
HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
391
CÂN BẰNG GIÁ TRỊ VÀ MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG QUÁT
VALUE BALANCE AND GENERAL EQUILIBRIUM MODEL
TS. Trương Hồng Trình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài viết khám phá khái niệm giá trị và định nghĩa hàm lợi ích với sự tích hợp của giá cả và giá trị. Một mô
hình giá trị kết hợp được phát triển để xem xét cân bằng giá trị giữa doanh nghiệp và khách hàng, và nghiên
cứu tác động của giá cả và giá trị đến cân bằng giá trị này. Ngoài ra, bài viết đề xuất mô hình cân bằng tổng
quát (CGE) với hai điều kiện cân bằng thị trường và cân bằng giá trị. Thực nghiệm mô phỏng được thực hiện
nhằm đánh giá các phương pháp cân bằng khác nhau như lợi nhuận bằng không, đạo hàm bậc nhất và cân
bằng giá trị. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mô hình cân bằng giá trị cung cấp giải pháp cân bằng tốt hơn so
với các mô hình cân bằng tổng quát khác theo mục tiêu tối đa hóa giá trị xã hội.
Từ khóa: khái niệm giá trị; cân bằng tổng quát; mô hình CGE; cân bằng giá trị; giá trị xã hội.
ABSTRACT
The paper explores value concepts and defines a utility function with the incorporation of value and price.
The joint value model is developed to measure value balance between a firm and its customers, and study
effects of change in value and price on the value balance. In addition, the basic general equilibrium model is
proposed with two conditions of market clearance and value balance. The simulation experiment is carried out
to evaluate equilibrium methods in computable general equilibrium (CGE) models including zero profit, first
order and value balance. The experimental result indicates that the value balance model provides equilibrium
solution better than the other CGE models in terms of a maximum of social value.
Keywords: value concepts; general equilibrium; CGE model; value balance; social value.
1. Giới thiệu
Khái niệm giá trị được đề cập từ rất lâu
trong tư tưởng triết học và kinh tế nhằm giải
thích hai khái niệm về giá trị: giá trị sử dụng và
giá trị trao đổi. Adam Smith (1776) tin rằng giá
trị hàm chứa hai ý nghĩa khác nhau về giá trị sử
dụng và giá trị trao đổi. Jeremy Bentham
(1789) cũng phân biệt hai ý nghĩa khác nhau về
lợi ích mong đợi và lợi ích trải nghiệm. Mặc
dù, Adam smith và Jeremy Bentham có các
tiếp cận khác nhau trong việc định nghĩa khái
niệm lợi ích, cả hai cùng có nhận thức chung
về sự khác nhau giữa hai khái niệm: giá trị sử
dụng và giá trị trao đổi. David Ricardo (1821)
lần đầu tiên đề cấp đến sự khác nhau giữa “giá
trị và sự giàu có” (“value and riches”) đặt tiền
đề cho sự phân biệt giữa lợi ích biên và tổng
lợi ích. Sau này, Jules Dupuit (1844) vận dụng
lý thuyết lợi ích biên để xây dựng lý thuyết giá
cả để tối đa hóa lợi ích. Như vậy, David
Ricardo và Jules Dupuit đã xây dựng lý thuyết
giá cả dựa trên qui luật lợi ích biên giảm dần,
đặt cơ sở nền tẳng cho sự phát triển lý thuyết
cung cầu của kinh tế học tân cổ điển. Mặc dù
nhiều nhà kinh tế đã nỗ lực trong việc định vị
khái niệm lợi ích trong lý thuyết giá trị, nhưng
vẫn chưa đưa ra một định nghĩa chung về khái
niệm và hàm lợi ích.
Khái niệm lợi ích đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định quan hệ giữa cung và cầu
trên thị trường, và sự phân bổ nguồn lực giữa
doanh nghiệp và khách hàng. Nhằm nghiên
cứu cách thức phân bổ hiệu quả nguồn lực dưới
sự điều tiết cơ chế thị trường, các nhà kinh tế
đã phát triển mô hình cân bằng tổng quát (mô
hình CGE) dựa trên nền tảng lý thuyết cân
bằng tổng quát của Arrow và Debreu (1959).
Để phát triển các mô hình cân bằng tổng quát,
các nhà kinh tế cần định nghĩa hàm lợi ích và
các điều kiện cân bằng tổng quát. Các hàm lợi
ích được sử dụng phổ biến trong các mô hình
CGE như hàm lợi ích Cobb-Douglas và hàm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
392
lợi ích Stone-Greary (Lofgren et al., 2002;
Wing, 2004; Hosoe et al., 2010). Tuy nhiên,
các hàm lợi ích này không tích hợp các biến
giá cả và giá trị. Điều này dẫn đến một hạn
chế, đó là các mô hình này không thể xem xét
cân bằng giá trị giữa doanh nghiệp và khách
hàng. Ngoài ra, các mô hình cân bằng tổng
quát trước đây xem xét điều kiện cân bằng thị
trường cho cả thị trường nguồn lực và thị
trường sản phẩm, dưới góc độ cân bằng giá cả
chứ chưa xem xét cân bằng giá trị. Ngoài ra, sự
khác nhau trong các mô hình cân bằng tổng
quát là do cách thức vận dụng các phương
pháp cân bằng khác nhau. Hosoe et al. (2010)
sử dụng mô hình lợi nhuận bằng không với giả
định rằng các doanh nghiệp hoạt động trong thị
trường cạnh tranh hoàn hảo và sự cạnh tranh
dẫn đến lợi nhuận bằng không tại điểm cân
bằng thị trường. Trong khi đó, Lofgren et al.
(2002) vận dụng mô hình đạo hàm bậc nhất đối
với hàm lợi ích và hàm lợi nhuận để tối đa hóa
lợi ích khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp
tại điểm cân bằng thị trường. Từ khi mô hình
trên không xem xét sự cân bằng giá trị giữa lợi
ích khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp, giải
pháp cân bằng tổng quát với giá trị xã hội cực
đại có thể đã bị bỏ qua.
Trên cơ sở kế thừa và khám phá khái niệm
giá trị từ các nghiên cứu trước đây, bài viết
định nghĩa hàm lợi ích với sự tích hợp giá cả
và giá trị, và xem xét sự hiện diện của yếu tố
đầu vào khách hàng trong các hàm lợi ích và
hàm sản xuất. Từ đó, bài viết phát triển mô
hình giá trị kết hợp để xem xét cân bằng giá trị
giữa doanh nghiệp và khách hàng, và đồng thời
phát triển mô hình cân bằng tổng quát với hai
điều kiện cân bằng thị trường và cân bằng giá
trị nhằm tối đa hóa giá trị xã hội.
2. Cân bằng giá trị
Theo kinh tế học tân cổ điển, lợi ích là sự
thỏa mãn hay hài lòng từ việc tiêu dùng sản
phẩm hay dịch vụ, trong khi lợi ích biên là lợi
ích tăng thêm của đơn vị tiêu dùng sau cùng.
Giá mà người tiêu dùng mong muốn trả sẽ
giảm dần khi lượng mua sắm tăng lên là do qui
luật lợi ích biên giảm dần. Vargo và Lusch
(2004) cho rằng giá trị là thứ được cảm nhận
và đánh giá tại thời điểm tiêu dùng. Từ khi giá
trị sử dụng phản ảnh khái niệm lợi ích tốt hơn
là giá trị trao đổi. Liệu các nhà kinh tế có nên
sử dụng qui luật lợi ích biên giảm dần để giải
thích bản chất đường cầu. Thực tế, khái niệm
lợi ích hoàn toàn đồng nhất với khái niệm giá
trị, và vì vậy lý thuyết giá trị xây dựng dựa trên
qui luật giá trị biên giảm dần. Lý thuyết giá trị
không chỉ giải thích mối quan hệ giữa giá cả và
giá trị, mà còn định vị lợi ích trong mối quan
hệ với giá cả và giá trị.
Lợi ích khách hàng được định nghĩa như là
giá trị cảm nhận của khách hàng, đó là sự khác
nhau giữa tổng giá trị khách hàng và tổng chi
phí khách hàng (Kotler et al., 2006). Tổng giá
trị khách hàng bao gồm giá trị sản phẩm, giá trị
dịch vụ, giá trị cá nhân, và giá trị hình ảnh.
Tổng chi phí khách hàng bao gồm chi phí bằng
tiền và chi phí không bằng tiền như chi phí thời
gian, chi phí năng lượng và chi phí tinh thần.
Cũng trên nền tảng lý thuyết này, Trinh et al.
(2013) định nghĩa hàm lợi ích với sự tích hợp
của giá cả, giá trị và đầu vào khách hàng.
Hãy xem xét một khách hàng i (i = 1..n) sử
dụng một hàng hóa j (j = 1..m) với lượng tiêu
dùng Q
ij
. Từ khi hàm lợi ích được định nghĩa
với sự hiện diện của đầu vào khách hàng và sự
tích hợp với giá cả và giá trị. Vì vậy,
ij
u
là lợi
ích của khách hàng i trong việc sử dụng hàng
hóa j.
(
)
..mj LwQpvu ijLjijjjij 1 ,
=
∀
×
−
×
−
=
(1)
Trong đó, Q
ij
là lượng tiêu dùng của khách
hàng i đối với hàng hóa j. j
v
là giá trị đơn vị
và j
p
là giá cả đơn vị của hàng hóa j. Tổng lợi
ích là tổng lợi ích của tất cả khách hàng (i =
1..n) trong việc tiêu dùng các hàng hóa (j =
1..m). Do đó, tổng lợi ích (U) được xác định
bởi:
( )(
)
∑∑∑
== =
×−×−==
m
j
jLjjjj
n
i
m
j
ij
LwQpvuU
11 1
(
2)

HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
393
Trong đó, Q
j
là tổng lượng tiêu dùng đối
với hàng hóa j, và
∑
=
=n
i
ijj QQ
1
. L
j
là tổng đầu
vào khách hàng tham gia sử dụng đối với hàng
hóa j, và
∑
=
=n
i
ijj LL
1
. Từ khi khách hàng được
xem như người đồng sản xuất, ngoài các yếu tố
đầu vào doanh nghiệp như vốn doanh nghiệp
(K
j
) và lao động doanh nghiệp (H
j
), đầu vào
khách hàng (L
j
) cũng được bổ sung vào hàm
đồng sản xuất (Trinh et al., 2013) sau đây:
(
)
jjj
jj
α
jjjjjj
LHKALHKfQ
γβ
×××== ,,
(3)
Trong đó, A
j
là hệ số năng suất trung bình,
α
j
, β
j
, và γ
j
là hệ số co dãn các yếu tố đầu vào.
Hàm đồng sản xuất đạt được hiệu suất kinh tế
không đổi theo qui mô với
1
=
+
+
jjj
γ
β
α
;
hiệu suất kinh tế tăng dần theo qui mô với
1
>
+
+
jjj
γ
β
α
; và hiệu suất kinh tế giảm dần
theo qui mô với
1
<
+
+
jjj
γ
β
α
.
Hàm đồng chi phí F
j
của hàng hóa j xác
định từ kết hợp đầu vào chi phí tối thiểu như
sau:
jLjHjjKjj
LwHwKwF
j
×
+
×
+
×
=
(4)
Trong đó, w
K
, w
H
và w
L
là các chi phí đơn
vị của đầu vào vốn (K), đầu vào lao động (H)
và đầu vào khách hàng (L) tương ứng. Lợi
nhuận doanh nghiệp trong việc cung cấp hàng
hóa j:
(
)
jHjjKjjjj
HwKwQp
×
+
×
−
×
=
π
(5)
Do đó, tổng lợi nhuận doanh nghiệp (П)
được xác định bởi:
( )(
)
∑∑
==
×+×−×==
m
j
jHjjKjjj
m
j
j
HwKwQpΠ
11
π
(6)
Vì tổng giá trị kết hợp (V) là tổng của lợi
ích khách hàng (U) và tổng lợi nhuận doanh
nghiệp (П), công thức giá trị kết hợp (V) có thể
được biểu thị như sau:
(
)
∑ ∑
= =
×+×+×−×=
m
j
m
j
jLjjHjjKjjj
LwHwKwQvV
1 1
(7)
Từ công thức ở trên, giá trị kết hợp (V) phụ
thuộc vào giá trị (v
j
), nhưng sự phân bổ giá trị
giữa doanh nghiệp và khách hàng chịu ảnh
hưởng bởi giá cả (p
j
). khi doanh nghiệp tham
giá vào quá trình tạo giá trị của khách hàng
như người đồng tạo giá trị, giá trị (v
j
) đồng tạo
bởi nguồn lực của doanh nghiệp và khách
hàng. Trong khi đó, giá cả (p
j
) ảnh hưởng đến
mức sản lượng (Q
j
) và sự cân bằng giữa lợi
nhuận doanh nghiệp (П) và lợi ích khách hàng
(U). Mô hình giá trị kết hợp sử dụng để xem
xét cân bằng giá trị giữa lợi nhuận doanh
nghiệp và lợi ích khách hàng.
Mô hình giá trị kết hợp:
Max
( )(
)
∑
=
×−×−=
m
j
jLjjjj
LwQpvU
1
(8)
Max
( )(
)
∑
=
×+×−×=
m
j
jHjjKjjj
HwKwQpΠ
1
(9)
Ràng buộc
..mj LHKAQ
jjj
jjjjj
1, =∀×××=
γβα
(10)
..mjLHK
jjj
1 , , ,
=
∀
∀
Một thực nghiệm mô phỏng được thực
hiện trên một hệ thống giả định với một hàng
hóa (j = 1), và hàm đồng sản xuất được xác
định trước với hệ số năng suất trung bình bằng
1 (A
j
= 1) và hiệu suất không đổi theo qui mô
(α
j
+ β
j
+ γ
j
= 1) với α
j
= β
j
= 2γ
j
. Bảng 1 cho
biết các tham số hệ thống sản xuất. Ngoài ra,
giá trị (v
j
) và giá cả (p
j
) giả định là 20 và 15
tương ứng.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
394
Bảng 1. Các tham số của hệ thống sản xuất
Tham số Ký hiệu Giá trị
Năng suất trung bình A 1
Chi phí đơn vị của vốn w
K
10
Chi phí đơn vị của lao động w
H
3
Chi phí đơn vị của đầu vào khách hàng w
L
2
Hệ số co dãn của đầu vào vốn α 0.4
Hệ số co dãn của đầu vào lao động β 0.4
Hệ số co dãn của đầu vào khách hàng γ 0.2
Lưu ý: Hàm đồng sản xuất với hiệu suất không đổi theo qui mô α + β + γ = 1
Từ kết quả thực nghiệm, mối quan hệ giữa
tổng chi phí (F) và tổng sản lượng (Q), và cân
bằng giá trị giữa lợi nhuận doanh nghiệp và lợi
ích khách hàng biểu thị như trong hình 1. Có
vô số các kết hợp đầu vào hiệu quả tương ứng
với các mức sản lượng khác nhau, mà ở đó
tổng chi phí là thấp nhất. Trong khi đó, sự cân
bằng giữa tổng lợi nhuận và tổng lợi ích biểu
thị các kết hợp đầu vào hiệu quả tại mỗi mức
sản lượng cụ thể như minh họa trong hình 1
với ba mức sản lượng khác nhau (Q
j
= 20, Q
j
=
25, Q
j
= 30). Đường cân bằng (đường Pareto)
sẽ dịch chuyển ra xa gốc tọa độ tương ứng với
mức sản lượng cao hơn.
Hình 1. Quan hệ đồng sản xuất và cân bằng giá trị
Hình 2. Tác động của giá cả và giá trị đến cân bằng giá trị

HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
395
Hình 2 minh họa các tác động của giá cả và
giá trị đến các cân bằng giá trị này. Kết quả
nghiên cứu tác động của giá và giá trị cung cấp
các chỉ dẫn cần thiết cho việc thiết kế hệ thống
đồng tạo giá trị hữu hiệu.
Bằng cách tăng giá từ p
j
= 15 lên p
j
= 18,
sự thay đổi giá này làm tăng tổng lợi nhuận
doanh nghiệp và làm giảm tổng lợi ích khách
hàng. Ngược lại, tổng lợi nhuận doanh nghiệp
sẽ giảm và tổng lợi ích khách hàng sẽ tăng nếu
giá cả thay đổi từ p
j
= 15 xuống p
j
= 12. Trong
khi đó, tác động của giá trị ảnh hưởng đến tổng
lợi ích khách hàng nhiều hơn so với lợi nhuận
doanh nghiệp. Hình 2 minh họa tác động của
sự thay đổi giá trị tại các mức khác nhau (v
j
=
18, v
j
= 20, v
j
= 22) đến cân bằng giá trị.
3. Mô hình cân bằng tổng quát
Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản có ba
thành phần chính: khách hàng (hộ gia đình),
nhà sản xuất (doanh nghiệp), và thị trường như
minh họa trong hình 3. Khách hàng quyết định
cầu hàng hóa trên thị trường sản phẩm, đồng
thời cung cấp nguồn lực trên thị trường nguồn
lực nhằm tối đa lợi ích. Nhà sản xuất (doanh
nghiệp) quyết định cầu các yếu tố đầu vào trên
thị trường nguồn lực, và cung cấp đầu ra sản
xuất trên thị trường sản phẩm nhằm mục đích
tối đa lợi nhuận. Cung cầu cân bằng bởi sự
phân bổ nguồn lực và sự điều chỉnh thị trường.
Hình 3. Mô hình cân bằng tổng quát cơ bản
Giả định, nền kinh tế có n khách hàng và m
nhà sản xuất. Mỗi nhà sản xuất (doanh nghiệp)
j chỉ sản xuất một hàng hóa j (j = 1..m) bằng
cách sử dụng vốn ( S
j
K
) và lao động ( S
j
H
).
Mỗi khách hàng i (i = 1..n) kiếm được thu
nhập từ việc cung cấp nguồn lực về vốn ( D
ij
K
)
và lao động ( D
ij
H
) tại doanh nghiệp j. Ngoài
ra, khách hàng được xem là người đồng sản
xuất với sự hiện diện của đầu vào khách hàng
(D
ij
L
) trong cả quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Tổng lợi ích khách hàng (U) xác định bởi:
( )
(
)
∑∑
= =
×−×−=
n
i
m
j
D
Lj
D
jj
ijij
LwQpvU
1 1
(11)
Và tổng lợi nhuận doanh nghiệp (П) xác
định bởi:

