
SeminaChnđoánvirusGumborobngkthutgen
1
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LỚP DH06SH
SERMINA
CHẨN ĐOÁN VIRUS GUMBORO
(INFECTIUOS BURSAL DISEASE)
BẰNG KỸ THUẬT GEN
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. Nguyễn Ngọc Hải Nguyễn Thị Thu Thanh
MSSV: 06126133
10/2009

SeminaChnđoánvirusGumborobngkthutgen
2
I. MỤC LỤC
II. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................3
III. TỔNG QUAN………………………………………………………...4
III.1. Virus Gumboro (IBDV)……………………………………..7
III.2. Bệnh Gumboro………………………………………………7
III.2.1. Sơ lược về túi Fabricius…………………………………8
III.2.2. Lịch sử phát hiện………………………………………..9
III.2.3. Cơ chế……………………………………………….......9
III.2.4. Triệu chứng……………………………………………....11
III.2.5. Bệnh tích……………………………………………….11
III.3. Các phương pháp chẩn đoán virus Gumboro………………14
III.3.1. RT-PCR………………………………………………...14
III.3.2. RFLP…………………………………………………...17
IV. KẾT LUẬN…………………………………………………..20
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...20

SeminaChnđoánvirusGumborobngkthutgen
3
II. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh học phân tử là một môn khoa học nghiên cứu giới sinh vật ở mức
độ phân tử. Phạm vi nghiên cứu của môn này có phần trùng lặp với các
ngành khác trong sinh học đặc biệt là di truyền học và hóa sinh. Sinh học
phân tử chủ yếu tập trung nghiên cứu mối tương tác giữa các hệ thống cấu
trúc khác nhau trong tế bào, bao gồm mối quan hệ qua lại giữa quá trình
tổng hợp của DNA, RNA và protein và tìm hiểu cách thức điều hòa các mối
tương tác này.
Kỹ thuật gen ngày càng có nhiều ứng dụng trong nông nghiệp và y
học bảo vệ sức khoẻ con người. Nguyên lí kỹ thuật gen và các phương pháp
nghiên cứu cơ bản trong công nghệ sinh học phân tử là những kiến thức cần
thiết cho các nhà sinh học và kỹ sư công nghệ sinh học. Các thành tựu
nghiên cứu bộ gen người, bộ gen cây lúa, và nhân bản động vật … đã mở ra
một thời kỳ mới trong sinh học, giúp con người hiểu biết rõ bản chất của
nhiều loại bệnh di truyền, bệnh truyền nhiễm, chẩn đoán bệnh sớm, góp
phần điều trị có hiệu quả và bảo vệ sức khoẻ con người cũng như gia súc và
gia cầm.
Kỹ thuật gen đã được áp dụng nhiều trong chẩn đoán virus, cho phép
xác định kết quả chỉ trong vòng 24 giờ. Những phương pháp chẩn đoán này
có những ưu điểm cơ bản như: nhanh chóng, đơn giản, nhạy, chính xác và
chi phí thấp…
Hiện nay, việc chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân là do có nhiều dịch bệnh xuất hiện trên gia cầm gây thiệt hại
nặng nề cho nhà chăn nuôi như H5N1, bệnh Gumboro…
Vì vậy, việc ứng dụng những kỹ thuật gen vào việc chẩn đoán, điều trị
bệnh trên gia cầm hiện nay là một tất yếu.

SeminaChnđoánvirusGumborobngkthutgen
4
III. TỔNG QUAN
III.1. Virus Gumboro (IBDV)
Virus Gumboro hay còn gọi là Infectious Bursal Disease Virus
(IBDV).
IBDV có dạng hình khối, nhiều góc cạnh, kích thước: 55-65 nm, phân
tử khối: 2.106 Dalton (Nick, 1976).
IBDV là virus dạng trần, không có vỏ bọc ngoài.
IBDV có cấu trúc mạch đôi RNA cuộn tròn và được phân thành 2
đoạn riêng biệt, nó thuộc loài Avibirnavirus của họ Birnaviridae (Leong et
al., 2000). Quanh nhân là vỏ protein (vỏ capsid). Lớp capsid này được hợp
thành bởi 32 capsomer (đơn vị hình thái). Mỗi capsomer được tạo bởi 5 loại
protein cấu trúc khác nhau: VP1, VP2, VP3, VP4 và VP5 (Viral ProteinVP).

SeminaChnđoánvirusGumborobngkthutgen
5
IBDV genome chứa hai mạch, A và B. Mạch B (2.9kb) mã hóa cho
VP1 (VP1: 95kDa), người ta vẫn cho nó là một enzyme RNA polimerase
phụ thuộc RNA (RNA dependent RNA polimerase-RdRp) (Bruenn, 1991;
Macreadie & Azad, 1993; Spies et al., 1987). Polipeptide này hiện diện dưới
dạng virus nghỉ ở ngoài tế bào chủ (virion), mang bản chất của một protein
tự do và của một protein liên kết genome (còn được gọi là VPg). VPg được
cố định vào đuôi 5’ của sợi dương của 2 mạch trong genome (Dobos, 1993;
Spies & Muller, 1990). Mạch A lớn hơn (3.2kb) chứa hai khung đọc mở
thành phần (overlapping open reading frame-ORF). ORF nhỏ sẽ mã hóa cho
protein không cấu trúc VP5, không cần thiết cho quá trình sao chép virus in
vitro nhưng lại quan trọng đối với khả năng gây bệnh của virus (Mundt et
al., 1997; Yao et al., 1998). ORF lớn hơn mã hóa cho 1 polyprotein 110
kDa, tự xúc tác phân cắt hình thành 3 loại polipeptide: pVP2 (48 kDa), VP3
(32 kDa) và VP4 (28 kDa). VP4, một loại enzyme protease phân cắt serine-
lysine (Birghan et al., 2000), nó còn tham gia quá trình tự tách RNA dư thừa
(Lejal et al., 2000; Sanchez & Rodriguez, 1999). pVP2 sẽ được tách thêm
những RNA dư thừa tại những Carbon cuối cùng để trở thành VP2 (40 kDa)
(Da Costa et al., 2002; Lejal et al., 2000). VP2 và VP3 là những protein cấu
trúc. Trong đó, VP2 chứa những vị trí kháng nguyên quan trọng và hệ thống
đáp ứng miễn dịch (Heine and Boyle, 1993).