cài vào đây một mảnh
DNA lạ. Người ta đã biến hình loại phage λ này chcòn chứa một vùng nhận
biết của EcoRI tạo ra vector cài haing EcoRI tạo ra vector thay thế.
dụ:
- λ NM607 vector cài chứa đoạn cài DNA dài 9kb vị trí cắt
bởi EcoRI trong gen CI.
- λ charon 16: DNA được cài vào vtEcoRI làm c chế gen
lacZ.
- λ EMBL4 là một vector thay thế, đoạn DNA thay thế dài 23kb.
Làm khuyết những phần không cần thiết:
Phage λ chỉ có thể nhận được DNA lạ trong một chừng mực rất hạn chế. Khả
năng của nó sẽ bị giảm rất nhiều khi độ dài genon (bộ gen) lớn hơn 105% (51
÷ 52kb) hoc nhỏ hơn 78% (38 ÷ 38,5kb) so với độ dài ban đầu.
Người ta tìm cách tăng chiu dài của đoạn được cài bng cách giảm đi nhiu
hoặc ít chiều dài nhng phần không cần thiết của genon của phage λ. Trong
số các vector bỏ 1/3 phần trung tâm giữa gen J và N. Trong khi đó giữ lại đầu
5’ (tay trái) vốn mã hcho protein đầu, đuôi. Cũng như đầu 3’ (tay phải)
vốn mã hoá cho protein thiết yếu cho sự tái bản và chu k tan.
Phage λ biến hình
Phần trung tâm giữa gen J và N không cần thiết cho sự sinh sản của phage
thể được thay bằng DNA lạ. c đầu mảnh 5’ và 3’ đều là đầu dính.
Cài một mảnh của operon lacZ:A
Mục đích là chọn ra phage tái tổ hợp đem lại khả năng phân biệt bằng mắt
các phage λ đã được sát nhập một đoạn cài vào trong bộ gen của chúng.
Cơ chế phản ứng thủy phân X-Gal bi enzyme β-galactosidase
Bắt đầu từ phage λ người ta đã cấu tạo nên (biến hình) phage λgt11 đómt
vector biểu hiện. Phage này cài vào gen lacZ một DNA cần tạo dòng. Các
phage gtλ11 tạo ra được các vùng tan trắng nếu chúng đã được cài DNA l
vào gen lacZ (gen chịu trách nhiệm tổng hợp β-galactosidase).
Các phage gtλ11 tạo ra vùng tan xanh nếu như chúng không tiếp nhận đoạn
cài DNA lạ.
Để phát hiện các phage λ tái tổ hợp, người ta cho vào môi trường chứa phage
λ tái t hợp (môi trường ni cấy) một đường X-Gal (5brome-4chloro-
indolyl-β-galactopyroside). Giống như đường lactose, b thuỷ phân bởi
enzyme β-galactosidase. Người ta có thể dễ dàng phát hiện khi có mặt của
enzyme β-galactosidase.