TÓM TẮT LUẬN VĂN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo có vai trò hết sức quan trọng trong

sự phát triển của đất nước và xã hội. Đất nước ta đang bước

vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến

năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản

trở thành nước công nghiệp, hội nhập vào cộng đồng Quốc tế.

Từ đó, Anh văn là công cụ không thể thiếu trong lĩnh vực giao

tiếp, hội nhập. Nó là công cụ, là chìa khóa mở cánh cửa vào

thương trường Quốc tế và sự thành công.

Do đó, từ những năm 90, Đảng và Nhà nước ta đã thấy

tầm quan trọng trong việc học ngoại ngữ, nên đã quyết định

đưa môn Anh văn trở thành môn học bắt buộc trong chương

trình đào tạo và trong các kỳ thi quan trọng như Tốt nghiệp,

Đại học, Cao đẳng…Cao học. Ngoài bốn kỹ năng: đọc, nói,

nghe, viết, người học cần thông thạo và nắm vững ngữ pháp,

vì nó là sợi dây liên kết các kỹ năng kia. Cụ thể như, muốn

đọc hiểu đoạn văn ngoài có kiến thức về từ vựng ra, người

học còn hiểu biết về ngữ pháp; hay muốn nói tốt, trôi chảy

Trang - 1 -

cũng cần sử dụng đúng ngữ pháp, dùng đúng các cấu trúc

trong văn cảnh…

Từ đó, ngữ pháp Anh văn rất cần thiết trong chương trình

học, đặc biệt là học sinh ở các trường THPT. Nhưng hiện nay

vẫn còn bất cập giữa nội dung chương trình học với nội dung

kiến thức các kỳ thi. Đó là trong chương trình học, đòi hỏi

giáo viên phải dạy đầy đủ các kỹ năng đọc, nói, nghe, viết; và

ngôn ngữ ( Language focus- ngữ âm và ngữ pháp) nhưng khi

tham gia các kỳ thi chủ yếu là kiến thức ngữ pháp là chủ chốt

và chiếm nhiều điểm nhất. Mà thời lượng phân bổ các kiến

thức trong chương trình là như nhau

( trong đơn vị bài đều có 5 tiết, chia đều cho các kiến thức

trên). Như thế, học sinh không có nhiều thời gian để tập trung

đào sâu được. Mà ở các nước khác trên Thế giới, họ học gì thi

nấy! Điều này, phát huy hết năng lực của người học.

Cho nên, để giúp người học đáp ứng được nhu cầu học

tập và xã hội, Đảng và Nhà nước cũng như Bộ GD& ĐT đã

đưa ra nhiều Nghị quyết, chỉ thị nhằm đổi mới PP tất cả các

cấp học, bậc học: “ Đổi mới phương pháp dạy và học, phát

huy tư duy sáng tạo và năng lực đào tạo của người học, coi

trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức,

tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay [47, 203- 204]. Và luật giáo

dục năm 2005 đã ghi: “ PPDH phải phát huy tính tích cực, chủ

động, tư duy, sáng tạo của người học, sinh viên. Nhà giáo giữ

vai trò chủ đạo trong vai trò chủ đạo trong việc tổ chức điều

khiển, định hướng quá trình dạy học; còn người học giữ vai

Trang - 2 -

trò chủ động trong quá trình chủ động trong quá trình học tập

và tham gia nghiên cứu khoa học”.

Trước tình hình đó, đòi hỏi người giáo viên phải cải tiến,

nâng cao phương pháp giảng dạy hơn về ngữ pháp Anh văn,

để làm sao học sinh đạt được kết quả cao nhất trong học tập

và trong thực tiễn. Đặc biệt là học sinh lớp 10 vì đó là những

học sinh đầu cấp, nên ngữ pháp Anh văn 10 là nền tảng cơ

bản cho Anh văn toàn cấp.

Hơn thế nữa, vốn kiến thức đó sẽ theo họ suốt trong

các kỳ thi quan trọng có tính chất quyết định đến cuộc đời và

sự nghiệp ở cuối cấp và kỳ thi đại học hay cao học….

Với tính cấp thiết như thế, người nghiên cứu mạnh dạn

chọn đề tài: “ Cải tiến phương pháp giảng dạy Anh văn lớp 10

theo hướng tích cực hóa học sinh tại trường THPT Lê Văn

Đẩu- tỉnh Bạc Liêu” nhằm giúp các nhà giáo dục, cụ thể là

các giáo viên Anh văn THPT có thể cải tiến hơn trong các bài

dạy ngữ pháp sao cho thật sinh động, tích cực gây sự hứng

thú, say mê ở học sinh đối với môn học nhằm nâng cao chất

lượng học tập hơn.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Cải tiến phương pháp giảng dạy ngữ pháp Anh văn 10 theo

hướng tích cực hóa người học nhằm phát huy tính tích cực,

Trang - 3 -

sáng tạo trong học tập và nâng cao chất lượng học tập ngữ

pháp Anh văn 10 tại trường THPT Lê Văn Đẩu

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Cơ sở lý luận về PPDH tích cực, đổi mới phương pháp

theo hướng tích cực hóa người học ngữ pháp Anh văn

10 THPT.

- Khảo sát thực trạng học tập môn Anh văn 10 tại

trường THPT Lê Văn Đẩu

- Các biện pháp nâng cao chất lượng học tập ngữ pháp

Anh văn 10 tại trường THPT Lê Văn Đẩu

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các

giải pháp.

3. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu vận dụng “các phương pháp dạy học tích cực”

trong dạy học ngữ pháp Anh văn 10 sẽ phát huy tính tích cực,

tính tự giác trong học tập ở học sinh nhằm góp phần nâng cao

chất lượng dạy và học ngữ pháp Anh văn 10 tại trường THPT

Lê Văn Đẩu.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học ngữ pháp

Anh văn 10 theo hướng tích cực.

- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy- học của giáo viên

và học sinh THPT Lê Văn Đẩu- tỉnh Bạc Liêu

5. Phạm vi nghiên cứu

Do thời gian có hạn nên người nghiên cứu chỉ tập trung

thiết kế một số bài giảng ngữ pháp Anh văn 10 theo hướng

Trang - 4 -

tích cực hóa người học trong chương trình Tiếng Anh 10 tại

trường THPT Lê Văn Đẩu nhằm nâng cao chất lượng học tập

cho học sinh.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để làm rõ cơ sở lý

luận của các vấn đề nghiên cứu

- Phương pháp phỏng vấn điều tra bằng bảng hỏi thông

qua giáo viên tổ Anh văn, và học sinh khối 10 để nắm

rõ tình hình học tập và giảng dạy của giáo viên và học

sinh ở trường THPT Lê Văn Đẩu

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: đánh giá và phân

tích các tài liệu nghiên cứu, và phỏng vấn

- Phương pháp thử nghiệm để xác định hiệu quả của

phương pháp dạy học mới.

- Phương pháp thống kê toán học để xác định kết quả

thực nghiệm.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH

CỰC HÓA NGƯỜI HỌC

Trang - 5 -

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ( luận văn tr 4)

Người NC tìm hiểu các PPDH tích cực từ cổ chí kim

như Socrat, Khổng Tử, Komensky,… cho đến những tác giả

Việt Nam như Nguyễn Kỳ, Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá

Hoành,… Các nhà triết học đó đều cho rằng PPDH tích

cực phải tạo cho HS tự nhận thức, chủ động trong vấn đề

chiếm lĩnh tri thức, “ học qua hành động”- learning by doing-

và cung cấp cho các em PP tự học tập.

Từ đó, phát huy tính tích cực, năng động của người học.

1.2. Một số vấn đề dạy học ở trường THPT

Đó là nội dung còn mang nặng tính hàn lâm- kinh viện,

PPDH vẫn còn mang “ thầy đọc- trò ghi”. Từ đó, sinh ra lười

suy nghĩ, động não ở HS.

1.3. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý của học sinh

THPT (luận văn tr 8)

- HS ở độ tuổi này từ 15- 18 tuổi muốn khẳng định cái tôi của

mình ở nhà và ở trường. Tâm lý họ hay bốc đồng.

- Đứng trước ngưỡng cửa của việc lựa chọn nghề nghiệp nên

cần định hướng đúng đắn của các nhà giáo dục.

- Đối với việc học ngoại ngữ, lứa tuổi này đã có động cơ học

tập do ý thức được lựa chọn ngành nghề, nên lập kế hoạch

học tập và chủ động trong học tập.

Trang - 6 -

1.4. Vận dụng các lý thuyết học tập vào dạy học theo

hướng tích cực hóa người học. (luận văn tr 12)

1.4.1.Thuyết hành vi ( Behaviorism): Học tập là sự thay

đổi hành vi.

1.4.2. Thuyết nhận thức ( Cognitivism): Học tập là quá

trình xử lý thông tin.

1.4.3. Thuyết kiến tạo ( Constructivism): học tập là tự

kiến thức.

1.5. Các thuật ngữ chính trong đề tài((luận văn tr16)

1.5.1. Khái niệm về phương pháp dạy học ( phương pháp

giảng dạy): (luận văn tr16)

1.5.1.1.Khái niệm về tính tích cực trong học tập(luận văn

tr16)

1.5.1.2.. Cải tiến và đổi mới phương pháp giảng dạy

a. Cải tiến: là động từ, có nghĩa là làm cho tình hình có

sự chuyển biến phần nào tốt hơn.

b. Đổi mới là động từ, có nghĩa là thay đổi cái cũ chuyển

sang mới.

Như vậy, cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng

tích cực hóa người học có nghĩa là không thay đổi, từ bỏ hẳn

các PPGD cũ mà khắc phục những mặt còn hạn chế của các

PPDH, và hoàn thiện, phát huy những mặt ưu điểm của các

PPDH ấy. Đúng với triết lý giáo dục của A.Komenxki đã

viết:“ Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm,

Trang - 7 -

phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách....Hãy tìm ra PP cho

GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn.’’

1.6.Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người

học

1.6.1. Đặc điểm của PPDH tích cực

Tính tích cực (TTC) của HS có mặt tự phát và mặt

tự giác.

* Có tám cấp độ năng lực nhận thức của con

người như sau :

1. Đọc và hiểu

2. Phân tích

3. So sánh, lựa chọn thông tin, quyết định và

đánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định.

4. Tái cơ cấu lại

5. Tự thể hiện

6. Tự điều chỉnh

7. Ghi nhớ kiến thức mà học viên đã cơ cấu

lại và điều chỉnh.

8. Áp dụng

1.6.1.2. Những biểu hiện đặc trưng của tính tích cực

+ Xúc cảm học tập

+ Chú ý

+ Sự nổ lực của ý chí

+ Hành vi.

+ Kết quả lĩnh hội

1.6.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực

Trang - 8 -

1.6.3. Các nguyên tắc vận dụng PPDH tích cực (luận văn

tr.20)

Thể hiện qua 6 nguyên tắc:

- Huy động tối đa các giác quan trong quá trình học

tập.

- Quá trình dạy học tích cực là một quá trình thực

hành nhiều lần.

- Tài liệu dạy học tích cực cần phải phong phú và đa

dạng.

- Quá trình dạy học tích cực có sự phản hồi đa dạng.

- Dạy và học tích cực cần có sự khen thưởng, động

viên, khích lệ kịp thời.

- Nguyên tắc ấn tượng đầu tiên và cuối cùng.

1.6.4. Các PPDH tích cực ( PP thảo luận nhóm, PP tìm tòi,

PP đặt và giải quyết vấn đề, PP khám phá, PP thuyết kiến tạo(

luận văn tr.20)

a. Vấn đáp tìm tòi

b. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề

c. Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ

d. Dạy học theo phương pháp khám phá

e. Dạy và học theo lý thuyết kiến tạo

f. Phương pháp động não

g. Phương pháp đóng vai

h . Phương pháp trò chơi

1.6.5. Điều kiện để vận dụng PPDH tích cực( luận văn

tr.24)

Trang - 9 -

Để vận dụng có hiệu quả các PPDH tích cực : (động

não, thảo luận nhóm) vào hoạt động dạy học môn Anh văn

cần đảm bảo một số điều kiện sau đây:

- Người dạy phải được huấn luyện một cách chu đáo.

- Người học phải có một số kỹ năng cần thiết đảm bảo

thích ứng với PPDH tích cực.

- Xây dựng chương trình, sách giáo khoa.

- Phương tiện dạy học phải được trang bị đầy đủ.

- Thay đổi các hình thức kiểm tra, đánh giá.

- Phải có sự ủng hộ từ phía lãnh đạo trường.

1.6.6. Những lợi ích và hạn chế khi sử dụng các PPDH tích

cực (luận văn tr.26)

1.7.Tổ chức của quá trình dạy học

1.7.1. Dạy học theo đường hướng lấy giáo viên làm trung

tâm ( luận văn tr 27)

1.7.2. Dạy học theo đường hướng lấy học sinh làm trung

tâm

Đường hướng lấy học sinh làm trung tâm, đề cao vai trò

chủ động, tự lực, chiếm lĩnh tri thức của học sinh trong quá

trình học tập dưới sự hướng dẫn, gợi mở, cố vấn của người

dạy.

* Trong quá trình dạy học, GV dạy theo hướng

tiếp cận: “ Lấy người học làm trung tâm” nên thực hiện:

- Dạy học phải xuất phát từ người học

- Phải tạo điều kiện cho người học tích cực, tự lực, chủ

động trong quá trình lĩnh hội tri thức.

Trang - 10 -

- Phải tạo điều kiện cho người học tư vấn, tự kiểm tra,

đánh giá.

1.7.3. Dạy học theo đường hướng tích cực hóa người học.

Dạy học tích cực là một dạng học tập nhằm trực tiếp kết

nối học sinh với quá trình học tập của họ. Nó ngược với học

tập thụ động, trong đó người học chủ động, tự tìm tòi kiến

thức; còn đường hướng “lấy người dạy làm trung tâm”, người

học thụ động thu nhận thông tin bài giảng từ GV.

1.8. Đặc điểm, ưu và nhược điểm của hệ thống PPDH môn

Anh văn (luận văn tr.29)

1.8.1.Khái niệm về phương pháp:

Phương pháp giảng dạy là phạm trù cơ bản trong giáo

học pháp, thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong

khoa học sư phạm thì nó là phương thức nhận thức, là cách

thức nghiên cứu và giải quyết tình huống.

1.8.2. Hệ thống PPDH ngữ pháp Anh văn THPT hiện nay.

1.8.2.1. Phương pháp dịch – ngữ pháp (Grammar-

Translation method)

1.8.2.2. Phương pháp trực tiếp ( Direct method).

1.8.2.3. Phương pháp lưỡng âm thanh ( Audio Lingual

method):

1.8.1.4. Phương pháp hoàn toàn bằng hành động ( Total

Physical Response method- the Comprehension Approach).

1.8.2.5. Phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp (

Communicative Language teaching method)

Trang - 11 -

1.9. Quy trình sử dụng phương pháp dạy học ngữ pháp

Anh văn (luận văn tr.34)

Ngữ pháp được dạy theo hai cách: diễn dịch ( deductive

grammar teaching) và quy nạp (indeductive grammar

teaching)

1.9.1.Phương pháp diễn dịch ( deductive method):

Được trình bày từ trên xuống ( top- down- đi từ cái chung

đến cái riêng). Với cách thức này, giáo viên (GV) giải thích

những luật ngữ pháp và gọi HS để áp dụng chúng vào làm bài

tập. Và quy luật này, được người học dựa vào hiểu biết về

những thành tố của hệ thống ngôn ngữ trước khi thực hành.

Cùng với việc hiểu kèm theo ghi nhớ và sử dụng trôi chảy,

người học áp dụng một cách thông hiểu. Và trong PP này, GV

đóng vai trò trung tâm.

1.9.2. Phương pháp quy nạp ( indeductive method): được

trình bày đi từ dưới lên ( đi từ cái riêng đến cái chung (

bottom- up) và được trình bày lưỡng âm thanh, được trình bày

dựa trên hệ thống ngôn ngữ. Tiến trình này, có thể trình bày

theo hình thức nhận thức hay vô thức, hay cả hai. PP này,

không được dạy trực tiếp mà diễn dịch những luật từ kinh

nghiệm học ngôn ngữ. Vai trò của GV là hướng dẫn người

học. Sau đó, GV gọi HS tìm ra những điểm giống và khác

nhau, và rút ra công thức và những điểm cần lưu ý.

Trang - 12 -

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP

NGỮ PHÁP ANH VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT LÊ

VĂN ĐẨU

2.1. Giới thiệu sơ lược về trường THPT Lê Văn Đẩu

- Trường thành lập trên 25 năm, đóng tại địa bàn huyện vĩnh

Lợi trực thuộc Sở Giáo Dục- Đào tạo- Bạc Liêu.

- Trường có 38 GV, 4 nhân viên và trình độ từ ĐH trở lên.

- Cơ sở vật chất khá hiện đại và khang trang phục vụ cho

giảng dạy và học tập của GV và HS ở trường.

2.2. Giới thiệu chương trình môn Anh văn 10:

Trong chương trình học đây là năm đầu cấp của bậc THPT.

- Tầm quan trọng trong học tập của các em.

- Là một trong những môn thi Tốt nghiệp bắt buộc, và một

trong những môn thi đầu vào ĐH.

Nội dung chương trình gồm có 105 tiết/ 37 tuần qua 16 đơn vị

bài, mỗi bài có 5 tiết với các kỹ năng đọc, nói, nghe, viết và

ngôn ngữ.

Mục đích, đối tượng, nội dung và thời gian khảo sát

* Mục đích khảo sát: đề xuất giải pháp nâng cao chất

lượng dạy học môn Anh văn theo hướng tích cực hóa học sinh

tại trường.

* Đối tượng khảo sát: Đội ngũ giảng viên đang giảng

dạy môn Anh văn và tập thể học sinh 2 lớp khối 10 đang học môn

Anh văn tại trường .

Trang - 13 -

* Nội dung khảo sát: Lấy ý kiến của GV và HS tại

trường THPT Lê Văn Đẩu

* Thời gian khảo sát: Bắt đầu từ tháng 03/2012 đến

tháng 05/2012.

* Thiết kế bộ công cụ và chọn mẫu khảo sát

+ Thiết kế phiếu xin ý kiến của giáo viên:

Nội dung phiếu thăm dò ý kiến HS ( xem phục lục 2a)

Chọn mẫu khảo sát: toàn bộ GV tổ Anh văn gồm 5

giáo viên.

+ Thiết kế phiếu thăm dò ý kiến của học sinh

Nội dung phiếu thăm dò ý kiến HS ( xem phục lục 2b)

Chọn mẫu khảo sát:

- Học sinh lớp 10C2: 35 học sinh

- Học sinh lớp 10C5: 35 học sinh

2.3. Xử lý và đánh giá kết quả khảo sát (luận văn tr.42)

2.3.1.Thống kê mẫu điều tra HS Anh văn 10 tại trường

THPT Lê Văn Đẩu.

- Những nội dung ảnh hưởng đến chất lượng dạy học bộ môn:

+ Mục tiêu bộ môn chiếm 80%.

+ Nội dung chương trình môn học và PPCT chiếm 100%.

+ Kinh nghiệm giảng dạy, lòng yêu, hình thức kiểm tra

đánh giá, trang thiết bị giảng dạy chiếm 80%- 100%.+ Đổi

mới PPDH thông qua lập kế hoạch, tổ chức điều khiển người

học tích cực….. chiếm 80%

Trang - 14 -

Tóm lại, GV tổ Anh văn tại trường THPT Lê Văn Đẩu đã đổi

mới PPDH và ứng dụng CNTT vào bài giảng.

2.3.2. Khảo sát chất lượng học tập môn Anh văn của HS tại

trường:

Phần đông HS cho rằng:

- Nội dung SGK Anh văn hấp dẫn, PTDH đầy đủ nhưng

tài liệu tham khảo ở thư viện cần trang bị thêm chiếm

57,14%.

- GV đã ứng dụng các PPDH tích cực và CNTT vào bài

giảng phù hợp chiếm 64,29%, 14,29% rất phù hợp.

- GV đã thường xuyên hướng dẫn cho HS cách lập kế

hoạch học tập.

- GV đã động viên, khen thưởng khi HS xây dựng bài.

2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng

Qua khảo sát, điều tra thực trạng trên, chúng tôi rút ra

nguyên nhân. Đó là nguyên nhân chủ quan, và khách quan đối

với HS và GV.

* Nguyên nhân khách quan :

a. Đối với HS:

- Điều kiện đi lại khó khăn, gia đình nông thôn.

- Gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của

con em mình.

b. Đối với GV:

- Nhìn chung còn thiếu PTDH( phòng Lab)

* Nguyên nhân chủ quan:

a. Đối với HS:

Trang - 15 -

- a. Đối với HS:

- Chưa đầu tư nhiều đối với môn học.

- Mất kiến thức căn bản.

- Chưa có PPHT hợp lý- chưa chủ động, tích cực trong

học tập

- Mất kiến thức căn bản.

- Chưa có PPHT hợp lý- chưa chủ động, tích cực trong

học tập

b. Đối với GV:

- Chưa phân loại được HS yếu kém và có kế hoạch cụ

thể sát với trình độ của HS.

- Một số GV chưa thực sự tâm huyết với nghề.

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI

TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN NGỮ PHÁP

ANH VĂN 10 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI

HỌC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ VĂN ĐẨU

3.1. Cơ sở đề xuất (luận văn tr.64)

Dựa vào những cơ sở trên, người nghiên cứu mạnh

dạn đề xuất các giải pháp sau:

3.2. Các giải pháp đề xuất

3.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ

chức dạy học ngoại ngữ

Trang - 16 -

Hình thành thói quen tự học tập, và tính ham học hỏi của

HS.

- GV với vai trò là người hướng dẫn, gợi mở.

- Thiết lập mối quan hệ thân thiện giữa thầy & trò “

Trường học có thân thiện” thì trò mới “ tích cực trong

học tập. Đây cũng là đặc trưng bộ môn Anh văn.

- Thiết lập mối quan hệ thân thiện giữa thầy & trò “

Trường học có thân thiện” thì trò mới “ tích cực trong

học tập. Đây cũng là đặc trưng bộ môn Anh văn.

3.2.2. Hình thức tổ chức dạy học ngoại ngữ

3.2.2.1. Dạy học theo đường hướng lấy GV làm trung

tâm:

GV là người truyền thụ, trình bày là chủ yếu với bộ SGK,

hay giáo trình soạn sẵn, HS thụ động trong tiếp nhận.

3.2.2.2. Dạy học theo đường hướng lấy HS làm trung

tâm

Tư tưởng này nhấn mạnh vai trò chủ động tích cực xem người

học là chủ thể của quá trình học tập.

3.2.2.3. Vận dụng dạy học theo đường hướng lấy HS làm

trung tâm đối với GV bậc THPT.

- Với bộ SGK Anh văn THPT, GV phải chuyển tải đến

người học đầy đủ các nội dung kiến thức với PPCT đã

quy định theo đơn vị trường.

Trang - 17 -

- GV phải tạo ra môi trường tương tác giữa GV- HS,

HS- HS tạo cho họ năng động và tích cực hơn trong

học tập

3.3. Đổi mới phương tiện dạy học (luận văn tr 64)

- GV cần am hiểu Tin học đặc biệt là GV Anh văn.

+ Tạo ra sự hứng thú của HS đối với nội dung bài học bởi

hình ảnh đa dạng, sinh động.

+ Tiết kiệm thời gian của GV làm việc trên lớp , HS có

nhiều thời gian thực hành, vận dụng.

- GV cần xác định mục tiêu của bài học và PTDH nào phù

hợp với từng bước và nội dung đó.

- Cần hướng dẫn cách tự học thông qua các kênh PTDH tại

trường thông qua Internet, hình thành nhu cầu học tập suốt

đời ở người học.

3.4. Đổi mới cách dạy và cách học- bồi dưỡng năng lực

tự học cho học sinh.

3.4. 1. Khái niệm tự học: (luận văn tr65)

3.4.2. Nội dung hoạt động tự học

GV cần kích thích được động cơ, nhu cầu, hứng thú ở

người học đối với môn học.Từ đó, HS xác định mục tiêu, kế

hoạch học tập.

- Hướng dẫn cách tự học của HS thông qua sách báo….

Internet.

- Thiết kế SGK, giáo trình phù hợp với xu hướng của

xã hội và nhu cầu của người học.

Trang - 18 -

3.5. Đổi mới về phương pháp kiểm tra, đánh giá.

3.5.1. Định nghĩa về kiểm tra, đánh giá(luận văn tr.66)

3.5.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá trong nhà trường phổ

thông hiện nay.

Thực trạng kiểm tra đánh giá ở Việt Nam có 2 hình

thức: TL và TNKQ, nhưng vẫn mang độc quyền đánh giá ở

GV. Nên chưa phát huy tính tích cực, chủ động ở người học.

Cần để cho HS tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau.

- Còn tồn tại tính bất cập giữa nội dung và kỹ năng trong

giảng dạy và thi cử. Đo đó, xảy ra tình trạng dạy và học theo

kiểu đối phó và sinh ra tệ nạn tiêu cực “ chạy điểm, chạy

trường”

3.5.3. Yêu cầu của đánh giá học tập của giáo dục chủ

động, tích cực.(luận văn tr. 67)

3.5.4. Đa dạng hóa hình thức và nội dung kiểm tra đánh

giá

( luận văn tr.68)

3.6. Đổi mới về tổ chức quản lý đào tạo.(luận văn tr. 68)

Cần đổi mới từ khâu: xây dựng kế hoạch giáo dục, chương

trình môn học, biên soạn SGK. Và cần có sự phối hợp đồng

bộ và đều tay giữa các cấp quản lý giáo dục cho đến các GV

giảng dạy.

* Xu hướng kiểm tra đánh giá của Thế giới và bài học cho

Việt Nam

( luận văn trang 68)

Trang - 19 -

3.7. Đề xuất phương án cải tiến phương pháp dạy học

bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình

dạy học nhằm tích cực hóa người học

3.7.1. Cơ sở đề xuất phương án

- Nhu cầu của CNTT, thời đại và nhu cầu công việc giảng dạy

đối với GV Anh văn.

- Cần thiết đối với người học ngoại ngữ trong việc truy cập

thông tin và tự học qua các kênh thông tin, nhất là Internet.

3.7.2. Yêu cầu của tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin

(luận văn tr.70)

3.8. Thiết kế quy trình dạy học tích cực (luận văn tr.73)

MẪU GIÁO ÁN TIẾNG ANH THPT

* DẠY NGỮ LIỆU, NGÔN NGỮ ( LANGUAGE FOCUS-

NGỮ PHÁP)

I. Objectives:

1. Education aims

2. Knowledge

3. Skills

II. Anticipated problems

III. Teaching aids :

IV. Procedures:

1.Warm up:

- Kiểm tra bài cũ

………………

2. Presentation:

3. Practice:

Trang - 20 -

4.Preproduction:

5. Consolidation / Homework:

IV.Feedback

* Thiết kế các hoạt động dạy học của một bài tích cực:

Theo 3 P: Presentation, Practice, Production ( Trình bày-

Thực hành- Tái tạo) được thể hiện qua 5 bước:

Mục đích, yêu cầu ( Objectives)

1. Mục đích bài học ( Educational aims)

2. Kiến thức( Knowledge)

3. Kỹ năng ( Skills)

Những vấn đề dự đoán sẽ gặp khó khăn (Anticipated

problems)

III. Dụng cụ học tập ( Teaching aids)

IV. Tiến trình bài giảng (Procedures): được thể hiện ở 5 bước

sau

Bước 1: Đọc và tìm hiểu bài trước khi học ( Warm up)

Bước 2: Trình bày trọng tâm bài giảng( Presentation)

Bước 3: Thực hành sau khi tiếp nhận kiến thức bài giảng (

Practice)

Bước 4: Tái tạo ( Preproduction)

Bước 5: Ghi nhận và củng cố ( Consolidation/ Homework)

Kế hoạch bài dạy:

Tiến hành thiết kế bài giảng qua 2 bài trong chương trình

Tiếng Anh 10 THPT:

Bài 13: FILMS AND CINEMA

Bài 14: THE WORLD CUP

Trang - 21 -

3.9.Thiết kế kế hoạch bài giảng cho thực nghiệm:

UNIT 13: FILMS AND CINEMA ( 2tiết)

Với nội dung kiến thức ngôn ngữ:

* Ngữ âm ( Pronunciation) :/ f/- /v/

* Ngữ pháp và từ vựng ( Grammar and vocabulary)

Adjectives of attidude ( Tính từ chỉ thái độ)

It is/ was not until... that...( Mãi cho đến khi, mãi cho đến bây

giờ)

A/ an and the ( Mạo từ a/an và the)

UNIT 14: THE WORLD CUP (1tiết)

Với nội dung kiến thức ngôn ngữ:

* Ngữ âm ( Pronunciation) :/ g/- /k/

* Ngữ pháp và từ vựng ( Grammar and vocabulary)

- will vs. going to

- will: making prediction

- will: making offers.

( Kế hoạch bài học cụ thể, xin xem phục lục 3, 4)

CHƯƠNG IV:

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC

4.1. Mục đích, đối tượng, thời gian và địa điểm thực

nghiệm

Trang - 22 -

4.1.1. Mục đích:

Đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà

đề tài đã xây dựng: Cải tiến PPDH theo hướng tích cực hóa

người học môn ngữ pháp môn Anh văn 10 tại trường THPT

Lê Văn Đẩu.

4.1.2. Đối tượng:

Lớp thực nghiệm: Lớp 10C2 gồm 35 HS – được tổ chức

giảng dạy theo hướng tích cực hóa người học.

Lớp đối chứng: Lớp 10C5 gồm 35 HS- được tổ chức

giảng dạy theo phương pháp giảng dạy thường xuyên trên lớp.

4.1.3. Thời gian và địa điểm thực nghiệm

- Thời gian thực nghiệm: từ tháng 3/ 2012- tháng cuối

tháng 4/ 2012.

- Địa điểm : tại trường THPT Lê Văn Đẩu

4.2. Xây dựng bộ công cụ và chọn mẫu thực nghiệm

4.2.1. Xây dựng bộ công cụ:

- Lập bảng hỏi đối với GV và 2 lớp TN & ĐC để đánh giá tiết

dạy.

- Sau khi tiến hành TN, GV cho HS ở 2 lớp TN & ĐC làm bài

kiểm tra 15 phút.

- Chọn mẫu TN:

Lớp 10C2- 35 HS

Lớp 10C5 – 35 HS

4.3. Nội dung thực nghiệm

Trang - 23 -

Nội dung thực nghiệm chủ yếu tập trung vào việc kiểm

chứng hiệu quả của PPDH tích cực đối với việc học tập của

HS.

Kiểm chứng tác động của PPDH tích cực đến kết quả bài

kiểm tra của lớp TN.

4.4. Tổ chức thực hiện

- Lớp ĐC: GV sử dụng PPDH bình thường GV vẫn sử dụng

trên lớp.

- Lớp TN: GV sử dụng PPDH tích cực hóa người học.

2 lớp GV đều dạy 2 bài:

Unit 13: FILMS AND CINEMA

Unit 14: THE WORLD CUP

4.5. Xử lý số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm

4.5.1. Phân tích, đánh giá tác động của PPDH tích cực

khảo sát từ ý kiến của HS và GV tổ Anh văn trường THPT Lê

Văn Đẩu.

Sau khi tiến hành TN, ý kiến của GV cho rằng:

- PPDH ở lớp ĐC chưa đạt kết quả tốt như lớp TN vì: chưa

gợi mở, phát huy tính chủ động tích cực ở HS.

- Ở lớp TN, GV đã áp dụng các PPDH tích cực kết hợp

sử dụng các PTDH hiện đại ( ứng dụng CNTT vào bài

giảng nên tạo không khí, hứng thú, tích cực, chủ động

trong tiết học

- Lớp TN: 62,86% GV đã tạo điều kiện cho HS trao đổi và

thực hành.

Trang - 24 -

- Lớp ĐC: 57,14% GV đã tạo điều kiện cho HS trao đổi và

thực hành.

- Lớp TN: 85,71% kiến thức dễ khắc sâu.

- Lớp ĐC: 71,43% kiến thức dễ khắc sâu.

Ý kiến của HS:

. Ở lớp ĐC:

- Ý thức học tập chưa cao, chưa tích cực xây dựng bài,

chưa chủ động làm bài tập và thắc mắc khi có vấn đề,

còn trông chờ vào GV.

- Ở lớp TN: có ý thức học tập cao hơn, chủ động tích

cực học tập hơn.

- Sau khi TN ở 2 lớp ĐC & TN, GV đều tiến hành

kiểm tra 15 phút với kết quả và qua kiểm nghiệm

thống kê đưa ra kết luận:

Người NC vận dụng PPDH tích cực hóa người học ở lớp TN

đạt hiệu quả hơn PPDH cũ ở lớp ĐC.

4.5.2. Phân tích, đánh giá tác động của việc áp dụng PPDH

tích cực đến kết quả bài kiểm tra ở lớp ĐC và lớp TN.

(luận văn tr86)

Trang - 25 -

16

14

14

12

Điểm (Xi)

10

10

9

9

8

8

Tần s ố (Lớp)

8

8 7

fi (Lớp TN)

6

6

6

fi (Lớp ĐC)

5

5

4

4

3

3 3

2

2

1 1

0

0

0

1

2

3

4

5

6

7

Biểu đồ 4.14. Phân phối tần số bài kiểm tra số 01 của lớp

100%

3

0 1

1

2

12

11

6

90%

9

80%

4

12

0 3

70%

fi (Lớp ĐC)

0 4

12

60%

fi (Lớp TN)

8

50%

Tần số (Lớp)

6

40%

30%

Điểm (Xi)

7

5

6

20%

10%

0%

1

2

3

4

5

6

7

TN và ĐC

Biểu đồ 4.17. Phân phối tần số bài kiểm tra số 2 của lớp

TN và ĐC

4.5.3. Phân tích, đánh giá tác động của phương pháp dạy học

tích cực đến kết quả bài kiểm tra ở lớp đối chứng, và lớp thực

nghiệm.

Bảng 4.19: Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn qua

2 lần TN

Lớp Thực nghiệm lần 1 Thực nghiệm lần 2

Trang - 26 -

SD SD

Mean (Standard Mean (Standard

Deviation) Deviation)

Thực 6.2 1.03 6.5 1.01 nghiệm

Đối 5.5 1.46 5.8 1.16 chứng

4.5.4. Đánh giá hiệu quả của PPDH đề xuất bằng kiểm

nghiệm Z

Bảng 4.20: Hệ số Z của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Điểm kiểm tra lần 1

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

2X

1X

Z n1 s1 n2 s2

35 6.2 1.03 35 5.5 1.46 2.32

Điểm kiểm tra lần 2

35 6.5 1.01 35 5.8 1.16 2.69

4.6. Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học tích cực

hóa người học

Để đánh giá tác động của việc áp dụng PPDH tích cực hóa

người học, người NC sử dụng đại lượng định tính và đại

lượng để đo lường và đánh giá

Trang - 27 -

4.6.1.Đánh giá định tính:

+ HS:

- Kích thích được ý thích học tập ở HS, tạo cho họ chủ

động, tích cực trong học tập.

- Chủ động chuẩn bị bài thông qua nhiều nguồn tài

liệu.

- Tích cực xây dựng bài hơn.

- Biết nêu vấn đề và giải quyết chúng một cách chủ

động.

Kết quả ở lớp TN đạt kết quả khả quan hơn lớp ĐC nhờ

áp dụng PPDH tích cực kết hợp CNTT.

+ GV:

- Tạo được không khí học tập sôi động ( khắc phục

được những mặt hạn chế của PPDH truyền thống)

Dễ nắm bắt được mức độ tiếp thu bài của HS. -

Thực hiện đúng đường hướng dạy học “ lấy HS làm -

trung tâm.

4.6. 2. Đánh giá định lượng:

- Người NC dùng công cụ xác suất thống kê để xử lý

số liệu:

- Kiểm nghiệm giả thuyết giả định về tính khả thi của

viêc áp dụng PPDH tích cực đối với 2 lớp TN & ĐC.

Với kết quả Điểm TB, khá giỏi của lớp TN đạt

cao hơn lớp ĐC.

Trang - 28 -

Tóm lại, qua kiểm nghiệm của PPDH tích cực đề

xuất đã đạt được hiệu quả cao, nâng cao được chất lượng học

tập của HS và có giá trị thực tiễn cao.

PHẦN KẾT LUẬN

1.TÓM TẮT LUẬN VĂN

Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề

tài, người nghiên cứu đã giải quyết được các nhiệm vụ mà đề

tài nêu ra:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về các nội dung đổi mới PPDH

, các đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của thanh niên HS

THPT, các lý thuyết học tập, phân tích và tổng hợp các PPDH

theo hướng tích cực hóa người học, đồng thời nghiên cứu đặc

điểm của hệ thống PPDH ngữ pháp Anh văn hiện nay.

1.2. Qua khảo sát về thực trạng chất lượng học tập của HS

học môn Anh văn nói chung ngữ pháp Anh văn 10 nói riêng,

người nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng học tập cho HS trường THPT Lê Văn Đẩu. Các

giải pháp đó là: đổi mới PPDH và hình thức tổ chức dạy học

ngoại ngữ, đổi mới PTDH, đổi mới năng lực tự học ở HS, đổi

mới về kiểm tra đánh giá, đổi mới về tổ chức quản lý đào tạo.

Các giải pháp đó cần thực hiện đồng bộ từ cấp quản lý đến

các GV giảng dạy nhằm đổi mới PPDH toàn cục và nâng cao

chất lượng thực sự, đúng thực chất. Đúng với Chỉ thị của

Trang - 29 -

Nguyên Bộ trưởng Giáo dục & đào tạo Nguyễn Thiện Nhân:

’’Học thật, chất lượng thật’’

1.3. Từ những đề xuất giải pháp trên, người nghiên cứu

mạnh dạn tiến hành phương án cải tiến PPDH bằng cách ứng

dụng CNTT kết hợp các PPDH tích cực như PP thuyết trình

có minh họa ( giáo cụ trực quan), PP vấn đáp tìm tòi, PP dạy

học giải quyết vấn đề và PP thảo luận nhóm với hai bài giảng

ứng dụng CNTT ( thiết kế bài giảng với phần mềm

Powerpoint) nhằm tạo ra sự hứng thú, cũng như khơi gợi tính

chủ động, tự học, tích cực, năng động trong việc chiếm lĩnh tri

thức trong học tập cho HS.

1.4. Người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm với PPDH đề

xuất trên 2 lớp: lớp ĐC và lớp TN với tổng số 70 HS tham

gia. Sau khi tiến hành thực nghiệm, người nghiên cứu cho HS

làm bài kiểm tra để kiểm chứng lại kết quả tiếp thu kiến thức

của HS và phát phiếu thăm dò ý kiến phản hồi của HS và GV

về các tiết dạy thực nghiệm với PPDH tích cực hóa người học.

Và kết quả thu được của hai lớp trên là số lượng HS đạt điểm

từ trung bình, khá giỏi của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Điều này

chứng tỏ với PPDH tích cực hóa này, GV sử dụng đạt hiệu

quả như mong muốn.

* Những kết quả qua quá trình thực nghiệm mang lại cho

thấy rằng PPDH tích cực hóa người học có tính khả thi cao và

có thể mở rộng phạm vi sử dụng không chỉ đối với ngữ pháp

Anh văn 10 mà đối với các kỹ năng khác cũng như các môn

khác của trường. Từ đó tạo cho HS có phong cách học tập

Trang - 30 -

mới, năng động, tích cực và chủ động hơn nhằm nâng cao

chất lượng học tập của HS tại trường THPT Lê Văn Đẩu.

2. TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐỔI MỚI CỦA

ĐỀ TÀI VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Đóng góp mới về mặt lý luận của đề tài:

- Lần đầu tiên, nội dung các bài học môn Anh văn 10 được

cơ cấu mới dưới dạng tích cực hóa học sinh.

- Kết quả thực nghiệm cho thấy rõ sự tiến bộ về thái độ

tích cực trong học tập và tăng trưởng về tư duy năng động ở

HS ( xin xem bảng 4.1, 4.3).

- Nếu được áp dụng phạm vi toàn chương trình Anh văn

10 và toàn cấp học thì PP học tập của các em cải thiện hơn,

chủ động, tích cực hơn và quan trọng là chất lượng học tập

của HS trường THPT Lê Văn đẩu sẽ nâng cao hơn đáng kể.

- Tài liệu nghiên cứu này, có thể được sử dụng như là tài

liệu tham khảo với những ai tâm huyết muốn nâng cao chất

lượng dạy- học môn Anh văn 10 theo hướng tích cực hóa

người học.

2.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn của đề tài:

- Giảm thời gian lao động của GV trên lớp, tăng cường

thời gian hoạt động, thực hành của HS. Từ đó phát huy được

tính chủ động, tự lực, tích cực trong học tập ở HS.

Trang - 31 -

- Giảm kinh phí, tiết kiệm vật tư và bảo quản lâu bền mà

mang lại hiệu quả tư duy cao ở HS.

* Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài nghiên cứu vẫn

còn một số hạn chế sau:

- Người nghiên cứu chỉ khảo sát thực trạng chất lượng học

tập môn Anh văn 10 ở trường THPT Lê Văn Đẩu, chưa tiến

hành khảo sát ở toàn cấp và các môn khác ở trường. Nên việc

nhận xét và đưa ra kết luận còn mang tính cục bộ.

- Việc thực nghiệm chỉ được tiến hành trong khuôn

khổ hai bài học trong chương trình Anh văn 10 nên kết

quả mang lại chỉ mang tính chất tương đối.

3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ

Nếu điều kiện cho phép, đề tài sẽ phát triển theo hướng

sau:

 Tiếp tục lập kế hoạch dạy học và thiết kế cho toàn

bộ các bài của toàn bộ chương trình Anh văn 10 theo

hướng tích cực hóa người học.

 Nghiên cứu xây dựng và thiết kế các bài học môn

Anh văn toàn cấp học THPT và các môn học khác.

4. KIẾN NGHỊ

Để việc áp dụng PPDH tích cực hóa đạt hiệu quả, người

nghiên cứu có một số kiến nghị sau:

* Về phía nhà trường:

- Cần trang bị thêm sách, tài liệu tham khảo cho HS và

GV phục vụ cho việc tham khảo hơn của GV và HS.

Trang - 32 -

- Trang bị thêm phòng học bộ môn (phòng Lab) để GV

và HS thuận tiện cho quá trình giảng dạy và học tập

hơn.

- Nhiều GV vẫn chưa hiểu nhiều về các PPDH tích cực

hóa người học. Do đó, nhà trường cần tạo điều kiện để

giáo viên tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp

vụ sư phạm, chuyên môn. Đồng thời có những chính

sách đãi ngộ hợp lý nhằm khích lệ giáo viên tích cực

hơn, mạnh dạn hơn trong việc cải tiến PPDH.

* Về phía GV:

- Cần nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới

PPDH, để từ đó thay đổi các thói quen dạy học

“chay’’, thiếu sử dụng PTDH trong các bài giảng dễ

gây cảm giác nhàm chán và thụ động trong học tập ở

HS. Bên cạnh đó, GV cần nỗ lực hơn trong chuyên

môn cũng như nhiệt tâm với nghề hơn để giúp các em

học tốt hơn. Đúng với phương châm ngành giáo dục

“ Vì đàn em thân yêu’’

* Về phía học sinh

- Nhận thức được mình là chủ thể của quá trình nhận

thức trong quá trình dạy học.

- Tích cực, tự giác, hứng thú với môn học và có

trách nhiệm đối với kết quả học tập của mình.

Trang - 33 -