Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
428
TÁC ĐỘNG VỐN TRÍ TUỆ ĐẾN CỘNG TÁC
SÁNG TẠO TRI THỨC VÀ ÁP DỤNG
KINH TẾ TUẦN HOÀN CỦA DOANH NGHIỆP
Hà Kiên Tân
Trường Đại hc Thy li, email: hakientan@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Phát triển bền vững các khu công nghiệp
đã trở thành mối quan tâm toàn cầu. Các khu
công nghiệp này đang đối mặt với các vấn đề
tiêu thụ nhiều tài nguyên phát sinh chất
gây ô nhiễm, do đó buộc các doanh nghiệp
buộc phải tìm ra phương thức tối ưu để đáp
ứng đòi hỏi sự phát triển bền vững (Aviso et
al., 2010) đầu vào nguồn lực tri thức
(Al-Omoush et al., 2020).
Nhiều doanh nghiệp đã thất bại trong việc
thích ứng với sự thay đổi của các yêu cầu về
kinh tế, hội, công nghệ môi trường
(Audretsch & Belitski, 2023). Do đó, vốn trí
tuệ được coi yếu tố then chốt quyết định
để các doanh nghiệp thích nghi với các yêu
cầu này (Dabić et al., 2021). Tuy nhiên,
cách thức để doanh nghiệp thích nghi với
điều này cần thêm bằng chứng thực
nghiệm (Chan & Muthuveloo, 2020). Mặc
vốn trí tuệ cộng tác sáng tạo tri thức
đã góp phần duy trì hiệu suất năng lực
canh tranh bền vững của công ty, nhưng
bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ giữa
các khái niệm này với áp dụng kinh tế tuần
hoàn còn nhiều hạn chế (Bag et al., 2022)
chỉ được nghiên cứu các quốc gia phát
triển còn quốc gia đang phát triển có nền
kinh tế chuyển đổi như Việt Nam thì tương
đối hiếm (Özbuğday et al., 2020).
vậy, trong nghiên cứu này, sẽ vận dụng
lý thuyết vốn tri thức để nghiên cứu mối quan
hệ giữa vốn trí tuệ, cộng tác sáng tạo kiến
thức áp dụng kinh tế tuần hoàn của các
doanh nghiệp tại khu công nghiệp Việt Nam.
2. SỞ THUYẾT HÌNH
NGHIÊN CỨU
thuyết vốn tri thức cho rằng vốn tri
thức nguồn lực chiến lược quan trọng nhất
của doanh nghiệp. Theo (Marr et al., 2004),
vốn trí tuệ kiến thức, kinh nghiệm, sở hữu
trí tuệ thông tin thể được đưa vào sử
dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Vốn trí tuệ bao gồm: vốn nhân lực
(human capital), vốn cấu trúc (structural
capital) và vốn khách hàng (customer capital)
(Subramaniam & Youndt, 2005). Vốn nhân
lực thể hiện thông qua đội ngũ nhân sự kỹ
năng, am hiểu chuyên môn sáng tạo hình
thành nên nguồn tri thức ý tưởng mới
trong doanh nghiệp. Vốn cấu trúc dưới các
hình thức như bản quyền, quy định, hệ thống,
chỉ dẫn, cơ sở dữ liệu của công ty có tác động
đến quá trình đổi mới sáng tạo. Vốn khách
hàng tất cả các mối quan hệ với khách
hàng, nhà cung cấp, hoặc các đối tác đã hợp
tác khác (Marr et al., 2004). Áp dụng kinh tế
tuần hoàn các hoạt động nhằm giảm chất
thải thông qua các hoạt động tái chế tăng
hiệu quả sử dụng năng lượng tài nguyên
(Navarro et al., 2020). Cộng tác sáng tạo tri
thức được coi điểm khởi đầu đổi mới
(Belhadi et al., 2024), liên quan đến một
loạt các chiến lược, quy trình thực tiễn
được sử dụng bởi một công ty để xác định,
nắm bắt, cấu trúc, chia sẻ áp dụng kiến
thức của một nhân hoặc tổ chức để đạt
được lợi thế cạnh tranh đổi mới sáng tạo
(Nafei, 2016).
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
429
Các tổ chức vốn tri tuệ xuất cao hơn sẽ
quản tri thức tốt hơn, bao gồm cả việc tạo
ra và tiếp thu tri thức (Shiranifar et al., 2019).
Vốn trí tuệ tài sản hình chính cung cấp
khuôn khổ cho các chiến lược dựa trên sự
hợp tác. Nó tạo ra nền tảng để các thành viên
trong doanh nghiệp hợp tác với nhau. Theo
(Mubarik et al., 2022), vốn trí tuệ làm tăng
tính toàn vẹn gắn kết giữa các thành viên
trong doan nghiệp bằng cách tạo ra tinh thần
sáng tạo tri thức. Do đó giả thuyết H1 được
đặt ra như sau:
H1: Vn trí tu có tác động cùng chiu đến
cng tác sáng to tri thc
Việc cộng tác sáng tạo tri thức tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp triển khai hình kinh
doanh mới (ví dụ kinh tế tuần hoàn) (Tu,
2020). Hơn nữa, các chiến lược hợp tác tạo ra
tri thức học tập năng động hơn so với các
đối thủ cạnh tranh (Wang & Hu, 2020) sẽ biến
ý tưởng mới được triển khai trong thực tế
nhanh hơn (trong trường hợp này triển khai
hình kinh tế tuần hoàn) (Liu & Yang,
2020). Do đó giả thuyết H2 được đặt ra là:
H2: Cng tác sáng to tri thc có tác
động cùng chiu đến áp dung mô hình kinh
tế tun hoàn
Hình 1: Mô hình nghiên cu đề xut
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện:
(1) Nghiên cứu bộ: Nghiên cu sơ b
định tính: Kiểm tra tính đồng nhất, tính dễ
hiểu các biến quan sát đo lường các khái
niệm nghiên cứu. Nghiên cứu bộ định
lượng: dùng phỏng vấn thử để kiểm định độ
tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
(2) Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu
chính thức bằng cách gởi phiếu khảo sát theo
phương pháp thuận tiện đến lãnh đạo của 263
DN tại các khu công nghiệp của TPHCM
Bình Dương với số phiếu phát ra 300 thu
về 278, số phiếu hợp lệ 263, được kiểm
định bằng phần mềm Smart PLS.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về giới tính, trong 263 phản hồi nam đạt
215 mẫu chiếm tỷ lệ 81.75%, nữ đạt 48
chiếm tỷ lệ 18.25%. Về trình độ học vấn,
trình độ đại học đạt 237 mẫu chiếm tỷ lệ
90.11%, sau đại học đạt 26 chiếm 9.89%.
Kinh nghiệm làm việc ít nhất 13 năm
nhiều nhất là 32 năm.
Bảng 1. Kết quả độ tin cậy và giá trị hội tụ
của thang đo
Khái niệm Cronbach's
Alpha CR AVE
Áp dụng KTTH (CE) 0.833 0.887 0.664
Cộng tác sáng tạo tri
thức (CK) 0.856 0.892 0.579
Vốn tri thức (IS) 0.889 0.911 0.594
Ngun: Kết qu x lý t d liu kho sát
Bảng 2. Kết quả phân tích ma trận HTMT
CE CK IS
Áp dụng KTTH (CE) 1 
Cộng tác sáng tạo tri thức (CK) 0.188
Vốn tri thức (IS) 0.081 0.146 1
Ngun: Kết qu x lý t d liu kho sát
Bảng 3. Kết quả Bootstrapping
mô hình cấu trúc
Quan hệ Trọng
số gốc
Trọng số
Boostrapping
P-
Value
CK CE (H2) 0.176 0.193 0.001
IC CK (H1) 0.14 0.168 0.025
Ngun: Kết qu x lý t d liu kho sát
Vốn tri thức
Cộng tác
sáng tạo
tri thức
Áp dụng
hình kinh tế
tuần hoàn
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
430
Hình 1. Mô hình cu trúc tuyến tính SEM
(đã chun hóa)
Ngun: Kết qu x lý t d liu kho sát
Kết quả Bảng 3 cho thấy, giả thuyết H1,
H2 được chấp nhận. Theo đó vốn trí tác
động cùng chiều đến cộng tác sáng tri thức (β
= 0.140) mức trung bình, đồng thời cộng
tác sáng tạo tri thức cũng tác động cùng
chiều đến áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn
của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp
= 0.176) mức trung bình. Điều này cho
thấy việc áp dụng kinh tế tuần hoàn Việt
nam còn hạn chế
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này xác nhận rằng vốn trí tuệ
tác động đến việc cộng tác tạo ra tri thức
tương đồng với các nghiên cứu trước đây (Al-
Omoush et al., 2020) cho rằng các tổ chức
mức vốn trí tuệ vượt trội cao hơn sẽ quản
kiến thức tốt hơn, bao gồm khả năng tạo ra
tiếp thu nó, so với những tổ chức mức vốn
trí tuệ vượt trội thấp hơn mức độ vốn trí tuệ
điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thể triển khai các hình kinh doanh mới (ví
dụ mô hình kinh tế tuần hoàn). Vốn trí tuệ cao
giúp tăng cường cộng tác sáng tạo tri thức từ
đó cho phép tái cấu hình nhanh chóng các
nguồn lực để thích nghi và ứng phó với những
thay đi ca th trưng, đc bit là phnng
nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh trong quá
trình chuyển đổi sang hình kinh tế tuần
hoàn (Al-Omoush et al., 2020).
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Việc chuyển đổi sang hình kinh tế tuần
hoàn cần điều tra thêm các yếu tố khác như
thể xem xét các yếu tố thể chế, quy
doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng, chiến lược của doanh
nghiệp, ngành công nghiệp. Một hạn chế nữa
của đề tài là chỉ nghiên nghiên cứu ở DN 1
vài khu công nghiệp TPHCM Bình
Dương, trong tương lai cần nghiên cứu
nhiều tỉnh/thành phố khác thì tỉnh tổng quát
của mô hình sẽ tốt hơn.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Al-Omoush, K. S., Simón-Moya, V., &
Sendra-García, J. (2020). The impact of
social capital and collaborative knowledge
creation on e-business proactiveness and
organizational agility in responding to the
COVID-19 crisis. Journal of Innovation &
Knowledge, 5(4), 279-288.
[2] Audretsch, B. D., & Belitski, M. (2023).
The limits to open innovation and its impact
on innovation performance. Technovation,
119, 102519.
[3] Aviso, K. B., Tan, R. R., Culaba, A. B., &
Cruz, J. B. (2010). Bi-level fuzzy
optimization approach for water exchange
in eco-industrial parks. Process Safety and
Environmental Protection, 88(1), 31-40.
https://doi.org/10.1016/J.PSEP.2009.11.003.
[4] Bag, S., Dhamija, P., Bryde, D. J., & Singh,
R. K. (2022). Effect of eco-innovation on
green supply chain management, circular
economy capability, and performance of
small and medium enterprises. Journal of
Business Research, 141, 60-72.
https://doi.org/10.1016/J.JBUSRES.2021.12.011.
[5] Belhadi, A., Mani, V., Kamble, S. S., Khan,
S. A. R., & Verma, S. (2024). Artificial
intelligence-driven innovation for enhancing
supply chain resilience and performance
under the effect of supply chain dynamism:
an empirical investigation. Annals of
Operations Research, 333(2), 627-652.
[6] Chan, J. I. L., & Muthuveloo, R. (2020). Vital
organisational capabilities for strategic agility:
an empirical study. Asia-Pacific Journal of
Business Administration, 12 (3/4), 223-236.
[7] Dabić, M., Stojčić, N., Simić, M., Potocan,
V., Slavković, M., & Nedelko, Z. (2021).
Intellectual agility and innovation in micro
and small businesses: The mediating role of
entrepreneurial leadership. Journal of
Business Research, 123, 683-695.