HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA CHUYÊN NGÀNH THẦN KINH
62
GHI ĐIỆN CƠ ĐIỆN THẾ KÍCH THÍCH
THỊ GIÁC, THÍNH GIÁC
I. ĐẠI CƯƠNG
Ghi điện thế ch thích cho phép ghi phân tích các làn sóng điện vỏ não
ty sống xuất hiện khi hệ thn kinh trung ương đáp ứng với các kích thích điện y
thần kinh ngoại vi hay kích thích c quan giác quan (mắt, tai). Để ghi được các điện
thế kích thích, trừ điện thế kích thích vận động, thường cần kích tch i tm lần tới
vài nghìn lần, dùng máy ghi được điện toán hóa, nhằm lưu giữ các tín hiu thu được, rồi
tính trung bình cộng, nhờ vậy loại bỏ các nhiễu cho đường các sóng điện thế kích
tch ghi rõ ràng. Người ta dùng máy ghi điện gắn kèm theo các bộ phận chuyên
biệt để kích tch (âm thanh, ánh sáng, từ trường).
II. CHỈ ĐỊNH
Ðiện thế kích thích thị giác
Giúp đánh giá sự toàn vẹn của đường thị gc từ dây thn kinh II, qua giao thoa thị
giác và dải thị giác, tới thể gối ngoài và phóng chiếu thể gối - khe cựa cho tới vỏ não thị
giác nhưng chủ yếu là cho tổn thương trước giao thoa nhưng cũng thphân biệt được
những tổn thương dẫn truyền thị giác sau giao thoa.
Chỉ định trong bệnh: cứng rải rác, mù vỏ não, bệnh thần kinh thị trước giao
thoa, glaucoma, Parkinson.n để đo thị lực trẻ nh.
Điện thế kích thích thính giác thân não
Chẩn đoán cứng rải rác, các u hố sau (u thính giác, u thần kinh đệm, thần
não), các tổn thương tn o gây hôn mê hoặc chết não,và theo dõi trong phẫu thuật.
Ngoài ra còn để khảo sát bệnh điếc trẻ nh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có.
IV. CHUẨN B
1. Người thực hiện
01 bác sĩ, 01 k thuật viên (KTV).
2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc
Vật tư sử dụng trong đo Điện cơ.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA CHUYÊN NGÀNH THẦN KINH 63
3. Người bệnh
Người bệnh làm điện thế ch tch (SEP, VEP, BAEP, thần kinh V) nên gội đầu
ăn uống, đi vệ sinh trước khi đo.
4. H sơ bệnh án
Cần ghi tên tuổi đa chỉ, gii tính, chn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi đin cơ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH VI, ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO
1. Kiểm tra hồ sơ
Đối chiếu h sơ bệnh án và người bệnh.
2. Kiểm tra người bệnh
Người bệnh ở tư thế thư giãn cơ và chuẩn bị máy.
3. Thực hiện kthuật
3.1. Điện thế kích thích thị giác
Điện thế kích thích thị giác là những sóng điện của não, ghi được khi kích thích
ánh sáng. Kích tch ánh sáng vào một mắt, dưới dạng chớp ánh sáng nh bàn cờ, gồm
các ô vng màu tương phản tối đa (đen trắng) xen kẽ nhau. Chớp ng tần số
khoảng 2 Hz. Điện cực ghi gồm một đin cực chính giữa chẩm (Oz của điện não) và 2
điện cc hai bên cách nhau 5cm (O1 O2 của điện não). Thực hiện 100-200 kích thích.
Thường hai sóng một sóng âm thời gian tiềm tàng 75ms (N75), một sóng dương
Tên kỹ thuật Nhân lực Thời
gian Vật tư Đơn vị
tính
Số
lượng
1 Điện cực ghi bề mặt chiếc 5
2 Điện cực tiếp đất cái 0.005
3 Gel tẩy sạch da tuýp 0.01
4 Paste dẫn điện lọ 0.05
5 Nước muối sinh lý lít 0.05
Điện thế kích
thích thị giác
1 Bác 1
KTV
60
phút
6 Giấy in A4 gam 0.01
1 Điện cực ghi bề mặt chiếc 4
2 Điện cực tiếp đất cái 0.005
3 Gel tẩy sạch da tuýp 0.01
4 Paste dẫn điện lọ 0.05
5 Nước muối sinh lý lít 0.05
Điện thế kích
thích thính
giác
1 Bác 1
KTV
60
phút
6 Giấy in A4 gam 0.01
Khấu hao chung Máy điện cơ 1 máy 0,0001
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA CHUYÊN NGÀNH THẦN KINH
64
tiếp sau thời gian tiềm 100ms (P100), quan trọng nhất P100 phn ánh tính toàn vẹn
của hệ dẫn truyền thị giác.
3.2. Điện thế kích thích thính giác thân não
Bao gồm các điện thế (sóng) được đánh dấu bằng chữ số la mã, xuất hiện trong
vòng 10ms đầu tiên sau kích thích âm thanh. Các BAEP phản ánh tính toàn vẹn của hệ
dẫn truyền thính giác. Khi đo điện thế ta cho người bệnh đeo tai nghe, kích thích bằng
âm thanh riêng một tai. Âm thanh cường độ 90-120 dB, âm thanh đều đặn lp đi
lặp lại với tần s khoảng 8-10 lần/phút. Các điện cực ghi được đặt dái tai, xương
chũm hai bên và Cz. Người ta thường ghi được 5 làn sóng, đánh số từ I đến V, điện thế I
phản ánh chức năng thính giác của dây VIII, điện thế II, III liên quan tới hành cầu,
IV, V liên quan tới chức ng cầu não trên trung não dưới. Khi các cấu trúc này b
tổn thương, nhất tổn thương myelin, thì c điện thế y thay đổi. Trên người bệnh
hôn sâu, thay đổi BAEP chứng tmột tiên lượng xấu khả năng hôn do căn
nguyên tổn thương gii phẫu. Ngược lại, nếu BAEP n nguyên vẹn chứng tỏ một tiên
lượng khá hơn và nghĩ đến căn nguyên chuyển hóa hay nhiễm độc thuốc.Trong chết não,
nếu còn sóng điện não trong khi mất BAEPs cho thấy khnăng tử vong cao (chết não),
ngược li nếu mất sóng điện não (hoặc rối loạn nặng nề điện o) trong khi BAEP còn
tốt thì chứng tỏ một tình trng hôn mê sâu mà thôi, chưa chắc đã chết não.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Nhị, Minh, Văn Thính, Nguyễn Hữu ng (2010). "Bệnh học
Thần kinh - (Sau Đại học)". Nhà xuất bn Đại hc quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, 245 trang.
2. Nguyễn Hữu Công (1998). "Chẩn đoán điện bệnh thần kinh - cơ". Nhà
xuất bn Y học, 165 trang.
3. Nguyễn Hữu Công (2013). "Chẩn đoán điện ng dụng lâm sàng". Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
4. Junkimura (2001). "Electrodiagnosis in diseases of nerver and muscles.
Principles practice". 991 pages.