Cách dùng mới của một số loại
kháng sinh cũ
Tnhng năm 1980, nhiều loại kháng sinh mới thuộc nhóm b-
lactam quinolon đã ra đời được sử dụng ngày ng rộng rãi để
thay thế các kháng sinh (như doxycyclin, minocyclin, clindamycin,
trimethoprim-sulfamethoxazol và nitrofurantoin)
Tnhững m 1980, nhiều loại kháng sinh mi thuộc nhóm b-lactam
quinolon đã ra đời và được sdụng ngày ng rộng rãi để thay thế các
kháng sinh cũ (như doxycyclin, minocyclin, clindamycin, trimethoprim-
sulfamethoxazol và nitrofurantoin) do có ph tác dụng tương đối rộng so với
các kháng sinh cũ. Tuy nhiên, trong thời gian gn đây, tình trạng vi khuẩn
kháng lại những kháng sinh mới đang ngày càng tr nên phbiến đã m
cho vn đề i sử dụng các loại kháng sinh cũ đang tr nên rất phổ biến.
Dưới đây là nhng cách dùng mới của một số loại kháng sinh cổ điển.
Doxycyclin minocyclin: hai kháng sinh thuộc họ tetracyclin thế
hthứ 2 với phổ tác dụng krộng trên nhiều chủng vi khuẩn gram dương,
gram âm, các loi xoắn khuẩn và vi khuẩn nội bào. Các thuốc này có nhiu
ưu điểm so với tetracyclin thế hệ 1 như có thời gian n thải dài, dhấp thu
qua đường uống, ít bkháng thuốc và không m biến màu ng. Trước đây,
các kháng sinh htetracyclin tng được sdụng trong điều trị viêm phổi
không điển hình, đợt cấp của viêm phế quản mạn, các bệnh do nhiễm
xoắn khuẩn như giang mai, leptospirosis hoặc các chủng vi khuẩn nội bào...
Tnhững năm 1990, ngày ng có nhiu mầm bệnh mi xuất hiện đã
được điều tr thành ng với 2 loại kháng sinh này. Doxycyclin được chứng
minh rất hiệu quả trong điều trị bệnh Lyme và các bệnh do nhiễm
Ehrlichia chaffeensis (ehrlichiosis). Thuốc cũng khả năng tiêu dit
Helicobacter pylori (loi xoắn khuẩn gây viêm loét d dày - tràng),
mycobacterium marinum (một loại trực khuẩn lao), ký sinh trùng sốt t
plasmodium falciparum kháng mefloquin bartonellosis. Với tình trng
kháng thuốc của vi khuẩn ngày ng ph biến, doxycyclin và minocyclin
cũng đã được thử nghiệm thành ng vi nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc
trong bnh viện như t cầu kháng methicillin (với minocyclin), liên cu
nhóm D kháng vancomycin và phế cầu kháng penicillin (với doxycyclin).
Trimethoprim - sulfamethoxazol (TMP-SMX): Thuốc bắt đầu được
sử dụng trong thực tế từ những m 1970 với nhiều ưu điểm như rẻ tiền, hấp
thu tốt qua đường uống, phổ tác dụng ktốt trên các nhim khuẩn trong
cộng đồng. Trước đây, thuốc thường được sử dụng trong điều trc nhiễm
trùng đường sinh dục, tiết niệu đường hấp trên. Bên cnh tác dụng tốt
trên nhiu loại vi khuẩn gram âm, TMP-SMX còn có khnăng kìm m s
phát triển của nhiều chủng tụ cầu, kể cả một số chủng tụ cầu kháng thuốc.
Ngoài ra, thuốc cũng khả năng chống lại một smầm bệnh mới được xác
định trong các nhiễm khuẩn bệnh viện như stenotrophomo-nas maltophilia
burkholderia cepacia. Do có khnăng ngấm vào dch não tủy nên TMP-
SMX cũng được sử dụng trong điều trviêm màng não do listeria những
bệnh nhân bdng với penicillin là thuốc được lựa chọn hàng đầu cho chỉ
định này. những bệnh nhân HIV/AIDS, TMP-SMX tng được lựa chọn
để dự phòng viêm phi do Pneumocystis Carinii và tn thương thần kinh
trung ương do toxoplasma. Thuốc cũng được dùng đdự phòng viêm phúc
mạc ở những bệnh nhân xơ gan.
Clindamycin: thuốc được đưa vào s dng từ những m 1960 và
trước đây thường được dùng trong điều trị các nhiễm trùng nng do vi khuẩn
kkhí. Tương tự như c thuốc kể trên, clindamycin được hấp thu nhanh
qua đường uống và m nhập tốt vào các mô của cơ thể trừ dịch não tủy. Do
tác dụng tốt trên nhiu chủng vi khuẩn kk nên thuốc thường được
dùng phi hợp trong điều trị các nhiễm trùng trong bụng, nhiễm trùng n
chân bệnh nhân tiểu đường, cốt tủy viêm do nhiu mầm bệnh phối hợp
hoặc loét cùng cụt nhiễm khuẩn. Clindamycin còn được dùng trong một số
chđịnh khác như phối hợp với quinine trong điều trbabesiosis, phi hp
với primaquin trong điều trị viêm phổi do Pneumocystis Carinii hoặc phối
hợp với pyrimethamin trong điu trị các nhim khuẩn do toxoplasma.
Metronidazol: bắt đầu được sử dụng từ những năm 1950,
metronidazol có tác dụng tốt với nhiều chủng vi khuẩn kỵ kvà một sloại
ký sinh trùng.
Thuốc krẻ tiền, được hấp thu tốt qua đường uống và xâm nhp đều
vào các t chức của cơ thể, kể cả hệ thần kinh trung ương. Trước đây,
metronidazol thường được sử dụng trong điều tr các bệnh lý do nhiễm amíp,
giardia và một số trường hợp viêm âm đạo ở phụ nữ. Gn đây, chỉ định dùng
của thuốc đã được mở rộng cho knhiều tình hung khác nhau như viêm
ruột giả mạc do Clostridium difficile, viêm loét d dày - tràng do
Helicobacter pylori, bnh Crohn, viêm li viêm quanh ng bệnh nhân
HIV/AIDS hoc dùng ti chỗ trong điều trtrứng . Ngoài ra, thuốc cũng
được dùng phi hợp trong điu trị các nhiễm trùng nặng do nhiễm đồng thời
nhiều loại vi khuẩn.
Chloramphenicol: được sử dụng từ những m 1950,
chloramphenicol có phtác dụng krộng trên cvi khuẩn ái k và kkhí,
xâm nhập được vào hthần kinh trung ương. Do nhng nghi ngại vkhả
năng gây suy tủy xương n thuốc ít được sdụng trong những m gần
đây. Tuy nhiên, nghiên cứu của nhiều cho thấy, thuốc có tác dụng tốt chống
li các chủng rickettsiae và một s chủng liên cu nhóm D kháng
vancomycin n có thđược sdụng trong những trường hợp bệnh nặng do
nhim các mầm bệnh này.
Trong những m gần đây, bất chấp sra đời và phát trin mnh mẽ
của rất nhiều dòng kháng sinh mi, c kháng sinh cũ như doxycyclin,
minocyclin, TMP-SMX, clindamycin, metronidazol vn có vai trò hết sức
quan trng trong điều trị các bệnh nhim khuẩn. Các thuốc y đều tương
đối rẻ tiền, hấp thu tốt qua đường uống và hiu quả với nhiều bệnh nhiễm
khuẩn mới được nhận biết.