KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S85 (9/2023)
116
BÀI BÁO KHOA HC
CẢI TIẾN THUẬT TOÁN QUY HOẠCH ĐỘNG
TÍNH TOÁN TỐI ƯU HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN ĐIỀU TIẾT DÀI HẠN
VỚI THỜI ĐOẠN TÍNH TOÁN NHỎ
Nguyễn Đức Nghĩa1
Tóm tắt: Thuật toán quy hoạch động (DP) là thuật toán được dùng rộng rãi trong tính toán tối ưu điều
tiết hồ chứa thủy điện. Nhược điểm lớn nhất của DP là khối lượng tính toán lớn, thời gian tính toán dài.
Để khắc phục nhược điểm này, trong các nghiên cứu tối ưu điều tiết hiện nay thường sử dụng thời đoạn
tính toán lớn (7 ngày, 1 tháng). Tuy nhiên, khi thời đoạn tính toán lớn, kết quả tính toán không phản ánh
đúng trạng thái vận hành thực tế của nhà máy thủy điện (chu kỳ thay đổi trạng thái là 30 phút), nên kết
qumức độ tin cậy chưa cao khó áp dụng trong vận hành thực tế các nhà máy thủy điện hồ
chứa điều tiết dài hạn. Hơn thế nữa, hiện nay chưa nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của thời
đoạn tính toán đến kết quả điều tiết hồ chứa bằng DP. Trong nghiên cứu này tác giả tiến hành đánh giá
ảnh hưởng của thời đoạn tính toán đến kết quả tối ưu điều tiết hồ chứa bằng DP. Trên cơ sở đó, phương
pháp cải tiến DP được đề xuất để nâng cao độ tin cậy của kết quả tính toán, đồng thời giảm khối lượng
thời gian tính toán, phản ánh sát thực quá trình vận hành thực tế của công trình, tăng khả năng áp
dụng trong đánh giá chất lượng vận hành và lập kế hoạch vận hành theo thời gian thực cho các hồ chứa
thủy điện điều tiết dài hạn.
Từ khóa: Quy hoạch động, hồ chứa điều tiết dài hạn, thời đoạn tính toán ngắn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Thuật toán Quy hoạch động (Dynamic
Programming - DP) được Bellman. R (1957) gii
thiu lần đầu năm 1957. DP được ứng dụng ph
biến trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tối
ưu điu tiết hồ chứa thủy điện. Những cải tiến mạnh
mgiúp giảm khối lượng và thời gian tính toán ca
DP đưc thực hiện bởi Larry W. Mays, Yeou-
Koung Tung (1992) và Labadie (2004) thông qua s
dng thuật giải Quy hoạch động vi phân rời rạc
(Discrete Differential DP - DDDP). Tongtiegang
Zhao nnk (2014) trên sở phân tích đặc tính
lõm đơn điệu của hàm mc tiêu trong lĩnh vực
thủy điện đã đề xuất một s cải tiến nhằm rút ngắn
thời gian tính toán khi sử dụng DP (SIDP -
Successive Improved Dynamic Programming).
Việt Nam, Lê Ngọc n Đình Thành (2017)
đã áp dụng thành công DDDP trong tính toán ti ưu
h chứa thủy điện Sông Hinh. đồ chia lưới vàc
trạng thái của DDDP được thể hiện trên hình 1.
1 Trường Đại hc Thy li
Hình 1. Lưới chia các giai đoạn và trạng thái
theo phương pháp DDDP
Vivien Lai nnk (2022) đã chra rằng, đến
nay DP các biến thể của như DDDP, SDDP
(Stochastic Dual Dynamic Programming) vn
đóng một vai trò quan trọng trong tối ưu vận hành
h chứa thủy điện. Tuy nhiên, nhược điểm ln
nht của thuật toán Quy hoạch động là khối lượng
tính toán lớn, trong nhiều trường hợp là không th
thực hiện được bởi các máy tính thông thường.
Trong các phương pháp cải tiến DP mới chỉ đề
cập đến biện pháp chia nhỏ dần mực nước để giảm
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S 85 (9/2023)
117
khối lượng tính tn, chưa đề cập đến việc thay đổi
(giảm nhỏ) thời đoạn tính toán. Trong khi đó, trong
hu hết các nghiên cứu áp dụng DP, khi tính toán
ti ưu điều tiết hồ chứa thủy đin cũng n bậc
thang hồ chứa thy điện ở Việt Nam, thời đoạn tính
toán được chọn dài (thông thường 01 tháng) để
giảm khối lượng tính toán. Khi thi đoạn tính toán
càng dài t sai lch giữa giá tr trung bình và giá tr
thực sẽ càng lớn. Hình 2 thể hiện sai khác vị trí làm
việc trung bình ny so với thực tế vận hành của
mt số nhà máy thủy điện (kết quả nh toán từ số
liệu tại website: https://thuydienvietnam.vn của B
Công thương, 2023). Tùy theo đặc tính năng lượng
của nhà máy thủy điện mà mức độ sai khác trung
bình ngày so với thực tế vận hành từ (1 ÷ 6) %. Do
đó, nếu thời đon tính toán lớn hơn, lên đến 1
tháng, thì mức độ sai khác sẽ còn ln n nữa, độ
tin cậy của kết quả tính toán tối ưu bị giảm xuống
nhiều. Ngoài ra, khi vai trò của thủy điện trong hệ
thống điện đã thay đổi nhiều, thì trường hợp nhà
máy thy điện duy trì mt trạng thái công suất
(hoặc lưu lượng) trong một khoảng thi gian dài
không xảy ra trong thực tế. Hơn thế nữa, hiện nay
chu kgiao dịch của th trường điện đã được rút
xuống còn 30 phút (Bộ Công thương, 2020) thì tính
ứng dụng của các tính toán tối ưu với thời đoạn tính
toán lớn trong thực tế vận hành các hchứa thy
điện sẽ bị hạn chế.
Những vn đề trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về
việc nh toán tối ưu hồ chứa thủy điện với thời
đoạn tính toán đủ ngắn đảm bảo kết quả tính toán
sát thực tế, ng khả năng ứng dụng. Trong nghiên
cứu này tác gitiến hành đánh giá ảnh hưởng của
thời đoạn tính toán đến kết quả tối ưu điều tiết h
chứa bằng DP. Trên sở đó, tác gi đề xuất
phương pháp cải tiến DP đảm bảo đtin cậy của
kết quả tính toán, phản ánh sát thực quá trình vn
hành thực tế của công trình, giảm khối lượng và
thời gian tính toán cũng như tăng khả năng áp
dụng trong đánh giá chất lượng vận hành và lập kế
hoch vận hành theo thời gian thực cho các h
chứa thủy điện điều tiết dài hạn.
a) b)
c) d)
Hình 2. Sai khác của vị trí làm việc trung bình ngày so với thực tế
(chấm tròn: vị trí làm việc thực tế; hình thoi: vị trí làm việc tính trung bình ngày)
a) NMTĐ Bảo Lâm ngày 01/05/2023; b) NMTĐ Thác Bà ngày 02/03/2023;
c) NMTĐ Tuyên Quang ngày 02/07/2023; d) NMTĐ Bản Vẽ ngày 02/07/2023
2. Đ XUẤT PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN
THUẬT TOÁN QUY HOẠCH ĐỘNG
2.1. Ảnh hưởng của thời đoạn tính toán đến
kết quả tối ưu điều tiết hồ chứa
Để sơ bộ đánh giá ảnh ởng của thời đoạn tính
toán tới thời gian và kết quả tính toán tối ưu điều
tiết hồ chứa thy điện, tác giả tiến hànhnh toán th
nghiệm đối với một hồ chứa lớn cho khong thời
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S 85 (9/2023)
118
gian 01 tun (7 ngày) với thời đoạn tính toán giảm
dn từ 24h, 12h, …, 1h, 0.5h. Để đảm bảo độ nhạy
v công suất là 1%Nlm thì độ chia mực nước thượng
lưu gim dần từ 8,6mm xuống 0,18mm.
a) b)
Hình 3. Ảnh hưởng của thời đoạn tính toán đến thời gian và kết quả tính toán tối ưu
a) Mức độ gia tăng hàm mục tiêu khi thi đoạn tính toán giảm;
b) Mức độ gia tăng thời gian tính toán khi thời đoạn tính toán giảm;
Hình 3a thhiện mức đgia tăng giá trị hàm
mục tiêu (doanh thu) khi thời đoạn tính toán giảm.
Nếu lấy mc so nh trường hợp thời đoạn tính
toán t =24h, với các tuần khác nhau, khi thời
đoạn tính toán giảm xuống t =0.5h thì giá trị hàm
mục tiêu ng từ (10 ÷ 16) %. Đối với bài toán ti
ưu thì mức gia tăng này ln, ảnh hưởng nhiều
đến kết quả tính toán.
Tuy nhiên, hình 3b cho chúng ta thấy mức đ
gia tăng của thời gian tính toán khi thời đoạn tính
toán giảm. Khi t =0.5h t thời gian tính toán gấp
khoảng 800 lần so với khi t =24h. Đây một
thách thức lớn trong tính toán. Đối với các khoảng
thời gian khảo sát dài hơn như 01 tháng, 01 năm
hoc nhiều năm thì mức độ gia tăng thời gian tính
toán còn lớn hơn nữa khi biên mực nước được m
rộng hơn nhiều. Trong trường hợp đó, với các
máy tính thông thường không đủ khả năng tính
toán với thời đoạn nhỏ như vậy. Nvậy bài toán
quy hoch động thông thường với thời đoạn nhỏ là
không kh thi.
2.2. Đề xuất phương pháp cải tiến thuật toán
quy hoạch động nh toán tối ưu hồ chứa thủy
điện điều tiết dài hạn
Gim nhỏ thời đoạn tính toán là yêu cầu cấp
thiết để tăng mức đtối ưu của kết quả cũng như
tính ứng dụng của i toán điều tiết hồ chứa thủy
điện dài hạn. Trên sphương pháp DDDP như
đã trình bày trên hình 1, tác giđề xuất phương
pháp cải tiến DP như trên hình 4.
a) b)
Hình 4. Phương pháp cải tiến thuật toán DP
a) Sơ đồ khối thuật toán; b) Sơ đồ chia lưới tính toán;
Các bước thực hiện tính toán:
Bước 1: Nhập các thông số dùng trong tính
toán: thông s công trình, thông tin th trường
điện, dữ liệu dòng chảy, …;
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S 85 (9/2023)
119
Bước 2: Tính toán tối ưu bằng thuật toán quy
hoch động với thời đoạn lớn, xác định vùng
nghim khả thi;
Bước 3: Mrộng vùng tìm kiếm nghiệm xung
quanh đường nghiệm khả thi và y dựng lưới
tính toán với thời đoạn tính tn nhỏ.
H số mở rộng lưới tại thời điểm i theo thời
đoạn nhỏ được xác định theo công thức:
Với dz đchia mực nước đảm bảo độ nhạy
với thời đoạn nhỏ, là giới hạn trên
i của mực nước hồ chứa tại thời điểm i. Các
giới hạn mực nước này tha mãn theo các điu
kiện ràng buộc đảm bảo kh năng thay đi
công suất của NMTĐ từ công suất nhỏ nhất đến
công suất khả dụng.
Bước 4: Tính toán tối ưu với thời đoạn nh
bằng thuật toán DP;
Bước 5: Kim tra điều kin hội tụ và thoát khi
vòng lặp. Nếu điều kiện hội tụ thỏa mãn thì kết
thúc tính toán. Nếu không thỏa mãn thì thực hin
vòng lặp từ bước 3 trên cơ sở nghiệm khả thi mới.
Điều kiện thoát khỏi vòng lặp:
Trong đó: Bi, Bi-1– giá tr hàm mục tiêu trong lần
tính toán ti ưu thứ i và i -1; – sai s cho phép.
Nghim bài toán tối ưu qua c vòng lặp khi
tính toán ví d cho khoảng thời gian 1 tuần với
thời đoạn tính toán là 0,5h được trình bày trên
hình 5a. Thời đoạn tính toán ban đầu được chọn là
6h, nghiệm tìm được là diễn biến mực nước hồ
chứa theo đường nét đứt đậm (nghiệm ban đầu).
M rộng biên tìm kiếm theo nghiệm ban đầu và
thiết lập lưới vi thời đoạn nhỏ t =0,5h. Sau một
s bước lặp tối ưu, nghiệm bài toán diễn biến
mực nước theo đường màu đậm nét liền. Mức độ
gia tăng giá trị hàm mục tiêu được thể hiện ở đồ thị
trên hình 5b. Từ nghiệm ban đầu với thời đoạn lớn,
sau bước lặp 1 với thời đoạn nhỏ, hàm mục tiêu
tăng mạnh, hơn 6%. Từ các bước lặp sau, hàm mục
tiêu tăng chậm dần. Sau 4 vòng lặp tính toán tối ưu
vi thi đoạn nhỏ thì thoát khỏi vòng lặp khi mức
độ gia tăng giá trị hàm mục tiêu nh hơn ngưỡng
đề xuất (trong ví dụ này lấy ngưỡng là 0,1%). Qua
d trên ththấy, áp dụng phương pháp cải
tiến DP được đề xuất trên chúng ta th giải
được bài toán ti ưu với thời đoạn nhỏ, đồng thời
ng cao được giá trị của hàm mục tiêu, như trong
dụ này là hơn 7,2% so với thời đoạn lớn.
a)
b) c)
Hình 5. Quá trình tìm nghiệm tối ưu
a) Nghim bài toán tối ưu sau các vòng lặp; b) Mức độ gia tăng giá trị hàm mục tiêu;
c) So sánh thi gian tính toán và mức độ gia tăng giá tr hàm mục tiêu
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - S 85 (9/2023)
120
Khi so nh v thời gian tính toán (hình 5c),
phương pháp cải tiến DP đã rút ngắn thời gian tính
toán xuống gần 50 lần so với khi dùng DP thông
thưng với cùng thời đoạn t = 0,5h, trong khi
mức độ tăng g tr hàm mục tiêu gn ơng
đương, 7,20% so với 7,32%. Trên hình 5c: chấm
tròn nhỏ: thời gian gia tăng hàm mục tiêu khi
rút ngắn thời đoạn tính toán theo DP thông
thưng, hình thoi: thời gian gia tăng hàm mục
tiêu theo phương pháp đề xuất.
3. VÍ DỤ TÍNH TOÁN MINH HỌA
3.1. Lý do chọn bài toán
Để minh họa cho tính ưu việt của phương pháp
cải tiến thuật toán quy hoạch động mà chúng tối ưu
đã đề xuất ở trên, c giả chọn bài toán m qu đạo
mực nước tối ưu của hồ thủy điện Tuyên Quang
trong năm 2021 làm dụ tính toán. Lý do chọn nhà
máy thủy điện Tuyên Quang làm ví dnh toán:
- H thủy điện Tuyên Quang là h chứa lớn
(dung tích ti MNDBT là 2,26 t m3), mc nước
thượng u biến động nhiều từ 90 ÷ 120m. Theo
phương pháp DP thông thường, với t = 0,5h thì để
đảm bảo độ nhạy vcông suất là 1%Nlm thì độ chia
mực nước là z = 0.18mm. Lúc đó lưới tính toán sẽ
bao gồm 2,92 tỷ số điểm ới. Đây là con s khổng
lồ, tch thức khả năng tính toán của máy tính, kể cả
các máy tính lớn;
- Nhà máy thủy đin Tuyên Quang đặc tính
năng lượng biến đổi tương đối lớn (hình 2c), do
đó sự sai khác khi tính theo trung bình của thời
đoạn lớn và thời đoạn nhỏ sẽ lớn. Kết quả tính
toán slàm nổi bật thêm kết quả nghiên cứu.
3.2. Một số giả thiết
Để đơn giản bài toán nhưng không làm mất
tính tổng quát, đồng thời làm rõ ưu điểm của thuật
toán, tác giả đưa ra một số giả thiết tính toán:
- Trong tính toán k đến các ràng buộc theo
quy trình liên hchứa cũng như quy trình đơn h
bao gồm: các mực nước giới hạn của hồ chứa, yêu
cầu cấp nước hạ lưu (bao gồm cả các giai đoạn gia
tăng cấp nước). Các ràng buộc khác thể thêm
vào khi có yêu cầu;
- Coi NMTĐ Tuyên Quang vận hành 100%
theo thtrường điện, tức là doanh thu của nhà máy
B = E·FMP. Trong đó: E là điện năng; FMP là g
điện toàn phần, FMP = SMP + CAN;
- Mực nước đầu và cuối khoảng nh toán
(0h00 ngày 01/01/2021 0h00 ngày 01/01/2022)
lấy theo giá trị thực tế.
3.3. Số liệunh toán
- Đặc tính công trình: đặc tính hồ chứa (quan
h ZFV); đặc tính h lưu (quan hệ Q Zhl); đặc
tính thiết bị (đường đặc tính tổng hợp của tuabin,
hiệu suất máy phát); đặc tính tổn thất trên đường
dẫn (quan hệ Q – hw), ...
- Sliệu dòng chảy đến tuyến công trình trong
m 2021 (hình 6a);
- Sliệu thị trường điện năm 2021 (hình 6b
diễn biến FMP trong một ngày);
- Điều kiện ràng buộc v mực nước lưu
lưng (hình 6c).
a)
Hình 6.
b) c)
Hình 6. Số liệu tính toán
a) Lưu lượng đến hồ chứa thủy điện Tuyên Quang năm 2021; b) Giá điện toàn phần theo thị trường điện
ngày 01/01/2021; c) Điều kin ràng buộc về mực nước hồ chứa và lưu lượng hạ lưu