
ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa
357
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN
CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM
Trương Văn Thủy
Trường Đại học Tây Nguyên
Phạm Hoài Phương
Trường Đại học Buôn Ma Thuật
Tóm tắt
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hòa đã và đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ cùng với sự bùng nổ của của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động đến sự
phát triển kinh tế - xã hội ở tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải phát huy được những lợi thế so sánh
của đất nước và phải khắc phục được những khó khăn hạn chế, biến những thách thức thành
cơ hội để phát triển. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp nói chung và ngành cà phê Việt Nam nói
riêng cũng đang chịu những tác động mạnh mẽ của quá trình hội nhập buộc phải thay đổi và
chuyển mình trong bối cảnh mới. Đối với ngành cà phê Việt Nam hiện nay, quá trình hội
nhập sẽ tác động lớn đến sự phát triển chuỗi giá trị cà phê ở tất cả các khâu từ quá trình sản
xuất đến chế biến, xuất khẩu. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, bài viết tập trung luận giải
những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển chuỗi giá trị cà phê của
Việt Nam trên hai phương diện cả tích cực lẫn tiêu cực, từ đó làm cơ sở để các cơ quan hữu
quan tham khảo trong việc hoạch định các chính sách để chủ động đối phó và thúc đẩy phát
triển chuỗi giá trị cà phê của Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: Hội nhập kinh tế quốc tế, chuỗi giá trị, cà phê, Việt Nam
IMPACTS OF INTERNATIONAL ECONOMIC INTEGRATION ON
DEVELOPMENT OF COFFEE VALUE CHAIN IN VIETNAM
Abstract
The trend of international and global economic integration has been taking place more
and more strongly along with the explosion of the fourth industrial revolution, which has
impacted on socio-economic development in all regions. Both countries and Vietnam are not
out of that trend. The process of international economic integration requires Vietnam to
promote the country's comparative advantages and overcome difficulties and limitations,
turning challenges into opportunities for development. In particular, the agricultural sector in
general and Vietnam's coffee industry in particular are also being strongly affected by the

358
ICYREB 2021 | CHỦ ĐỀ 1: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TOÀN CẦU HÓA
integration process, which is forced to change and transform in a new context. For the current
Vietnamese coffee industry, the integration process will impact on the development of the
coffee value chain at all stages from production to processing and the export. Stemming from
the above fact, the article focuses on explaining the impacts of international economic
integration on the development of Vietnam's coffee value chain in both positive and negative
aspects, from which serve as a basis for agencies in formulating policies to actively deal with
and promote the development of Vietnam's coffee value chain in the coming time.
Keywords: International economic integration, value chain, coffee, Vietnam.
1. Dẫn nhập
Những thập niên đầu của thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, cùng với đó là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đã tác động bao trùm lên sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm qua vừa tận dụng
được những thuận lợi, thời cơ để vươn lên chuyển mình phát triển, đồng thời cũng phải đối
mặt với những thách thức, khó khăn trong xu thế hội nhập. Là một quốc gia xuất phát điểm
là nước đi lên từ phát triển nông nghiệp với hơn 65% dân số sống ở nông thôn, thực tế trên
đặt ra bài toán buộc Việt Nam phải tiến lên nắm bắt xu thế và biến những thách thức thành
cơ hội để phát triển kinh tế đất nước, nhất là đối với khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển chuỗi giá trị nông sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay. Đây cũng là mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã chỉ rõ trong Văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII: “…Chú trọng phát triển nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa
phương. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất với bảo quản, chế
biến, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị nông sản trong các chuỗi giá trị…”
[1, tr.124]
Cà phê là một trong những mặt hàng quan trọng và đóng góp lớn vào tăng trưởng
của khu vực nông nghiệp nói riêng và GDP của Việt Nam nói chung, là một trong 10 sản
phẩm chủ lực của Việt Nam và là 1 trong 6 sản phẩm có giá trị xuất khẩu hàng năm đạt trên
3 tỷ USD. Năm 2020 nước ta xuất khẩu ước đạt trên 1,7 triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu
đạt 2,7 tỷ USD, chiếm 18% thị phần và hơn 10% giá trị cà phê toàn cầu và đã xuất khẩu
sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, trên thị trường cà phê toàn cầu, cà phê Việt
Nam chỉ có tiếng về sản lượng còn về chất lượng chưa được thừa nhận, giá trị hạt cà phê
của Việt Nam chưa được đánh giá cao. Nguyên nhân là do cà phê Việt Nam chịu nhiều biến
động của thị trường cà phê thế giới trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến cơ cấu sản
phẩm cà phê nước ta có giá trị gia tăng cao vẫn còn thấp; xuất khẩu cà phê nhân chiếm đại
đa số, chế biến sâu mới đạt 12% [11]. Như vậy, thực tế trên cho thấy tình trạng chuỗi giá trị
các mặt hàng nông sản của Việt Nam nói chung và chuỗi giá trị cà phê nói riêng đang đứng
trước những thách thức không nhỏ bên cạnh những thời cơ trong bối cảnh hội nhập kinh tế

ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa
359
quốc tế để phát triển. Do đó, nghiên cứu cần chỉ ra những tác động trên hai khía cạnh cả tích
cực lẫn tiêu cực để Việt Nam có thể vừa phát huy những thuận lợi đồng thời khắc phục
những khó khăn để chủ động phát triển chuỗi giá trị cà phê Việt Nam trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, chuỗi giá trị cà phê được nhiều
tác giả trong và ngoài nước phân tích, luận giải trên nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có
thể kể đến như:
Nhóm tác giả Van Dijk & Trienekens (2012) đã luận giải và phân tích các chính
sách nhằm phát triển chuỗi giá trị hàng hóa của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong đó, nghiên cứu chỉ ra rằng
để nâng cao hiệu quả trong chuỗi giá trị hàng hóa trong bối cảnh hội nhập cần xóa bỏ những
rào cản đối với các nhà sản xuất mà thực tế gặp phải như tình trạng thiếu môi trường cho
phép hỗ trợ về thể chế, kết cấu hạ tầng kém phát triển, lãng phí các nguồn lực sẵn có và sự
liên kết thiếu hiệu quả,…dẫn đến kìm hãm sự phát triển của chuỗi giá trị.
Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Durufle và cộng sự (1988) đã áp dụng phương
pháp filiére (chuỗi, mạch) nghiên cứu đánh giá chuỗi giá trị về mặt kinh tế, tài chính. Bài
viết đã tập trung vào vấn đề tạo thu nhập và phân phối thu nhập trong chuỗi hàng hóa, phân
tích các chi phí và thu nhập giữa các thành phần kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích
sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP ở các
quốc gia trong tình hình mới.
Nghiên cứu của các tác giả Fromm & Dubun (2006) đã chỉ ra rằng các nhà sản xuất
nhỏ và các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển có thể thành công trong các chuỗi giá
trị nông nghiệp. Tác giả cho rằng việc thực hiện và tuân thủ các tiêu chuẩn của nhà cung
cấp sẽ tạo cơ hội cho việc học tập và nâng cao các kỹ năng, kiến thức, được minh họa trong
trường hợp của người trồng cà phê quy mô nhỏ ở Honduras. Nghiên cứu đã phân tích
những tác động của những sáng kiến bằng cách nghiên cứu cách thức trồng cà phê quy mô
nhỏ với quy trình được nâng cấp để họ nâng cao khả năng cạnh tranh và lợi nhuận trên thị
trường quốc tế trong xu thế hội nhập.
Trong cuốn sách của Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam (2007) bàn về vấn đề cà phê
Việt Nam trên đường hội nhập và phát triển đã phân tích về tình hình sản xuất và thương
mại cà phê trên thế giới và Việt Nam; một số chính sách của nhà nước về phát triển cà phê;
đánh giá về phát triển văn hóa cà phê. Cuốn sách phân tích về những thuận lợi của cà phê
Việt Nam trong điều kiện hội nhập như về điều kiện tự nhiên, kinh nghiệm sản xuất, diện
tích sản lượng, thị trường được mở rộng, các chính sách tạo điều kiện phát triển ngành cà
phê Việt Nam của nhà nước… Mặt khác cũng chỉ ra những khó khăn, hạn chế về chất

360
ICYREB 2021 | CHỦ ĐỀ 1: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TOÀN CẦU HÓA
lượng, năng suất, sự ảnh hưởng của giá cả cà phê thế giới, về thương hiệu đối với ngành cà
phê Việt Nam.
Tác giả Chu Tiến Quang (2007) đã luận giải và phân tích những ảnh hưởng của làn
sóng hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản Việt
Nam qua 3 mặt hàng phổ biến gồm cà phê, điều và chè. Nghiên cứu đã trình bày những dự
báo tác động của việc tự do hóa thương mại và quá trình Việt Nam tham gia WTO trên hai
khía cạnh cả thuận lợi và thách thức đến các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ cà cà phê Việt
Nam, nhất là những biến động về vấn đề giá cà phê trong nước và quốc tế. Từ đó, tác giả
đưa ra các giải pháp cụ thể để giảm thiểu những rủi ro và tận dụng những thời cơ để thúc
đẩy ngành cà phê Việt Nam phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Trí Tuệ (2012) đã phân tích 5 nhân tố chính ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành cà phê của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
gồm: điều kiện tự nhiên, chính sách của Nhà nước, quy trình kỹ thuật công nghệ, trình độ
liên doanh – liên kết trong ngành cà phê và ảnh hưởng của hội nhập.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã bàn về những vấn đề liên quan
đến quan niệm, vai trò của chuỗi giá trị nói chung và chuỗi giá trị nông sản, trong đó có bàn
đến ngành hàng cà phê. Ngoài ra, một số công trình có phân tích những ảnh hưởng của
quá trình hội nhập đến quá trình sản xuất cà phê. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên
cứu nào phân tích một cách đầy đủ về những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến
phát triển chuỗi giá trị cà phê ở Việt Nam trên các khía cạnh cả tích cực lẫn tiêu cực, do
vậy bài viết này góp phần lắp đầy những khoảng trống nói trên và nghiên cứu có ý nghĩa
cả phương diện về lý luận và thực tiễn nhằm nhận diện cũng như nhận thức đầy đủ hơn về
những tác động để đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển chuỗi giá trị
cà phê Việt Nam trong bối cảnh mới.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp để tổng hợp các số liệu thứ
cấp và phân tích nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê mô tả, liệt kê, phương pháp so sánh,…để luận giải và minh họa cho kết quả
nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Khái quát về chuỗi giá trị cà phê Việt Nam
Cà phê được xem là một trong những ngành hàng quan trọng ở Việt Nam khi chiếm
3% GDP cả nước, kim ngạch xuất khẩu nhiều năm nay đều trên 3 tỷ USD. Hiện nay, Việt
Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thế giới nói chung và đứng thứ nhất về xuất
khẩu cà phê Robusta. Cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang một số thị trường chính như EU,
Hoa Kỳ, các nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) và ASEAN.
Chuỗi giá trị cà phê được quan niệm trên cơ sở khái quát về chuỗi giá trị hàng hóa
nói chung là một loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hay dịch vụ từ lúc

ICYREB 2021 | Chủ đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cầu hóa
361
còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi được phân phối tới
người tiêu dùng cuối cùng và bị vứt bỏ sau khi sử dụng. Theo đó, có thể hiểu chuỗi giá trị
cà phê là một loạt các hoạt động được hình thành bởi sự hợp tác, liên kết giữa các tác nhân
đóng vai trò từ quá trình sản xuất, đầu vào cho đến đầu ra của sản phẩm cà phê đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, chuỗi giá trị cà phê của Việt Nam bao gồm các khâu: đầu vào, sản xuất, thu
mua, chế biến và tiêu thụ cà phê tương ứng với các khâu là sự tham gia của các chủ thể trong
chuỗi giá trị cà phê Việt Nam gồm: các đại lý, cửa hàng kinh doanh giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật; người nông dân, các trang trại trồng cà phê; các thương lái, đại lý trung gian
thu gom cà phê và các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cà phê; ngoài ra còn có những tác
nhân khác tham gia vào chuỗi giá trị cà phê như các chủ thể trung gian, các nhà khoa học hay
nhà nước,…Trong những năm qua, chuỗi giá trị cà phê Việt Nam luôn được chú trọng phát
triển ở các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ trong bối cảnh hội nhập, cụ thể:
Đối với khâu sản xuất cà phê, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, diện tích cà phê của Việt Nam năm 2020 là 680.000 ha, theo Hiệp hội Cà phê - Cacao
Việt Nam, sản lượng cà phê niên vụ 2019 - 2020 đạt 1,8 triệu tấn, giảm 5% so với niên vụ
2018 - 2019. Theo ước tính của Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, xuất khẩu
cà phê tháng 12 năm 2020 ước đạt 85 nghìn tấn với giá trị đạt 170 triệu USD, đưa khối
lượng và giá trị xuất khẩu cà phê cả năm 2020 đạt 1,51 triệu tấn và 2,66 tỷ USD, giảm
8,8% về khối lượng và giảm 7,2% về giá trị so với năm 2019 [9].
Đối với khâu chế biến, đến nay cả nước đã có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ
sở chế biến cà phê rang xay, 8 cơ sở chế biến cà phê hòa tan và 11 cơ sở chế biến cà phê
phối trộn (cụ thể, 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, tổng công suất thiết kế 1.503 triệu tấn,
tổng công suất thực tế đạt 83,6%; 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay, tổng công suất thiết
kế 51,7 nghìn tấn sản phẩm/năm; 8 cơ sở chế biến cà phê hòa tan, tổng công suất thiết kế
36,5 nghìn tấn sản phẩm/năm, tổng công suất thực tế đạt 97,9%; 11 cơ sở chế biến cà phê
phối trộn, tổng công suất thiết kế 139,9 nghìn tấn sản phẩm/năm, tổng công suất thực tế đạt
81,6%). Cà phê bột của Trung Nguyên, cà phê hòa tan của Vinacafe, Trung Nguyên không
những chiếm lĩnh được thị trường trong nước mà còn được hoan nghênh ở nhiều thị trường
trong khu vực, đồng thời đã bước đầu xây dựng được thương hiệu cà phê Việt.
Đồi với khâu xuất khẩu cà phê Việt Nam, hiện nay các sản phẩm cà phê của ta đã xuất
khẩu đến hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân
toàn cầu (đứng thứ 2, sau Brazil). Thực trạng về xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2018-
2020 được thể hiện qua Hình 1 sau:

