TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐI HỌC ĐÀ NẴNG
190
VĂN HÓA VÀ RÀO CẢN HI NHP
CULTURE AND BARRIERS TO INTEGRATION
Trn Th Hng
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
hangtvtran@gmail.com
TÓM TT
Văn a giao thoa văn a yếu t quan trng trong quá trình hi nhp toàn cu. Trong bi cnh Vit Nam
sp gia nhp vào các cộng đồng kinh tế khu vc và thế gii, nhng nghiên cứu so sánh văn hóa làm vic các vùng
min ca Vit Nam văn hóa làm việc ca Vit Nam vi các quc gia trong khu vc còn hn chế, bài viết đã góp
phần đem đến những góc nhìn đa diện v ch đề này. Nhng kết lun t nghiên cu này th góp phn vào vic
xây dựng văn hóa làm việc chuyên nghip và h tr để người lao động và doanh nghip Vit Nam có s chun b tt
cho tiến trình hi nhp.
T khóa: Văn hóa, giao thoa văn hóa, và hội nhp.
ABSTRACT
Culture and acculturation are important elements of global integration. Viet Nam is entering international
economic communities while there is limited number of comparative studies examining Vietnamese working cultures
and working cultures of foreigners in Viet Nam. Thus, this paper provide new insights into the topics. Findings from
this study may enable Vietnamese employees and organizations to build a professional working culture, and
therefore, make the best preparation for integration process.
Key words: culture, acculturation, and integration.
1. Giới thiệu
Toàn cu hóa, vốn đầu trực tiếp nƣớc ngoài cùng vi qui trình tái cu trúc nn kinh tế din ra
mnh m đà thay đổi đáng kể lực lƣợng lao động ti Việt Nam. Theo xu hƣớng đó, cùng với vic thế gii
ngày càng tr nên phẳngn, ngày càng nhiều ngƣời nƣớc ngoài đã tìm đến Vit Nam làm việc cũng
nhiều ngƣời Vit Nam n lc tìm kiếm hội làm vic tại nƣớc ngoài. vy, vic hiu s khác bit
v văn hóa của mi quốc gia, văn hóa mỗi vùng min s giao thoa v văn a trong các quc gia đó
ngày càng tr nên quan trng trong bi cnh cnh tranh toàn cu hin nay. Trong khi Việt Nam đang nỗ
lc tr thành thành viên ca cộng đồng kinh tế ASEAN, thc hiện các đàm phán để gia nhp vào các
t chc kinh tế quc tế, vic hiu v nhng ch đề này Việt Nam cũng không kém phn quan trọng để
duy trì li thế trên sân nhà ca mình. Chính vy bài viết này s cung cấp cái nhìn đa diện v s khác
biệt văn hóa vùng miền, quc gia đang diễn ra ti Vit Nam. Hai câu hi nghiên cứu chính đƣợc đặt ra
trong bài viết này (1) s khác bit v văn hóa vùng miền quốc gia đang hiện hu ti Việt Nam nhƣ
thế nào và (2) xu hƣớng giao thoa văn hóa đang diễn ra ti Việt Nam nhƣ thế nào. Do nhng lý thuyết
nghiên cứu trƣớc đây về ch đề này ti Vit Nam rt gii hn, vy tác gi la chọn phƣơng pháp
nghiên cứu định tính với thông tin đƣc thu thp thông qua các cuc phng phn bán cấu trúc để tìm ra
câu tr li chung cho vấn đề này.
Trƣớc khi trình bày c th hơn về phƣơng pháp và cách thc nghiên cứu đƣợc thc hin, tác gi s
gii thiu nhng khái niệm liên quan đến văn hóa giao thoa văn hóa. Văn hóa đƣc din gii theo
nhiu cách khác nhau và các nhà nhân chng học coi văn hóa nhƣ một t hp phc tp ca nim tin, kiến
thc, ngh thut, luật pháp, đạo đức tp quán bt c kh năng, thói quen nào một ngƣời vi
vai trò thành viên ca mt hi hp th đƣợc (Zakaria, 2000). Hofstede and Bond (1988) xem văn
hóa nhƣ sản phm ca qui trình lập trình trong trí óc đƣợc hình thành trƣớc giai đoạn v thành niên
đƣợc chia s bi nhiều ngƣời trong mt hi c th một giai đoan c th (Ajiferuke and Boddewyn,
1970). Theo thi gian, những ngƣời t các thế h khác nhau th điu chnh hoc tái xác lập văn hóa
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
191
(Ajiferuke and Boddewyn, 1970). vy bản thân văn hóa cả s tĩnh tại thay đổi theo thi gian
(Ralston et al, 1993) vic khám phá s đa dng v văn hóa cách để hc v văn hóa (Triandis et al,
1986).Vic giao thoa văn hóa đƣợc Redfield cng s (1936) định nghĩa nhƣ ‗những s thay đi din
ra nh s tiếp xúc giữa các nhân đến t các nền văn hóa khác nhau.‘ Đây qui trình nhng
nhóm nh hoc nhân bên ngoài thích nghi với văn hóa mạnh hơn. việc giao thoa càng ln thì ngôn
ng, tp quán, nhân hiệu, tƣ duy và hành vi ca nền văn hóa mạnh đó đƣợc thích ng nhiều hơn (Gordon,
1967; Garza Gallegos, 1985, Domino Acosta, 1987; Marin Marin, 1990; Negy Woods,
1991). Trong gii hn ca nghiên cu này, tác gi ch tập trung vào văn hóa liên quan đến công vic để t
đó có thể đƣa ra những kiến ngh và đề xut liên quan.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc trình bày trong bài báo này là mt phn ca mt nghiên cu thc nghim lớn hơn
v ch đề phát trin ngh nghip ti Vit Nam. Trong khuôn kh ca bài viết này, câu hi nghiên cu
đƣợc đề cập chính tác động của Văn hóa đến vic hi nhập trong môi trƣờng công vic Vit Nam.
Nghiên cứu đƣợc thc hin Thành ph H Chí Minh, Nội Đà Nẵng vi 20 đáp viên những
ngƣời năng động và hiện là ngƣời t m ch hoặc đang làm công trong các lĩnh vực khác nhau và các t
chc với qui khác nhau. Các đáp viên này khá đa dng t nhng nhân viên mới ra trƣờng đến nhng
ngƣời đã nhiều kinh nghim, t những nhân viên làm công cho các công ty nhân nh đến các công
ty đa quốc gia, t những ngƣời kinh doanh th đến nhng doanh nhân ca các công ty va và nhỏ. Độ
tui của đáp viên là từ hai mƣơi ba đến dƣới bốn lăm vì đây độ tui vẫn còn năng động, đam mê, nhiệt
huyết và ci m vi những điều mi mẻ. Để tiếp cn với các đáp viên, tác giả đã thông qua sự gii thiu
ca bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân cũng nhƣ các mạng hội dành cho ngƣời đi làm nhƣ LinkedIn,
Anphabe…Các đáp viên đƣợc phng vn v quan điểm ca h v s khác bit v văn hóa vùng miền
cũng nhƣ của văn hóa quốc gia ảnh hƣởng ca s khác biệt này đi vi vic hi nhp trong công vic,
kinh doanh. Trƣớc khi tham gia vào các cuc phng vấn này, đáp viên đƣợc gii thích v nghiên cu, các
nội dung chính liên quan đến bui phng vấn đạt đƣợc s đồng thun. Các cuc phng vấn đƣợc din
ra những nơi thuận tin nhất cho đáp viên bao gồm văn phòng làm việc hoc ti các không gian tin li
khác. K thut phng vn bán cấu trúc đƣợc thc hiện và các đáp viên đƣợc hi v các ch đề chính nhƣ
là: tri nghim làm vic với các đối tƣợng khách hàng, đồng nghiệp, đối tác t các vùng min khác nhau
Vit Nam hoc t nƣớc ngoài; cm nhn v s khác biệt trong văn hóa làm vic gia các vùng min,
quc gia; ảnh hƣởng ca s khác bit này lên kh năng hội nhp, kết qu công vic. D liu thu
thập đƣợc các file ghi âm, các ghi chú (nếu không ghi âm) t 20 phng vn kéo dài trong khong thi
gian t 30 phút đến 60 phút (trung bình là 45 phút).
Kết thúc các cuc phng vấn, các file ghi âm đƣợc đánh máy lại và lƣu li. Tt c file này cùng vi
các ghi chú đƣợc phân tích da theo ch đề. Tác gi đọc và đánh dấu để nhn mnh vào các thông tin liên
quan đến mc tiêu nghiên cứu. Sau đó, tác giả nghiên cu các thc những đim chung ph biến
ca các thông tin này và sau đó nhóm gộp các thông tin tƣơng tự nhau vào các ch đề. Tt c các văn bản
(văn bản của các đoạn ghi âm, các ghi chú) đƣợc kim tra lại để tìm kiếm các minh ha c th hơn cho
mi ch đề. Qui trình này đƣợc lp lại cho đến khi mi thông tin liên quan đều đã đƣợc đề cp không
còn thông tin mi nào xut hin. Tiếp theo, tác gi so sánh thông tin của các đáp viên để nhn din nhng
khía cạnh tƣơng đồng và khác bit của các đáp viên. Một trong nhng khía cnh so sánh trong nghiên cu
này chng hạn nhƣ liệu đáp viên nhận thy s khác bit vùng miền trong môi trƣờng công vic ca
mình hay không? T các khía cnh so sánh này tác gi nhn diện phân tích các đặc tính ca chúng và
nhng s tƣơng quan đặc bit của các đặc tính này. Vic so sánh các câu chuyn ca những ngƣời làm
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐI HỌC ĐÀ NẴNG
192
công hoc t làm ch với nhau cũng nhƣ việc so sánh các câu chuyên của ngƣời làm công với ngƣời làm
ch cho phép tác gi nhn din cách thc phân loi các mô thc và din gii chúng.
3. Kết quả
Vic phân tích theo ch đề đã nhận din ra ba ch đề ni trội liên quan đến câu hi nghiên cu: (1)
văn hóa vùng miền; (2) văn hóa quốc gia; (3) hi nhp, thích nghi và giao thoa gia các nền văn hóa. Mỗi
ch đề này lại liên quan đến mt s ch đề nh hơn và trong phần này tác gi s trình bày nhng ni dung
chính ca mi ch đề.
3.1. Văn hóa vùng miền
Khi đƣợc hi v s khác biệt trong văn hóa làm việc ca các vùng miền, đa số đáp viên nhận thy
s khác bit rt trong phong cách làm vic của đồng nghiệp, đối tác, khách hàng đến t min Bc,
min Trung và min Nam ca Vit Nam. Mặc dù có đáp viên đề xut rằng văn hóa ca miền Tây cũng có
s khác bit so vi 3 min còn lại nhƣng trong phạm vi ca nghiên cu này, tác gi chú trng vào s khác
bit ca 3 min Bc, Trung, Nam.
Khi i đến văn hóa vùng miền, đa s đáp viên nghĩ đến s tƣơng phản trong văn hóa giữa min
Bc miền Nam đặc trƣng nhất gia Nội Sài Gòn. Đáp viên H Ni cho rằng, ngƣời
min Nam nhất Sài Gòn tinh thần doanh nhân cao hơn‟. Tinh thn doanh nhân này đƣợc các
đáp viên khác giải thích rằng ngƣời min Nam thc tế h quan nim v dch v tốt hơn, h năng
động, chp nhn s khác bit tiếp cn vi cái mới nhanh hơn. Họ làm ăn dễ dàng sòng phng hơn,
h đề cao quan h đối tác, cng tác, tôn trọng bình đẳng. H sn sàng chp nhn ri ro, thích ng
nhanh và các k năng khác liên quan đến công việc cũng tốt hơn. Vì vậy tốc độ làm vic ca h cao hơn.
Ngoài ra ngƣời miền Nam cũng bình dân, phóng khoáng, cởi m, hào sng nhân văn hơn. Tuy nhiên,
vi phong cách làm việc nhƣ vậy cng với c hội ngh nghip nhiều hơn nên mức độ cam kết vi
công ty của nhân viên cũng thấp hơn. Ngƣợc li vi miền Nam, ngƣời min Bc mang tinh thn chính tr
nhiều hơn. Khả năng truyền thông ca h tốt hơn. Có ứng viên ngƣời min Trung ra làm vic min Bc
đã dùng từ tinh tế‟ để miêu t v kh năng truyền thông viếtnói của ngƣời min Bc. mt góc nhìn
khác, mt ứng viên ngƣời min Trung làm vic miền Nam đã miêu tả v kh năng truyền thông ca
đồng nghiệp ngƣời min Bắc nhƣ sau:
Rõ ràng là h không đạt được mục tiêu, nhưng trong cuộc hp h nói rất hay và nói đến đủ mi lí
do để cho thy là h rt giỏi nhưng vì những điều kin khách quan bt kh kháng mà h không làm được.
Hoc ràng h mc mt li rt nghiêm trọng, nhưng trong cuộc hp h đã nói một hồi để chuyn ln
hóa nh, chuyn nh hóa không có.
Các mi quan h lợi ích nhân đƣợc đƣa vào sâu trong công việc là một nét trong văn hóa làm
vic của ngƣời min Bc. Quan h cp bc, và khong cách v địa v đƣợc th hin rõ trong các mi quan
h công vic. Một đáp viên ngƣời miền Nam đã tóm tắt điều này bng cm t sau ‗xu nnh k trên và chà
đạp người dưới‟. Mt cách nh nhàng hơn, một đáp viên ngƣời min Bắc đã mô tả
„Ở Sài Gòn, một người đi ô tô có thể đậu xe để ăn mt quán bình dân trong khi Nội, người
đi ô sẽ ch đến khu vực dành cho người đi ô tô, ngay c nếu h mun uống bia hơi bình dân thì h s
chọn quán bia hơi dành cho người đi ô tô chứ không đến các quán bia hơi khác‟.
Một nét đẹp trong văn hóa của ngƣời min Bắc là văn hóa đọc ca h cao. Một đáp viên chia s
„Trong công ty anh ngày xưa, mỗi khi có quyển sách gì hay đáng để đọc là Ch tch và Tng Giám
đốc đều chia s hoc thm chí mua v cho các anh em cùng đọc‟.
Một đáp viên khác thì kể rng
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
193
„Lúc anh phải nhp vin làm công việc quá sức, anh đã đọc các quyn sách v ngh thut
bán hàng anh nhận ra đam của anh vi ngh bán hàng‟. Tuy vậy, người min Bắc ít năng động
hơn họ truyn thống n, ít chp nhn s khác biệt hơn. „Một người đồng tính, chng hn, s khó tìm
được vic nếu h min Bắc‟.
Đây một d đƣợc một đáp viên đƣa ra đ minh ha cho vic khó chp nhn s khác bit ca
ngƣời min Bắc. Ngƣời min Bắc ít đề cao dch v khách hàng hơn so với ngƣời miền Nam nhƣ một đáp
viên đã kể
„Khi làm theo yêu cầu ca khách, nhân viên ca anh chi khách ngu các kiu…Anh đã phải đào
to rt nhiều để thay đổi tư duy về dch v khách hàng của nhân viên‟.
Ngoài ra, trong mi quan h kinh doanh, ngƣời min Bắc có đặc điểm là ‗cò kè, hơn thiệt‘. Một đáp
viên chia s
„Khi mình đã đưa ra mức giá tt nht mà mình chp nhận được, người min Nam thy giá tt h s
đồng ý hợp đồng luôn, trong khi ngưi min Bc thì hay kiu gọi điện than nghèo, k kh, anh
ơi, gia đình em thế này, thế kia..., anh th bt thêm cho em hoặc tăng thêm hoa hồng cho em được
không…‟.
đa phần, khi đƣợc hi thích kinh doanh với ngƣời miền nào hơn, đa số các đáp viên đến t ba
min đều tr li thích kinh doanh với ngƣời miền Nam hơn hoặc ngƣời phong cách làm vic ca
ngƣời miền Nam hơn. Một đáp viên ngƣời min Bc còn b sung thêm nhƣng nếu làm trong lĩnh vực
hc thut, thì thích làm vic với ngƣời min Bắc hơn
„trí tuệ nht, tinh tế nhất là người min Bc mà vô hc nhất, vô đạo đức nhất cũng là người min Bắc‟.
V văn hóa miền Trung, đa số đáp viên cho rằng ngƣời min Trung thế mnh cn cù, chu
khó, hiếu hc nhn ni. Tuy nhiên, do th trƣờng lao động hội vic làm hn chế, nên rt nhiu
những ngƣời giỏi đã chuyển đến nhng địa phƣơng khác. Một đáp viên vốn làm mt tập đoàn lớn ca
Vit Nam cho rng tập đoàn này lựa chn mt thành ph miền Trung để làm tr s chính ca h
h nhìn thấy năng lực của ngƣời min Trung và vi hn, khi có chính sách và cơ hội tốt hơn, họ s gi
đƣợc những ngƣời gii miền đất này. Dù vy, mt trong nhng hn chế ln của ngƣời min Trung là v
ging nói. Một đáp viên là sinh viên mới ra trƣờng và đi làm đƣợc ba năm chia sẻ rng:
„Khi em mới đi làm, năm tháng đầu em suýt b đuổi vic ging nói của em. Lúc đó em gọi điện
đến khách hàng, h không nghe được không hiểu em đang nói . Em phải đến gp tng khách hàng
mt thuyết phc h. Nh em làm việc chăm chỉ, chu khó, nhit nh nên công ty gi em li sáu
tháng sau đó em có được thành tích tt nht công ty‟.
Nói v vấn đề ging nói, một đáp viên khác ngƣời đi làm đƣợc sáu năm cũng k rng „có nhiều
người nói giọng khó nghe quá mà khi đi xin việc, người ta hi em sa giọng em được hay không? Nếu
sửa được thì vào làm, nếu không sửa đưc thì anh không nhận em‟.
Mt vấn đề khác của ngƣời min Trung kh năng làm việc chậm hơn so với hai đu. Một đáp
viên n làm vic ti Sài Gòn và từng có 2 năm làm miền Trung đã nói rằng:
„Khi mình đến làm Đà Nẵng thì mình cm thy sc. Sc không phi mình làm không theo kp
h mà vì h làm quá chm so vi mình. Sau khi v li Sài Gòn thì mình phi mất vài tháng để theo kp li
vi nhịp độ làm vic trong này‟.
Tƣơng tự, một đáp viên ngƣời kinh nghim làm việc lâu năm Ni chuyển vào Đà
Nng làm vic mt thời gian đã có nhận xét nhƣ sau:
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐI HỌC ĐÀ NẴNG
194
„Người ĐN làm việc chm chạp, ít năng động hơn rất nhiu, chính thế to ra mt thành ph
thanh bình hơn nhưng hạn chế rt nhiu, thành ph nó r quá làm người dân h hài lòng sớm đấy
cũng là cái hạn chế.‟
th điều kin t nhiên khc nghiệt đã đem đến một nét văn hóa kinh doanh đƣợc phn ánh qua
nhận định sau: „Người min Trung làm việc chi li hơn, căn cơ hơn và ít mạo hiểm hơn‟.
Thm chí một đáp viên ngƣời Hà Ni còn miêu t nhƣ sau
„Anh thấy hình như người Đà Nẵng hình như không biết kinh doanh. Hin nay rt nhiều người
Nội đang vào Đà Nẵng để đầu tư, làm ăn. Những v trí qun lý cấp cao cũng là người Hà Ni‟.
Một đôi vợ chồng đáp viên khác ngƣời Hà Ni cung cp minh ha c th cho việc ‗không biết kinh
doanh‘ này nhƣ sau:
„Ở cái khu nơi anh ch , một cái đường đến my quán phê, quảng. Hôm trước
mt quán phê cóc 7 ngàn mt li m, thì hôm sau mt quán cà phê khác cũng mở y hệt như thế, cũng 7
ngàn một li như vậy chia đôi lượng khách hin ti. Anh ch thc mc ti sao h không tìm cái
khác đi, một na làm mì qung, cà phê, mt nửa đi làm việc khác để to ra thu nhp?... Đà Nẵng s la
chọn cũng ít. Nếu anh không mun ung phê 7 ngàn thì anh phải vào đây uống ly phê 65 ngàn.
Trong khi Sài Gòn thì vi mc 30, 40 ngàn anh có rt nhiu la chọn.‟
Ngoài ra, văn hóa đọc của ngƣời miền Trung cũng chƣa cao. Một s đáp viên đã chia sẻ rng
„Em nghĩ em cn phải đọc nhưng mà…em lưi quá. Nếu em đọc cái mà làm được lin thì em
đọc được, còn đọc nhng gì phi suy ngẫm thì em lười‟.
Hoc
„Trước đây em cũng đọc sách. Sách này không phi sách giáo khoa nhng sách tham
kho v kinh doanh. Nhưng bng mt thời gian em không đc bây gi khi mi bắt đầu đọc li thì em
thấy là đúng là mình cần phải đọc nhiều hơn‟.
3.2. Văn hóa quốc gia
Mặc đa số đáp viên ghi nhận s khác bit v vùng miền trong môi trƣờng làm vic kinh
doanh ca h, mt s đáp viên cho rng s khác bit vùng miền không đáng kể bng s khác bit v văn
hóa gia các quốc gia trong môi trƣờng đa quốc gia. Một đáp viên là kỹ mt khu công nghip Bình
Dƣơng so sánh trải nghim ca mình khi làm cho công ty Vit Nam và Hàn Quốc nhƣ sau:
„Làm cho ngước ngoài ràng ch không mp m như Việt Nam, tn dng hết công sc,
thi gian ca mình, làm hết ngày công việc lúc nào cũng dồi dào hết c. Làm cho Vit Nam thì va
làm vừa chơi nên hiệu qu công vic ca công ty Hàn Quốc cao hơn. Vit Nam, mun ngh thì ch cn
gọi điện xin phép sếp còn vi Hàn Quc thì phải đơn ràng. Người Hàn Quc rất đề cao tính k
luật‟.
Một đáp viên là quản lý cp trung ti hi s ca tập đoàn đa quốc gia Hàn Quc ti thành ph H
Chí Minh chia s rng:
„Trong khi người M thì ci m dân ch hơn, thì người Hàn Quc vẫn duy trì văn hóa cấp bc
t trên xuống người Hàn Quc làm vic tốt độ nhanh ra quyết định không cn quá dài dòng. Mc
dù không chuyện ai đúng, ai sai nhưng trong quan nim ca h thì h thng qun lý ca h bao nhiêu
lâu nay vn hoạt động tốt tkhông do đ h thay đổi. So với người Vit Nam thì những đồng
nghiệp đến t các nước khác trong khu vực như Singapore, Philipine li thế hơn khả năng tiếng
Anh ca h tốt hơn mình kh năng nói trước đám đông của các bn rt tốt. Nên đi làm cũng khá
chính tr người Vit mình hay thua. Chính vy các bn Singapore Philipine làm công trong