Cải cách Hiến pháp Việt Nam trong xu thế chuyển đổi
Một sự hiểu biết u sắc các h thống pháp luật nước ngoài cũng như
những rào cản đối với việc hoà nhập của hệ thống pháp luật trong nước là
chìa khoá để tổng kết đổi mới pháp luật1. Như đánh giá của các nhà luật
học so sánh người Đức Zweigert và Kötz, “các nhà lp pháp trên toàn thế giới
đều đã chra rằng, bằng nhiều cách thức khác nhau, các đạo luật tốt không
thđược làm ra mà không có strợ giúp của luật so nh”2. Việc sửa đổi
Hiến pháp của Việt Nam cũng phải được đặt trong bối cảnh so nh với sự
chuyển đổi hiến pháp của các nước khác trong khu vực. Những kinh nghiệm
vthành công thất bại sẽ giúp cho Việt Nam tìm ra được những bài học
cho nhng cải cách hiến pháp phù hợp.
1. Những cải cách mạnh mẽ để giải quyết các rào cản truyền thống
Thái độ bi quan về quá trình du nhập pháp luật
Trong phong trào n ch giành độc lập khỏi thuộc địa phương Tây sau
chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều hiến pháp đã được ban hành ở các quốc gia châu
Á, như Nhật Bản (1947), Hàn Quốc (1948), Đài Loan (1946), Việt Nam (1946),
Campuchia (1947), Malaysia (1957), Indonesia (1945), Miến Điện (1947),
Philippines (1935), Brunei (1953) Singapore (1963). Trong giai đoạn này, các
tư tưởng tự do và dân chủ phương Tây đã du nhập vào phần lớn các quốc gia châu
Á. Tuy nhiên, s xuất hiện của chủ nghĩa hiến pháp đã bchặn đứng bởi sphát
triển của nhiều chính phủ độc đoán do một vài nhân hoặc quân scai trị toàn
bĐông Á trong những m 1960. Hầu hết các quốc gia này không th thực thi
trên thực tế các nguyên tắc hiến định. Thậm chí các quốc gia ổn định và dân ch
như Nhật Bản, Malaysia, Singapore, thì các vấn đề liên quan đến mâu thuẫn dân
tộc và sphát triển kinh tế cũng đã dẫn đến sự thống trị tuyệt đối của một đảng
chính trvà shạn chế nhiều nguyên tc của chủ nghĩa hiến pháp. Tiếp theo trong
một thời gian dài, lịch sử hiến pháp của nhiều quốc gia phương Đông bị thao túng
bởi sự độc tôn của c chính phủ độc đoán: nền hành pháp mạnh và không th
kiểm soát; quyền lực nhân; sự can thiệp u của chính phủ vào các vấn đề kinh
tế - hội; sự hạn chế các quyền cơ bản, tự do báo chí, chính trị đối lập, quyền
độc lập pháp sảnh hưởng mạnh mẽ của các lực lượng quân sự. Trên tổng
s47 quốc gia châu Á, ch7 quốc gia được cho là “tdo”, 16 quốc gia “tự do
một phần” và 23 quốc gia “không tự do”3. Trong một thời gian dài, sthiếu vắng
các giá trdân chủ, xã hội dân sự, hệ thống đảng phái chặt chẽ và stham chính
của các lực lượng quân sđã dẫn đến tình trạng tham nhũng, sự lạm dụng quyền
lực và thiếu hiệu quả của các thể chế chính trị.
Nhiều học giả cái nhìn bi quan vviệc hiện thực hoá các tư tưởng hiến pháp
ở châu Á. Theo Giuseppe De Vergottini, chủ nghĩa hiến pháp ảnh hưởng yếu ớt
châu Á. rất nhiều hiến pháp, nhưng ít dụ cho một nhà nước hợp hiến4. H
viện dẫn những skhác biệt bản về văn hoá chính trị và pháp của các nước
phương Đông để giải về những “thất bại” hoặc “khó khăn” trong việc du nhập
các tưởng pháp luật phương Tây. Các nhà nghiên cứu pháp luật so sánh đặt vấn
đề về các “giá trị châu Á” trong bối cảnh du nhập pháp luật ở các quốc gia này. T
nhiều m nay, vấn đề về sự bất hợp giữa các quyền con người và các giá trchâu
Á đã rất được quan tâm nghiên cứu. Theo nhiều học giả bản địa, truyền thống châu
Á không phù hợp với khái niệm phương Tây về quyền con người dựa trên nền
tảng của chủ nghĩa cá nhân. Theo truyền thống này, các nhân bđặt dưới cộng
đồng và trách nhim tập thể thì cao hơn các quyền nhân. Trong trật tự này, các
nghĩa vụ mang tính cộng đồng như nghĩa vụ đối với làng xã, quốc gia được đặt lên
trên các quyền chính trị và dân sự. Các tưởng phương Tây về quyền con người,
dân chủ, nhà nước pháp quyền không phù hp và bcản trở bởi các “giá trị châu
Á”: Sđề cao lợi ích tập thể của cộng đồng và hội; tôn trọng người già, trật tự,
ổn định, gia đình, cộng đồng và quc gia; đề cao giá trị của lao động nặng nhọc;
đặt lợi ích gia đình trên những mong muốn nhân; lợi ích lâu dài trên li ích
trước mắt. Nhiều phân tích đã chra những ảnh hưởng của các tín ngưỡng, tôn
giáo đặc trưng của châu Á như Nho giáo, đạo Phật và đạo Hindu5.
Tuy vậy, trong giai đoạn chuyển đổi dân chủ, các nỗ lực gieo trồng những mm
mống dân chủ phương Tây đã bắt đầu đơm hoa kết trái. Châu Á được biết đến với
schuyển đổi từ các chế độ độc tài hoặc bán dân chủ sang các chế độ dân chủ
hoặc từ các nền dân chủ mới nổi sang các nền dân chủ vững chắc.
Thái độ lạc quan về quá trình chuyển đổi hiến pháp
nhiều học giả lại cái nhìn lạc quan về quá trình chuyển đổi hiến pháp
châu Á bằng việc chỉ ra những cải cách hiến pháp thành công một số quốc gia
như Hàn Quốc và Thái Lan. Bằng những phương thức khác nhau, các quốc gia này
đã ci tổ hiến pháp mạnh mẽ bằng việc tiếp nhận các tưởng nền tảng về một
chính phcân bằng lợi ích, dân chủ nhà c pháp quyền nhằm giải quyết các
vấn đề chính trị và kinh tế.
Thái Lan, sự bất ổn chính trị cùng với sthay đổi hiến pháp nhiều lần trong
lịch sử thể hiện bản chất của một chế độ chính trbị thao túng bởi lực lượng quân
sự. So với các Hiến pháp trước đó, Hiến pháp 19976 của Thái Lan thể hiện sự thay
đổi mang tính cách mạng, bởi vì nó phản ánh cuộc đấu tranh lâu dài của người dân
Thái nhằm giành lấy dân chủ, bảo vệ các quyền nhân, xoá bảnh hưởng của
quân svà chống tham nhũng. Tương tự, Hiến pháp 1987 của Hàn Quốc ra đời
trong bối cảnh của những thay đổi về tương quan lực lượng giữa các đảng phái
phản ánh sự phản kháng của nhân dân đối với chính phủ quân sự và độc tài.
Những sửa đổi hiến pháp đó thể hiện sự cam kết về việc thiết lập nhà nước pháp
quyền và hội dân chủ. Các bản hiến pháp mới này được ban hành trong điều
kiện n chủ và ci mở. Các đảng phái chính trị sẵn sàng ngồi với nhau để thảo
luận về tương lai của một nền chính trmới. Nhân dân được quyền tham gia tích
cực vào việc bàn luận và lựa chọn một bản hiến pháp cho họ. Quyền lập hiến của
người dân được khôi phục. Xuất phát từ những do này, nhiều học giả đã thừa
nhận sự ra đời của chủ nghĩa hợp hiến mới châu Á tcuối những m 80 bằng
việc tuyên bố và bảo vệ chủ quyền nhân dân.
Trong việc tìm kiếm các giải pháp để giải quyết những vấn đề cố hữu về chính
trvăn hoá tồn tại từ lâu trong lịch sử, các quốc gia này lựa chọn việc thiết lập
h thống các quan kiểm soát quyền lực độc lập (toà án hiến pháp, toà hành
chính, hội đồng chống tham nhũng, hội đồng bảo vệ quyền con người, thanh tra
nghviện). Trong các thiết chế đó, toà án hiến pháp là một trong những cải cách
hiến pháp quan trọng nhất của các quốc giay. Các toà hiến pháp đã đóng vai trò
rất lớn trong việc kiểm soát chính quyền và bảo vệ các quyền bản của công dân.
Việc thiết lập các quan kiểm soát quyền lực độc lập với quyền lực rộng rãi cho
phép các quan y đkhả năng cắt bỏ những ung nhọt nguy hiểm của th
chế chính trị mà nhiều người cho rằng không thể chữa trị được.
Những cải cách mạnh mẽ trên đây đã đem lại hiệu quả. Châu Á bắt đầu chuyển
đổi từ các chế độ độc đoán và bán dân chsang các chế độ dân chủ một số quốc
gia. Điều này dẫn đến hai nhận xét quan trọng: một là, chnhững thay đổi lớn về
chính trmới giúp cho các quốc gia này giải quyết nhanh chóng các vấn đề cố hữu
tồn tại trong lịch sử và văn hoá chính - pháp luật; hai là, những thành công này cho
thấy rõ ràng một thực tế rằng các nước châu Á thể áp dụng thành công các
tưởng chính trị - pháp luật của phương Tây.
2. Đổi mới ở Việt Nam - những rào cản và triển vọng
Đổi mới chính trị - pháp luật để giải quyết khủng hoảng
Vit Nam, ging như các nưc xã hi ch nghĩa (XHCN), đã phi đi mt
vi cuc khủng hoảng kinh tế và chính tr trong nhng năm đu ca thp niên
80. Tuy nhiên, khác vi các nước XHCN khác, thay vì thay đi hoàn toàn chế
đ kinh tế và chính tr XHCN theo mô hình tư bn ch nghĩa, Việt Nam đã
m cách thoát khi khng hong bng nhng thay đi mnh mẽ v kinh tế và
chm chc v chính tr. Nhng đổi mới đc bit quan trng này đưc khi
ng ti Đi hi Đng VI (1986) và đưc th chế hoá chính thức trong Hiến
pháp 1992. Công cuc đi mi đã đem lại nhng thành tu quan trng trong
nhn thc cũng như thc tin chính tr - pháp lý.
TĐi mới, Vit Nam đã xác định đt cải cách pháp lut làm trung m ca
nhng cải cách kinh tế và chính tr. Trên phương din kinh tế, pháp lut đưc
coi là b đỡ cho sphát trin kinh tế th trưng, đc biệt trong bối cnh hi
nhp và toàn cu hoá v kinh tế. Nhng ci cách v pháp lut cũng được coi là
nhng biểu hin quan trng nht ca nhng đi mi chính tr, vì nhng nền
tảng chính trị dân ch phi đt dưới s điu chnh của pháp quyn. Thúc đy
bi quá trình toàn cu hoá và hi nhp, Vit Nam đã tha nhn và áp dng lý
thuyết pháp lut và dân ch phương Tây, trong đó có các tư tưng của ch
nghĩa hiến pháp hiện đi, nhm mục đích tìm ra nhng kinh nghim mới cho
đất nưc. Trong trào lưu xây dng nhà nưc pháp quyn, Vit Nam đã ghi
nhn vai trò c th chế hiến pháp như tài phán hành chính, cơ chế phân công,
phân nhim và kim soát trong tổ chc quyn lc nhà nưc. Vn đ bảo hiến
đã đang đưc tho lun rt mnh mẽ Vit Nam nhm mục đích thiết lập
một hình tài phán hiến pháp trong tương lai không xa. Phong trào ci cách
hiến pháp được thúc đy bi những yêu cu ca nền kinh tế th trưng và toàn
cầu a.
Cải cách hiến pháp theo phương châm chậm chắc
Việt Nam thực hin cải cách chính trị theo phương châm chậm chắc khi duy trì
các nguyên tắc nền tảng của thể chế chính trị XHCN. Trên sở chính sách đổi
mới của Đảng, Hiến pháp 1992 chủ yếu có những thay đổi về kinh tế trong khi vẫn
tiếp tục duy trì chính quyền theo mô hình XHCN7.