
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
148
CẤY MÁY PHÁ RUNG TỰ ĐỘNG (ICD)
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị các rối loạn nhịp thất không thể khống chế được bằng thuốc hoặc bằng
phương pháp đốt qua ống thông.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh trước đó có ngừng tim hoặc rung thất/ tim nhanh thất bền bỉ (mà
không do các nguyên nhân có thể hồi phục được).
Người bệnh nguy cơ rung thất hoặc tim nhanh thất có tính chất gia đình (như
bệnh cơ tim phì đại, hội chứng QT dài, hội chứng Brugada,...).
Người bệnh nhồi máu cơ tim có phân số tống máu thất trái dưới 35% (sau nhồi
máu cơ tim ít nhất 40 ngày).
Người bệnh suy tim có phân số tống máu thất trái dưới 35%, có độ NYHA II, III.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Các trường hợp rối loạn nhịp cấp tính do viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp.
2. Nhịp chậm không có triệu chứng.
3. Suy tim quá nặng mất bù.
4. Nhiễm trùng cấp tính.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
02 bác sĩ và 2 điều dưỡng
2. Phương tiện
Máy chụp mạch số hóa xóa nền.
Máy theo dõi điện tim liên tục (monitoring).
Máy sốc điện.
Bộ dụng cụ trung phẫu vô khuẩn.
Bộ máy tạo nhịp tái đồng bộ tim gồm: các điện cực thất phải, nhĩ phải, thất trái;
các ống thông mở đường (sheath), các loại điện cực thường và điện cực thất trái; các
dây thông dẫn đường (guide wire); bộ ống thông chụp Swan-Ganz (catheter Swan-
Ganz).