56
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Social Sciences 2024, Volume 69, Issue 1, pp. 56-63
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1067.2024-0006
SENSE OF ORIGIN AND PLACE
IN DEEP FRAGRANT OF MOTHER-
LAND’S GREEN RICE
BY NGUYEN THAM THIEN KE
Dang Thi Bich Hong
Faculty of Vietnamese Studies, Hanoi National
University of Education, Hanoi City, Vietnam
Corresponding author Dang Thi Bich Hong,
e-mail: dangbichhong@hnue.edu.vn
Received December 4, 2023.
Revised January 5, 2024.
Accepted February 1, 2024.
Abstract. In this article, we read Deep Fragrant of
Mother-land's Green Rice by Nguyen Tham Thien
Ke to analyse how the writer created a sense of
origin and place belonging through a strategy
called cultural reterritorialization. This strategy, as
Donelle N. Dreese presented, involves
recuperating the land by recalling past landscapes
and telling stories about its cultural identity. This
article will clarify this characteristic by linking the
writer’s descriptions of homeland in Nguyen Tham
Thien Ke’s work with Dreese’s theory about the
sense of origin and place. In Deep Fragrant of
Mother-land's Green Rice, this sense links to the
geoculture space of Northern Vietnam. The writer
restores the source of oral traditions and stories
about the history of the land, especially the culinary
and architectural culture. The sense of place and
origin is a way for the writer to find connection
between himself and the surrounding environment.
Keywords: Nguyen Tham Thien Ke, Deep
Fragrant of Mother-land's Green Rice, the sense of
origin, place.
CẢM THỨC VỀ CỘI NGUN
VÀ NƠI CHỐN TRONG
DẶM NGÀN HƯƠNG CỐM MẸ
CỦA NGUYỄN THAM THIỆN KẾ
Đặng Thị Bích Hồng
Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam
Tác gi liên h: Đặng Thị Bích Hồng,
e-mail: dangbichhong@hnue.edu.vn
Ngày nhận bài: 4/12/2023.
Ngày sửa bài: 5/1/2024.
Ngày nhận đăng: 1/2/2024.
Tóm tắt. Trong bài viết này, chúng i đọc Dặm
ngàn hương cốm Mẹ của Nguyễn Tham Thiện Kế
để làm cách nhà văn kiến tạo cảm thức về cội
nguồn, nơi chốn qua chiến lược tái cấu trúc lãnh
thổ văn hóa. Chiến lược này, như Donelle N.
Dreese đã trình bày, liên quan đến sự tuyên bố về
đất đai bằng cách nhớ lại cảnh quan trong quá khứ
và kể câu chuyện về đặc trưng văn hóa của nó. Bài
viết sẽ liên kết những tả của Nguyễn Tham
Thiện Kế về không gian quê nhà với những mô tả
của Dreese về cảm thức cội nguồn nơi chốn.
Trong Dặm ngàn hương cốm Mẹ, cảm thức y
gắn với không gian địa văn hóa vùng Bắc Bộ.
Qua trang viết, nhà văn phục dựng mạch nguồn
truyện kể dân gian và những câu chuyện về lịch sử
vùng đất, đặc biệt là dấu ấn văn hóa ẩm thực, kiến
trúc. Cảm thức về cội nguồn, nơi chốn trong tập tùy
bút này con đường giúp nhà văn tìm thấy sự kết
nối với chính mình và với môi trường xung quanh.
Từ khóa: Nguyễn Tham Thiện Kế, Dặm ngàn
hương cốm Mẹ, cảm thức cội nguồn, nơi chốn.
1. Mở đầu
Nguyn Tham Thin Kế qua hơn 40 năm cầm bút sáng tác đã và đang đóng góp cho đời sng
văn chương Việt nhiu tác phẩm văn xuôi giá trị. Ghi du ấn trên văn đàn với nhng tác phm
truyn ngn va truyn thng, va hiện đại, va hin thc, va huyn o, Nguyn Tham Thin
Kế đồng thời định v văn cách độc đáo của mình những trang tùy bút, du kí đầy uyên bác, tài
hoa. Tp tùy bút Dặm ngàn hương cốm M được xut bản năm 2011 bởi NXB Ph n, gm 25
Cm thc v ci nguồn và nơi chốn trong Dặm ngàn hương cm M ca Nguyn Tham Thin Kế
57
tùy bút xoay quanh “vùng văn hóa Bắc B mà không gian lõi thuc v dải đất trung du con Lc
cháu Hng và x kinh kì ngàn năm văn hiến” [1;206]. Cuốn sách này cùng vi nhng tác phm
tùy bút, tản văn, hồi kí, phóng s ca Hoàng Ph Ngọc Tường, Băng Sơn, Đỗ Chu, Nguyn Quang
Thiều, Đỗ Phn, Phan Th Vàng Anh, Nguyn Vit Hà, Nguyn Ngọc Tư, Đỗ Bích Thúy, Đỗ
Doãn Hoàng… đã làm nên s phát trin n r ca th kí trong bức tranh văn học Vit Nam na
cui thế k XX, na đầu thế k XXI. Các nnghiên cứu như Đỗ Ngc Thng [2], Nguyn Chí
Hoan [3], Nguyễn Đức Hạnh [4] đã tiếp cn cun tùy bút ca Nguyn Tham Thin Kế như một
trưng hợp điển hình ca n lc hi sinh nhng ức văn hóa truyền thng ca dân tc Vit Nam.
Trong bài viết này, chúng tôi đọc tp tùy bút Dặm ngàn hương cốm M ca Nguyn Tham
Thin Kế để làm rõ cách nhà văn kiến to cm thc v ci nguồn, nơi chốn qua chiến lược tái cu
trúc lãnh th văn hóa. Chiến lược này được Donelle Dreese trình bày h thng trong cun sách
Phê bình sinh thái: kiến to bản thân, nơi chốn trong môi trường và văn học Mĩ bản địa [5]. Nó
bao gm s hồi tưởng v cnh quan trong quá kh và k nhng câu chuyn v đặc trưng văn hóa
vùng đất. Theo Dresse, cm xúc v quê hương bắt đầu t mt kí c, mt tâm thế hoài c “liên
quan đến tt c các giác quan và/ hoc hồi tưởng li các chi tiết của nơi chốn trong tâm trí” [5;23].
Dreese đồng thi bàn lun v nơi chốn trong s tương tác của nhng không gian và cảm xúc đối
lp nhau: bên trong/ bên ngoài, quê hương/ tha hương, bản thân/ phi bn thân. thuyết Dreese
đề xuất sau đó đã được vn dng trong nhiu công trình nghiên cu hc thut v văn chương như:
The Measure of Our Care: The Politics of Place and Animal Presence in Contemporary North
American Narrative ca Ella Soper-Jones (Lun án tiến sĩ, Đại hc Toronto, Canada, 2007) [6];
Studying Native North American Literature: Nature/ Land Relationships and Native (Ojibwe)
Ecologue in Louise Erdrich’s Birchbark House Series ca Tiina Wikström (Lun án tiến sĩ, Đại
hc Helsinki, Phần Lan, 2020) [7], “Resuming Gynocratic Principles: Cultural Reterritorialization
of Native Traditions in Linda Hogan’s Fiction” của Xiaofang Sun (English Language and
Literature Studies; Published by Canadian Center of Science and Education, Vol. 11, No. 4; 2021)
[8]… Vit Nam hin nay, vấn đề tái cu trúc lãnh th văn hóa chưa được s dụng như một lí
thuyết công c để tiếp cn các tác phẩm văn học, tuy nhiên, thut ng do Dreese đề xuất đã bắt
đầu hin din trong nghiên cứu văn học thi gian gần đây. Trong bài viết “Chuyến du hành giữa
Miền Rừng và Phố Thị: Hình ảnh sinh thái trong Những giấc mơ màu hạt dẻ của Hoàng A Sáng”,
tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh liên hệ tản văn của Hoàng A Sáng với một kiểu giải lãnh thổ
trong lí thuyết của Dreese. Tác giả nhận định: Sng Ph Th và mơ về Min Rng tâm thái
thưng xuyên ca tác gi, và t một góc độ nào đó, có thể đưc coi như mt kiu gii lãnh th [9].
S liên h này hé l kh năng vận dngthuyết ca Dreese vào vic đọc văn học Vit Nam, trong
đó có tp tùyt ca Nguyn Tham Thin Kế.
Cm thc v ci nguồn, nơi chốn, theo Dreese, bao gm các bình diện “văn hóa, ngôn ngữ,
lch s, h thống tín ngưỡng, thc tin xã hi và nhng ảnh hưởng khác đến s phát trin ca con
người” [10;4]. Nhà nghiên cu sinh thái hc này nhn mnh: yếu t môi trưng ảnh hưởng đến
con người v mt th cht, tình cm và tinh thn; tt c mọi người đều phát trin cm xúc v nơi
chốn đồng thời nuôi dưỡng tình yêu đối với nơi họ gọi “nhà” [10]. “Nhà” không chỉ
không gian tri nghim toàn din nơi hội t cnh vt, ánh sáng, âm thanh, các mi quan h trong
cộng đồng mà còn được hình dung như một không gian tâm i con người tìm được cm giác
mình thuc v chốn đó, được chp nhận, được yêu thương, đưc t do. T việc đọc Dm ngàn
hương cốm M, bài viết này s liên kết nhng mô t ca Nguyn Tham Thin Kế v không gian
quê nhà vi nhng mô t ca Dreese v cm thc ci nguồn và nơi chốn.
2. Ni dung nghiên cu
Dặm ngàn hương cốm Ms tr đi trở li ch đề mái nhà và đất m. Tp sách tr thành
nơi quy tụ nhiu câu chuyn lch s địa phương, lưu dấu nhiu cnh quan ruộng, vườn, giếng
nước, bến sông, ngõ nhỏ… Không gian vùng văn hóa Bc B hin din qua những tên đt, tên
ĐTB Hng
58
làng vi ranh giới địa rõ ràng và cu trúc vật đặc thù. Đó là miền bán sơn địa mang tên mường
C Thng - mt không gian tng rất đỗi trong lành vi nhiu cây xanh và nhng sn vt thiên
nhiên độc đáo, nơi nhà văn “lầm lũi lớn lên cùng v đắng ngăm r xoan ca dong ring ngô khoai
trồng i bóng xoan” [11;264]; không gian th đô linh khí, hào hoa với sóng nước Tây h
bng lng khói sương, với nhng ngôi nhà c, nhng ngõ ph của tình yêu… Cảm thc v nơi
chn, v không gian ngun cội chính là con đường giúp nhà văn tìm thấy s kết ni vi chính
mình và với môi trường xung quanh.
2.1. Không gian văn hóa truyền thng t mch ngun truyn k dân gian
Trong Phê bình sinh thái, Dreese lưu ý quá trình tái cấu trúc lãnh th liên quan đến việc “các
nhàn phục dng nhng câu chuyện, nơi chốn trong quá kh viết lại chúng để khẳng định bn
sc, t đó thiết lp cm thc v nơi chốn cũng như về chính bn thân mình” [5;24]. Những câu
chuyện được lưu giữ trong cộng đồng chính b phn chuyn ti phn ln lch s bt thành n
ca nềnn hóa dân gian. Viết Dặm ngàn hương cốm M, Nguyn Tham Thin Kế đã văn bn hóa
nhiu truyn k dân gian vn đưc truyn ming t đời này sang đời khác qua hàng ngàn năm.
Đọc “Ngàn dâu chẳng v một cây”, đc gi gp li câu chuyn v si vàng gắn với đời sng
ca cộng đồng tiu th công nghip vùng châu th sông Hng. Truyn k rng: “khi xưa công chúa
Thiu Hoa gọi con bướm tm là ngài, gi th vi dt t tằm là la. Là con gái vua Hùng hin
thục, nhưng nàng không chịu ly chng. Công chúa biết tiếng chim bướm. Nh mt ln nói
chuyn với bướm nâu nên Nàng mi biết bướm nâu ch ăn mt th lá dâu để đẻ ra trng, ri trng
n thành sâu, nh sợi vàng…” [11;31]. Dreese nhn mnh: s hin din của văn hóa truyền
ming chính cơ s để xác định ci ngun bn sc ca mt cộng đồng [5;8]. Trong “Ngàn dâu
chng v một cây”, câu chuyện liên quan đến v t ngh ngành tơ tằm x Vit: công chúa Thiu
Hoa t thời Hùng Vương dựng nước. Chuyn được truyn miệng qua hàng nghìn năm được
Nguyn Tham Thin Kế ghi li trong tp tùy bút cho thy, hoạt động tiu th công nghip mà c
th là kĩ thuật ươm tơ dệt vải đã xut hin rt sm, t thời nhà c c đại đầu tiên ca Vit
Nam. Điều này tương ứng vi các kết qu nghiên cu v lch s làng ngh Vit. Dt vải được xếp
vào mt trong nhng ngh ni tiếng và lâu đời nht, tạo nên nét đặc sc ca quá trình phát trin
tiền tư bản phương Đông Vit Nam (Nhà nghiên cứu Văn hóa Trương Minh Hằng cho rng, ngh dt
vi cùng vi các ngh khác như đúc đng, m giy, m gm, chm g, chm khắc đồ kim loi nhng
ngh ni tiếng nhất và lâu đời nht Vit Nam. Các làng ngh chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng, vải tơ Nam
Định, lụa hàng Đông từng được xem như những huyn thoi thc s. ng ngh “có phạm vi hot
động rng ln, truyn thống lâu đời và đ lại cho đời sau nhng sn phẩm quí giá” [12, tr.60] và quan
trọng hơn, “hàm chứa, lưu giữ nuôi dưỡng truyn thống văn hóa một cách c thể, đậm nét bn
vng nhất” [12, tr.60]). các cộng đồng tiu th công nghiệp như làng nghề lụa, người dân “lưu
truyn bằng văn bản hoc truyn khu các giai thoi, truyn thuyết, huyền tích… nhằm ghi nhn
công ch, bày t lòng biết ơn, rồi tri qua thi gian, dn dần “thiêng hóa” v t nghề” [12;61]. Đó
được xem là mt giá tr của văn hóa nghề.
Trong tác phm ca Nguyn Tham Thin Kế, gi vai ttruyn khẩu “giai thoại” về “công
tích” đc bit ca công chúa Thiu Hoa - v t ngh lụa. Dù khong cách thi gian cách nhau
hàng nghìn năm nhưng có sự kết ni đặc bit giữa hai người con gái này. V tính cách, h đều là
những người ph n hin hậu đảm đang: công chúa Thiều Hoa “hiền thục”; Dì một tay cáng đáng
“na mẫu dâu và ba mươi nong tằm” [11;24]. Về con đưng tình duyên, h đều không kết hôn:
công chúa Thiều Hoa “không chu ly chồng” [11;31]; “qhăm ba chẳng chu ly chồng”
[11;24]. V nghip tm tang, h cùng s hu những năng lực đặc bit: công chúa Thiu Hoa có
kh năng lắng nghe tiếng nói của loài chim, bướm và do đó, biết được bí quyết “bướm nâu ch ăn
mt th dâu để đẻ ra trng, ri trng n thành sâu, nh sợi vàng” [11;31]; Dì nm vững
thut trồng dâu chăn tm mà dt nên nhng tm lụa “không nhàu, càng mặc cũ càng đẹp, càng cũ
càng mm óng ả” [11;39]. Trong phạm vi ngh nghip này, nếu công chúa Thiu Hoa là t ngh
thì Dì là người ni ngh mt cách hoàn ho. Công chúa Thiều Hoa có năng lc thn kì giao tiếp
Cm thc v ci nguồn và nơi chốn trong Dặm ngàn hương cốm M ca Nguyn Tham Thin Kế
59
vi thế gii t nhiên và Dì người nm gi nhng câu chuyn thiêng v tin nhân. Qua s
t ca Nguyn Tham Thin Kế, ph n vừa người sáng tạo văn hóa, vừa người kế tha di
sản văn hóa cũng như bảo đm s ni tiếp tinh hoa văn hóa của cộng đồng đến thế h sau.
Nhìn rộng ra, xu hướng coi trng v thế, tiếng nói của người ph n không phải trường
hp riêng Vit Nam. S vận hành đời sng theo nguyên tc ca n giới cũng ph biến
nhiu quốc gia Đông Nam Á. Nói về vấn đ này, Anthony Reid cho rằng: “Ph n các chc
năng khác với nam giới, liên quan đến hoạt động cy lúa, thu hoch lúa, dt vi tiếp th. Vai
trò sinh sn ca ph n cũng mang lại cho h sc mnh ma thut và nghi l mà đàn ông khó đạt
tới được” [13;629]. Những chức năng đặc thù gn vi tính cht công việc đòi hỏi s t m, khéo
léo và gn vi thiên chc sinh n đem lại sc mnh riêng cho n gii. H kiến to lut ca n
gii trong hội Đông Nam Á thời tin thuộc địa nhiều lĩnh vực: hôn nhân, kinh doanh,
ngoi giao, quân sự, văn học ngh thuật [13]. Điều này phản ánh tính độc lp v văn hóa tại
các quốc gia Đông Nam Á trong việc kháng c s đồng hóa của văn hóa ngoại lai theo mô hình
nam gii thng tr. Cộng hưởng vi xu thế chung đó, tác phẩm ca Nguyn Tham Thin Kế, nói
theo cách của Pulitano, cũng là “một câu chuyn phn ánh thế gii quan ca các cộng đồng tin
ph h, nơi phụ ntrung tâm ca s hòa hp, cân bng và thịnh vượng trong b tộc” [14;36].
Câu chuyn truyn miệng được đưa vào tùy bút Nguyễn Tham Thin Kế th hin tinh thn coi
trng v thế, tiếng nói của người ph n, s ni dài truyn thống văn hóa bản địa, thách thc
vi cấu trúc văn hóa gia trưởng dĩ nam vi trung. Đó là cách nhà văn tái lãnh thổ hóa huyn thoi
trên bình din phc dng truyn thng trng mu vn giá tr văn hóa bản địa t thi c
ca lch s Vit Nam.
Th hiện thông điệp lưu giữ nhng giá tr n hóa truyn thng ca cộng đồng, giai thoi v
công chúa Thiều Hoa được nhc ti trong mt bi cnh hin thực đầy biến động: công vic trng
dâu nuôi tm truyn thống đã dần b lãng quên trước cơn bão công nghiệp hóa. Nguyn Tham
Thin Kế viết: “Các làng ngh dt la x Đông, x Đoài chuyển sang dệt gia công khăn mặt, mà
tuyn, bít tất cho quân đội. Lụa không đưc khuyến khích tiêu dùng” [11;39]. Điều này đồng nghĩa
vi vic giai thoi v v t ngh s ngày càng ít đưc cộng đồng truyn kể. Nguy mai một
nhng giá tr văn hóa truyền thống được phn ánh trong không ít tác phm của các nhà văn thi
kì này. Nguyn Quang Thiu trong tn văn Có mt k ri b thành ph đã mô tả nhng biến động
của làng quê: “Nhưng bây gi, đm sen làng tôi không còn sen na. Người ta đã cho đấu thu đm
sen. Những ngưi thng thu ca nhiều năm nay đã tát cạn đầm để đào hết sen không sót mt gc
nào. H lấy đầm sen nuôi cá bng thức ăn công nghiệp” [15;143]. Song hành với s biến mt ca
một đầm sen s biến mt ca mt không gian n hóa. Cũng như thế trong Dặm ngàn hương cốm
M, s mai mt ca làng ngh dt la o theo s lãng quên nhng câu chuyện thiêng trong đời
sng tinh thn ca cộng đồng thôn dân. Kháng c nguy đứt gãy văn hóa y, Nguyn Tham
Thin Kế đưa câu chuyện dân gian vào tùy bút. Đó cách để nhà văn phục dng nhng cnh
quan tinh thn Vit Nam trong tình hung xã hội đang đối mt vi quá nhiều thay đổi.
2.2. Lch s vùng đất qua kí c m thc và kiến trúc
Một điểm ni bt trong không gian ci ngun mà Nguyn Tham Thin Kế đưa vào tập tùy
bút s phong phú ca m thực đồng quê. Dặm ngàn hương cm m m ra muôn ngàn chiu
kích những đặc sản quê ơng, mộc mc, dân mà không kém phn t mẩn, công. Đó
c v bát canh thiên lí nấu nước hm gà, v bát canh sn nấu cua đồng, v đĩa sung muối xi
vi tht ba ch trong la đà rượu nếp cái hoa vàng. Nhng thc ngon vt quý của đồi đất trung du
được tái dng hoàn ho trong tác phm, có khi là nhng quý phẩm cao lương từng xếp vào hàng
sn vt tiến vua như Anh Vũ, hồng Hc Trì, khi là những món ăn dân dã, đời thường
vn vấn vít mĩ v như bánh sắn cun, c bu trn go nếp đồ xôi. Đặc biệt, xu hướng m thc ca
người dân Bc B kết tinh nét đặc sc trong truyn thng m thc ca cộng đồng văn minh lúa
nước: biến tu go trong s nâng niu go. Nguyn Tham Thin Kế ghi li nhng cách thc khác
nhau người Vit chế tác món ăn từ gạo. Đó là cốm (trong “Vẫn hỏi lòng mình hương cốm”),
ĐTB Hng
60
xôi (trong “Cọ ngàn xưa thổi động”), bánh khúc (trong “Tôi khóc những cánh đồng rau khúc”),
bún (trong “Nghi lễ bún chả”)… Chủ đề m thc trong tác phm Nguyn Tham Thin Kế xác lp
cm xúc v nơi chốn, th hin s gn bó, nâng niu nhng vt phm bình d, thân thuộc, độc đáo
của quê hương. Dreese cho rằng: để biết mình là ai, trước hết chúng ta cn biết mình đang thuộc
v nơi nào. Tùy bút của Nguyn Tham Thin Kế đã lộ: nơi chốn nhà văn cảm thy mình
thuc v chính là vùng đất Bc B với đa dạng hương sắc m thc bản địa.
S phong phú các sn vật địa phương nguồn gc t một đặc điểm t nhiên được xem
li thế ca th nhưỡng, khí hu Việt Nam, đó là sự màu m của các đồng bng châu th, s linh
động ca khí hu nhiệt đới gió mùa. Wolters khẳng định: trên vùng đồng bng ngập nước màu
m ca lục địa Đông Nam Á, các vương quốc nông nghip lớn đã phát trin da trên h thng
thâm canh lúa nước phù hp với chu kì gió mùa [16]. Cũng vì thế, văn học Vit Nam viết nhiu
v s phong nhiêu ca các sn vật địa phương và coi đó như một yếu t làm nên bn sắc văn hóa
khu vc. Trong “Vn hỏi lòng mình hương cốm…”, Nguyễn Tham Thin Kế nhn mnh:
“Thưởng thc cm tận hưởng một đặc trưng văn a lúa nước thun Việt” [11;8]. Đặc trưng
y hi t trong nguyên vt liu sa cm, trong quy trình chế tác cm và trong tâm thế thưng thc
cm. Cm đưc làm t go nếp non được chn lựa kĩ càng. “Đã nếp, thì nếp nào cũng làm nên
cốm. Chính đáng độc tôn vn nếp cái hoa vàng” [11;13]. Đây là loại nếp thượng hng, tỏa hương
t khi nhú mm mng m cho đến lúc tr thành rơm khô. Thời điểm ht lúa thích hp nhất để
ngt v làm cm là khi “lp v trấu xanh đẫm pht sc t vàng mơ… v ngt du của đường chìm
xuống và hương hoa lúa vọng lên trong cht bột mát mượt” [11;14]. Các vt dng làm cốm cũng
lm công phu, t chiếc cối đá xanh khum miệng, chiếc chày giã cm t g cây th c đến chiếc
đũa c đảo cm bào no t ống tre đực. Quá trình làm cốm đòi hỏi người đứng bếp phi thành
thục điều nhiệt, người gcm phi nm bắt đưc thời điểm, “dập chày sm cm bết dính vón
cc, mà ngui quá thì v tru kém tróc” [11;16]. khi thưởng cốm, “chầm chm ép ht cm
gia b mặt hai hàm răng thì mới cm nhn hết tinh khí ca Trời Đất” [11;17]. Như vậy, viết v
cm, Nguyn Tham Thin Kế không ch viết v một món ăn thuần túy mà còn hin l mt nghi
thức văn hóa trong đời sng vt cht tinh thn của người nông dân Bc B Vit Nam nói riêng,
ca cộng đồng nông nghiệp lúa nước nói chung.
Đẳng cm nếp cái hoa vàng được nhà văn mô tả như một ch báo v nơi chốn: va hi t bn
sắc văn hóa cộng đồng dân nông nghip lúa nước, va chng nhân ca nhng biến động
lch s thi cuộc. Nói như Dreese, đó “một cu trúc vật lí, tâm lí, tưởng, lch s môi
trường” [5;3]. “Vẫn hỏi lòng mình là hương cốm” được k trên nn bi cnh làng quê Bc B
những năm 70 của thế k XX. S thay đổi chế qun lí kinh tế nông thôn Vit Nam lúc by
gi ưu tiên hàng đầu là phát trin hp tác nông nghip đã làm xáo trộn không ít nếp sinh
hot ca cộng đồng cư dân. Biến động lch s đó được Nguyn Tham Thin Kế đề cp qua mt
s vic c thể: “Phong trào hợp tác xã hóa bng bng. Sa cm, nấu rượu b quy là ăn thóc non,
phá hoi sn xuất lãng phí lương thực” [11;21]. Phong trào cm cm, cấm rượu Nguyn
Tham Thin Kế nhc ti đây là những trường hp c th ca mt ch trương xuyên suốt trong
đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thi kì này: ch trương công hữu. Trong Báo cáo chính
tr ca Ban chp hành Trung ương Đảng ti Đại hi IV năm 1976, Đảng ch trương miền Bc
“cng c hoàn thin chế độ công hu v liệu sn xuất dưới hai hình thc toàn dân tp
thể” [17;108]. Kéo theo đó, trong nếp sinh hot, những tàn dư của li sống cũ mang tính cá nhân
ch nghĩa cũng cần phi bài tr. Sa cốm, thưởng cm tr thành thú ăn chơi vương giả, xa hoa.
thế, hội rượu cm thưởng trăng của Ngoi tan rã, M ngồi xe lăn, tóc cước bay phơ vẫn nh
mùa sa cm. Sau này, cm tr li mt biểu ng m thc Vit, và thc tế, sn phm ngc
thc này vẫn như một đại s tinh thn nhc nh người Vit v quê hương nguồn cội. Như Nguyn
Tham Thin Kế khẳng định: “Chỉ cn mang mt bi cm trong tâm thức, người Việt dù lưu lc
bt kì tọa độ nào ca thế gii, thì chng khác s là ngày tr lại đang chờ” [11;22]. Sự tr lại đầy
kiêu hãnh ca cm trên bản đồ tinh hoa m thc Vit, mc vy, không bi lấp được nhng
khong trng tinh thn: niềm xa xót trước s tan rã hội rượu cm ca Ngoi, s ngậm ngùi trước