KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
66
BÀI BÁO KHOA HỌC
HIỆU ỨNG GIA TĂNG XÓI LỞ BÃI BIỂN TRONG BÃO
DO CÔNG TRÌNH TƯỜNG KÈ VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thiều Quang Tuấn
1
, Đặng Thị Linh
2
Tóm tắt: Xói lở cấp tính dưới tác động của bão áp thấp nhiệt đới thường xuyên xảy ra đối với bờ
biển Đà Nẵng. Hệ thống công trình đê dọc theo bờ biển của Thành phố một mặt thể giúp bảo v
bờ sở hạ tầng phía sau, nhưng mặt khác lại có thể gây ra xói lở nghiêm trọng bãi trước, đặc biệt
khi chúng có kết cấu dạng tường đứng và nằm khá gần với mép nước dâng trong bão. Trong nghiên cứu
này, hiệu ứng công trình làm gia tăng xói lở bãi biển này được đánh giá thông qua việc phỏng với
hình XBEACH tác động của hai cơn bão điển hình MOLAVE VAMCO xảy ra trong năm 2020
bờ biển Đà Nẵng.
Từ khóa: XBEACH, Xói cấp tính, Tường biển, MOLAVE, VAMCO.
1. MỞ ĐẦU
*
Trung bình khoảng hai năm một lần, thành ph
Đà Nẵng lại chịu tác động trực tiếp hoặc ảnh
hưởng của bão áp thấp nhit đới. Trong điều
kiện ng lớn và nước dâng cao trong o, xói lở
cấp tính xảy ra tại hầu hết các đoạn bờ biển của
Thành phố, dễ thấy nhất phần bãi cao (phía
trên mực nước trung bình) phần b nằm sát
tuyến kè và cơ sở hạ tầng ven biển.
Tác động của i lở cấp tính đối với phần b
biển được bảo vệ bởi công trình đê kè có thể được
giảm thiểu đáng kể. Tuy nhiên tác động gây i
của công trình đối với phần i trước (chiều sâu
và phạm vi hố i) thể gia tăng và bản thân
công trình cũng sẽ chịu những tác động bất lợi
hơn (như áp lực ng, sóng tràn, i chân,..) dẫn
tới thể dễ b phá hỏng hơn nếu nhng công
trình này nằm quá gần mép nước tức quá sâu
trong vùng sóng vỗ. Bên cạnh đó, do nh hưởng
của tương tác ng - công trình, đặc bit sóng
phn xạ, i bãi trước sẽ xảy ra nghiêm trọng hơn
khi công trình kè kết cấu dạng tường đứng
(tường bin) thay vì dạng mái nghiêng.
Theo số liu thống kê đến năm 2022 hệ thống
công trình bảo v bờ biển của Thành ph bao gồm
31,6 km công trình đê kè hiện hữu bảo vệ dọc theo
1
Khoa Công trình, Đại học Thủy lợi
2
Viện Kỹ thuật công trình, Đại học Thủy lợi
các tuyến đường ven biển và c khu phức hợp du
lịch trên các bãi tắm. Phần lớn các công trình này
đều có kết cấu dạng tường biển nằm trên phạm vi
bãi biển, khá gần mép nước (xem Hình 1). Nếu so
với mép nước (tĩnh) tương ứng với mực ớc dâng
trong bão MOLAVE năm 2020 (cao độ nước dâng
lớn nhất +1.10 m), tuyến tường biển dọc theo dải bờ
biển phía đông (phía nam bán đảo Sơn T) chch
mép nước này khoảng 20 m - 50 m, biệt tại một
số vị trí rất t p ớc (c ly < 10 m) như kè tại
các khu kch sạn resort bãi tắm Sơn Thy, kè
Furama Sao Biển, tường biển tại các bãi tắm T20,
Mỹ Khê, Phước Mỹ, Phạm Văn Đồng, Mân Thái,...
Ở dải bờ biển trong vịnh, tuyến tường biển dọc theo
đường Nguyễn Tất Thành thậm chí còn nằm vị trí
t mép nước hơn, dao động trong khoảng chỉ từ 10
m - 20 m, đặc biệt là đoạn bờ hở trực diện với sóng
khu vực giữa vịnh.
Hình 1. Tường biển - đường dạo ven biển
tại bãi tắm Mỹ Khê
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
67
B rộng vùng sóng vỗ trong bão (swash zone)
tính từp nước v phía bờ trung bình khoảng 30 m
- 50 m. Như vậy có thnhận thấy rằng phần lớn các
tuyến đê kè bảo vệ bờ sở hạ tầng du lịch ven
biển của Thành phố cả hai khu vực bờ biển phía
đông Vịnh Đà Nẵng đều nằm u trong vùng
ng vỗ (xem Hình 2), vùng chu tác động bất lợi
của sóng bão như đã u trên. Các bãi biển của
thành phố do vậy có tính dễ bị tổn thương với xói lở
trong bão hoc áp thấp nhiệt đới.
Hình 2. Bờ biển Vịnh Đà Nẵng trong bão
MOLAVE 10/2020 cho thấy ở nhiều vị ttường kè
dọc đường Nguyễn Tất Thành nằm sâu trong đới
sóng vỗ
Trong bài báo y, thông qua việc phỏng
lại c động y xói lở của hai n o
MOLAVE VAMCO xảy ra trong năm 2020
đối với bbiển tnh phố, mức đnghiêm trọng
của xói lbãi biển cùng vi hiệu ng gia ng
i lở do công trình đê sđược phân ch và
đánh gcụ thể.
2. MÔ HÌNH MÔ PHỎNG
2.1. Giới thiệu mô hình XBEACH
XBEACH hình nguồn mở phát trin
bởi Deltares về thủy động lực ng biến đổi
hình thái tiên tiến (Roelvink và nnk., 2018).
XBEACH gii hệ phương trình phi tuyến ớc
nông trong đó hàm nguồn về tác động của sóng
được miêu tả biến đổi theo thời gian theo quy
nhóm sóng. Phương trình cân bằng về tác động
sóng theo thời gian trong XBEACH như sau:
y
x
w f v
c A
c A
A
t x y
DDD
c A
(1)
trong đó A tham s tác động của sóng biến
đổi theo không gian và thời gian:
, , ,
, , ,
, ,
w
S x y t
A x y t
x y t
(2)
với
góc ng tới so với trục x, D
w
, D
f
, D
v
lần lượt là tiêu hao năng lượng sóng do ng vỡ,
ma sát đáy lực cản của cây, S
w
biểu thị cho mật
độ năng lượng sóng trong mỗi một ô hướng,
tần số sóng.
XBEACH khả năng miêu tả các quá trình
thy động lực của ng ngắn (khúc xạ, nhiễu xạ,
sóng dềnh, ng vỡ), quá trình biến đổi của sóng
dài (hình thành, lan truyền, tiêu tán năng lượng),
nước dềnh do sóng, ng chảy không ổn định,
sóng leo, sóng tràn và ngập lụt. Các quá trình
động lực hình thái được miêu tả lồng ghép cùng
với quá trình thủy động lực bao gồm vận chuyển
bùn cát đáy lửng, sạt trượt, biến đổi đáy
xói vỡ. Vận chuyn n cát lửng với nồng đ
bùn cát được miêu tả thông qua phương trình đi
lưu - khuếch tán với các biến nguồn xác định theo
nguyên lý nồng độ n cát cân bằng. Nồng độ bùn
cát cân bằng được sử dụng trong miêu tả cả hai cơ
chế vận chuyển bùn cát đáy lơ lửng được
liên hệ với tính rối của ng chảy được gia tăng
bởi ng vỡ. Biến đổi đáy được miêu tả thông qua
phương trình cân bằng:
0
(1 )
y
b mor x
q
z f q
t p x y
(3)
trong đó z
b
p lần lượt là cao trình và độ rỗng
đáy, f
mor
hệ số tăng tc hình thái, q
x
q
y
tương
ứng lưu ợng vn chuyển bùn cát theo các
phương xy.
XBEACH là mô hình duy nht hiện nay th
phỏng biến đổi đáy xảy ra trong vùng sóng v (swash
zone). Ngoài ra, ảnh hưởng của cây cối và các công
tnh cng cũng được mô phng trong mô hình.
hình XBEACH đã được hiệu chỉnh
kiểm định với nhiều số liệu thí nghiệm đo đạc
hiện trường. Các thông smặc định, sở trong
hình được thiết lập trên sở các kiểm định
này. Tùy thuộc vào các bài toán khác nhau,
XBEACH ba chế đtính toán bản gồm: n
định theo thời gian (stationary), ng i
(surfbeat), và phi thy tĩnh (non-hydrostatic).
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
68
2.2. Thiết lập và kiểm định mô hình
Hình 3. Thiết lập mô hình XBEACH cho các đoạn
bờ biển Đà Nẵng: (a) Sơ đồ lồng XBEACH trong
MIKE21 (b) Địa hình chi tiết mô hình phía đông
(xoay 90
o
) (c) Địa hình chi tiết mô hình trong vịnh
Hình 3 trình bày các thiết lập hình cho hai
đon bờ biển phía đông và trong vịnh. Để mô
phỏng tác động của các cơn bão, hình
XBEACH đã được thiết lập lần lượt cho các đoạn
bờ bin gần phía đông vùng trong vịnh.
XBEACH là mô hình chi tiết với miền tính nhỏ do
vy nó đã được lồng ghép (nesting) trong mô hình
miền lớn (MIKE21) để tạo các điều kiện biên sóng
và mực nước cần thiết cho mô hình. Trong Hình 3,
ranh giới công trình cứng (tường biển) thể
được phân biệt với cao độ +10.0 m (màu sẫm).
Sóng tái phân tích NOAA (Cơ quan Quản Khí
quyn Đại dương Hoa K) tại tọa đ[108.5E,
16.5N] được sử dụng làm biên ng đầu vào của
mô hình miền lớn.
Ba bsliệu quan trắc ng ng chảy tại
các trạm W1 (thời gian 10-22/05/2019;
ĐHKHTN, 2020), W2 (thời gian 22- 27/12/2021;
CMB, 2021) W3 (thời gian 23/10-06/11/2022;
ĐHTL-KSHV, 2022) đã được sử dụng cho các
mục đích kiểm định và hiệu chỉnh các mô hình.
hình miền lớn đã được hiệu chỉnh v sóng
(chiều cao, chu kỳ hướng sóng) ng chảy
(vn tốc trung bình ớng ng) với sliệu từ
trạm W1 và kiểm định với số liệu từ trạm W2. Kết
quả kiểm định hiệu chỉnh hình miền lớn
cho thấy sự phù hợp khá tốt về các yếu tố thủy
động lực giữa các số liệu đo đạc tính toán bởi
bộ hình (không trình bày đây, chi tiết xem
tại ĐHTL-MHT, 2023) và do đó có thể sử dụng để
phỏng tính toán các điều kin biên thy động
lực cho hình XBEACH. hình XBEACH
sau khi thiết lập đã được kiểm định với số liệu sóng
và dòng chảy trạm nước nông AWAC tại W3.
dụ kết quả kiểm định mô hình về chiều cao sóng và
vận tốc dòng chảy trung bình được thể hiện trên
Hình 4. c tham số kiểm định chính hệ số
Chezi C = 55 m
0.5
/s, khoảng góc hướng sóng phân
tán  = 30
o
, bước ô góc d = 5
o
, mô hình vỡ
Roelvink (Roelvink, 1993). Sự phù hợp giữa mô
hình với số liệu thực đo đánh giá thông qua tiêu
chuẩn vsai số trung bình quân phương chuẩn hóa
NRMSE cho chiều cao sóng vận tốc trung bình
độ sâu lần lượt đạt được là 0.34 và 0.48 (NRMSE
0.45 được xem là đạt yêu cầu; ví dụ xem Van Rijn,
2003; McCuen nnk., 2006). th thấy rằng
nhìn chung chiều cao sóng có sphù hợp khá tt về
xu thế lẫn độ lớn, tuy giá tr tính toán lớn nhất vẫn
hơi nhỏ hơn so với đo đạc. Kết quả kiểm định vận
tốc thì ở mức độ kém hơn nhưng về tổng thể vẫn có
sự phù hợp vđộ lớn. Tuy nhiên kết quả này vẫn
có thchấp nhận được nếu t rằng thời điểm khảo
(a)
(b)
(c)
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
69
sát là lúc gió mùa Đông Bắc đang hoạt động mạnh
và dòng chảy thực đo bao gồm cả dòng do gió,
trong khi đó ảnh hưởng này đã không được xét tới
trong XBEACH (do không s liệu đầu vào về
trường gió).
Hình 4. Kết quả kiểm định mô hình:
(a) Chiều cao sóng H
s
(b) Vận tốc trung bình V
2.3 Các trường hợp mô phỏng
Trong năm 2020, Thành phố Đà Nẵng chịu tác
động trực tiếp của hai cơn bão khá mạnh đó là bão
MOLAVE (bão s 9) kéo dài từ ngày 27/10 tới
30/10/2020, VAMCO (bão s 13) từ ny
13/11 tới 16/11. Các cơn bão này đều đã gây ra
xói lở blàm thiệt hại nhiều cơ sở h tầng, dân
sinh ven biển. So với bão VAMCO, bão
MOLAVE chiều cao ng tác động nhỉnh hơn,
thời gian duy trì tác động dài hơn, tuy nhiên đỉnh
mực nước dâng lớn nhất lại thấp hơn 0.50 m (xem
Hình 5).
hình sau kiểm định XBEACH đã được áp
dụng để tính toán phỏng cho 33 giờ o
MOLAVE 48 giờ bão VAMCO. B công thức
vn chuyển bùn cát Soulsby-Van Rijn (Roelvink
và nnk., 2018) đã được sử dụng cho tính toán vận
chuyn bùn cát (cả bùn cát đáy lửng) với
đường kính hạt cát đại din lần lượt d
50
= 180
m và d
90
= 240 m cho bờ biển phía đông, và d
50
= 140 m d
90
= 200 m cho bờ biển trong vịnh
(lấy trung bình dựa trên 100 mẫu khảo t cấp
phối hạt; ĐHTL-KSHV, 2022). Biến đổi đáy được
phỏng không sử dụng kỹ thuật tăng tốc hình
thái (f
mor
= 1.0 trong PT. 3).
Hình 5. Biến trình sóng và mực nước theo
thời gian của hai cơn bão điển hình tại Đà Nẵng
trong năm 2020: (a) Bão số 9 - MOLAVE
(b) Bão số 13 - VAMCO
3. KẾT QUẢ VÀ THO LUẬN
Hình 6 và 7 lần lượt thhiện kết quả mô phỏng
trường dòng chảy trung nh đsâu xuất hiện tại
các dải bờ biển trong vịnh và phía đông của Thành
phố vào thời điểm sóng lớn nhất trong o
MOLAVE (4:00 AM ngày 28/10/20210).
Hình 6. Trường dòng chảy ven bờ Vịnh Đà Nẵng
tại thời điểm sóng lớn nhất 28/10/2020 4:00:00
AM, bão MOLAVE 2020
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 86 (12/2023)
70
Hình 7. Trường dòng chảy ven bờ biển phía đông
tại thời điểm sóng lớn nhất 28/10/2020 4:00:00
AM, bão MOLAVE 2020
Kết quả cho thấy các tuyến tường biển ở cả hai
dải bờ bin đều nằm sâu trong đới sóng vỗ trong
bão. Vận tc dòng chảy lớn nhất xuất hiện trong
vùng sóng đdọc theo bbiển. Đặc biệt là xuất
hiện ng chảy với vn tốc lớn trong vùng sóng
vỗ sát chân tường biểnnhiều vị trí.
Hình 8 nh 9 lần lượt thhin kết quả so
sánh giữa hai cơn bão MOLAVE VAMCO về
mực nước (mực nước tổng hợp) trường sóng
(chiều cao trung bình quân hương H
rms
) lớn nhất
ven bờ biển phía đông. Theo đó mực nước tổng
hợp trong o (bao gồm cả nước dềnh do sóng -
wave setup) lớn nht đều xảy ra sát bờ dọc theo
tuyến ờng phổ biến vào khoảng 2.0 m
trong bão MOLAVE, nhỏ hơn đáng kể so với 2.80
m trong bão VAMCO (Hình 8).
nh 8. Mực nước lớn nhất xảy ra trong bão ven b
biển phía đông: (a) bão MOLAVE (b) bão VAMCO
Hình 9. Trường sóng trung bình quân phương
H
rms
lớn nhất xảy ra trong bão ven bờ biển phía
đông: (a) bão MOLAVE (b) bão VAMCO
Về sóng (Hình 9), s khác biệt về chiều cao
sóng giữa hai cơn bão chỉ thấy nhất khu vực
sát bờ. Mặc chiều cao ng biên nhỏ hơn,
nhưng do mực nước dâng cao hơn nên cơn o
VAMCO gây ra chiều cao sóng lớn nhất trước b
lớn hơn trung bình khoảng 0.40 m so với o
MOLAVE (tại vị trí cách chânờng 50 m về phía
biển: chiều cao ng H
s
= 1.10 m trong bão
VAMCO và H
s
= 0.70 m trong bão MOLAVE).
Hình 10 th hin kết quả phỏng biến đổi
đáy (chênh địa hình trước sau bão) do o
MOLAVE gây ra đối với đoạn bờ biển trung
tâm Vịnh Đà Nẵng. Để so nh tác động giữa hai
cơn bão, Hình 11 12 lần lượt thể hin các kết
quả biến đổi đáy sau bão MOLAVE VAMCO
cho đoạn bbiển trọng yếu M K- n Thy
thuc dải bờ biển phía đông của Thành phố.
Có ththấy rằng xói lbãi xảy ra hầu hết các
đoạn bãi biển của Thành phố c phía đông và
trong vịnh dưới c động của hai cơn bão. Trong tất
c các trường hợp, xói lở đều xảy ra lớn nhất tại
ngay chân tường kè phía biển. Những nơi mức độ
xâm lấn ra phía biển càng lớn thì độ u xói xảy ra
tại chân ờng kè càng lớn. Đặc biệt tại một số vị t
như Furama Resort, Mỹ Khê (T20, kch sạn
ờng Thanh, Nguyễn Văn Thoại) chiều sâu xói lở
có thể lên tới trên 2.0 m (Hình 11, 12).
(a)
(b)
(a)
(b)