1
MỞ ĐẦU
Một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long diện tích canh tác dừa khá lớn,
nhiều giống dừa được trồng lâu m như: dừa Ta (xanh, vàng), dừa Dâu (xanh,
vàng), dừa Xiêm (xanh, đỏ, lục), dừa Lửa đỏ, dừa Sáp, dừa Dứa... Dừa tính đa
dụng, trong đó m dừa thành phần chính để thu dầu. Theo Tòng Xuân
(1984) dầu dừa thu được sẽ tinh luyện để chế biến thành dầu ăn hoặc đưa vào công
nghiệp chế biến thành các sản phẩm khác. Dầu dừa hệ số tiêu hoá cao, nhanh
hơn các loại chất béo khác. Dầu dừa chứa khoảng 48% acid béo Lauric nên mt
nghệ chế biến bông cao cấp các mphẩm. Dầu dừa cũng nguyên liệu
trong công nghiệp hoá học để chế biến ra nhiều mặt hàng phục vụ đời sống con
người.
Trong các thành phần dinh dưỡng, protein luôn đóng vai trò quan trọng, nếu
thiếu protein thì thể kém phát triển (www.khoahoc.com.vn). Không những m
dừa đóng góp phần quan trọng m dừa (còn gọi dầu) phần còn lại
sau khi ép dầu, phần lớn giá trị trong các loại thức ăn hỗn hợp của gia súc như
heo, gà…vì dầu chứa khoảng 19,5% protein ( Tòng Xuân, 1984). Để định
hướng cho ngành trồng và chế biến dừa ở các địa phương khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long trong tương lai, đề tài Xác định hàm lượng dầu protein của một s
giống dừa các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Longđã được thực hiện đđánh giá
chất lượng các giống dừa triển vọng nhằm phục vụ cho công tác tuyển chọn
lai tạo giống mới có chất lượng cao để ứng dụng cho công nghiệp chế biến dầu thực
vật làm nguồn thức ăn chăn nuôi cho vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
2
CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. lược về cây dừa
1.1.1. Nguồn gốc
Dừa (Cocos nucifera), một loài cây trong họ dừa (Palmaceae). cũng là
thành viên duy nhất trong chi Cocos và là một loại cây lớn. Dừa có nguồn gốc ở đảo
Andaman (Vịnh Bengal Ấn Độ) được trồng phổ biến khắp các vùng nhiệt đới từ 27o
tuyến Bắc xuống đến 27o tuyến Nam. Tuy nhiên, vùng trồng dừa nhiều nhất
của thế giới một số nước Nam Á, Đông Nam Á: Malaysia, Philippines, Ấn Độ,
Indonesia, Thái Lan, Việt Nam một sớc Nam Thái Bình Dương, Châu
Phi và Châu Mĩ nhiệt đới có ít hơn nhiều so với Châu Á.
Ở Việt Nam, dừa là loại cây trồng quen thuộc, nhất là ở các tỉnh từ Thanh Hóa
trở vào. Các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bến Tre, Đồng Tháp, Kiên
Giang, Long An…có diện tích trồng dừa lớn.
Dừa trồng nước ta gồm nhiều giống: dừa Dâu (xanh, vàng), dừa Ta (xanh,
vàng), dừa Xiêm (xanh, lục, đỏ), dừa Lửa đỏ, dừa Bị, dừa Ẻo, dừa Dứa, dừa lai
Maoa,… mỗi giống cho chất lượng quả khác nhau (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
1.1.2. Đặc tính thực vật của cây dừa
Dừa cây trồng thuộc loại lâu m thân dừa đơn trục mọc thẳng đứng,
nhẵn, không phân nhánh, nhiều vết sẹo do bẹ rụng, dừa thể mọc cao đến
35m. Rễ bất định sinh ra liên tục ở phần đáy gốc thân, không có rễ cọc, lúc mới mọc
có màu trắng sau chuyển sang màu đỏ nâu chúng thường mọc dài ngang ra 5-7 m và
sâu 0,3-1,2 m (Perley,1992; Reynold, 1998 được trích từ nguồn Trần Văn Hâu
ctv, 2005).
dừa to các đơn xẻ thùy lông chim 1 lần, cuống gân chính dài 4–6 m
các thùy với gân cấp 2 thể dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ dạng lưới
ôm lấy thân; các già khi rụng để lại vết sẹo trên thân. Cụm hoa bông mo, mọc
ở kẻ lá, hoa đơn tính, hoa đực ở trên, có 6 mảnh xếp thành hai vòng: 6 nhị, hoa cái ở
3
dưới bao hoa giống hoa đực, 3 noãn dính nhau. Trái dừa (quả dừa) nh cầu,
quả hạch to, vỏ quả ngoài nhẵn màu lục bóng, vỏ quả giữa nhiều sợi (gọi
dừa) vỏ quả trong cứng rắn (gáo dừa), 3 lỗ phía gốc, trong chứa nước, hạt
có nội nhũ đặc dần lại thành cơm màu trắng (cơm dừa) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
1.1.3. Thu hoạch và tồn trữ
Theo Tòng Xuân (1984) công việc thu hoạch dừa rất đơn giản nhưng
phải biết thời gian nào thích hợp để thu hoạch thì mục đích sử dụng sẽ đạt hiệu suất
cao. Thường thu hoạch dừa chín (khô) sau 12 tháng tuổi kể từ khi buồng hoa th
phấn tốt, trái chín đầy đủ, màu nâu đen, lắc nghe, kêu róch rách. Lượng m
dừa tỉ lượng dầu sẽ cao nhất khi trái chín đầy đủ (12 tháng). Nếu hái trái càng
sớm thì tỉ lượng dầu và cơm dừa mất càng nhiều. Sau khi thu hoạch (dừa khô)
không n sử dụng liền nên tồn trữ một thời gian ngắn. Tuy nhiên việc tồn trữ
chỉ lợi khi hái trái chín đầy đủ, trường hợp hái trái chưa chín đầy đủ tồn trữ
càng lâu thì tỉ lệ hư thối lại càng gia tăng rõ rệt.
1.1.4. Các ging dừa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Theo Tòng Xuân (1984) các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long trong
nhóm dừa cao chúng ta các giống dừa rất tốt không thua các giống dừa cao
công nghiệp của các nước Philippines, Ấn Độ. Hàm lượng dầu, sản lượng phẩm
chất cơm dừa rất tốt. Cây chống chịu được tốt với các điều kiện khắc nghiệt của khí
hậu đất đai cần phát triển để phục vụ cho công nghiệp, chế biến như các giống:
dừa Ta, dừa Dâu, dừa Lửa, dừa Xiêm, dừa Ẻo, dừa Dứa, dừa Sáp, dừa Bị...
1.1.4.1. Dừa Ta
Căn cứ trên màu sắc của vỏ trái người ta phân biệt Ta xanh (hình 1.1)
Ta vàng. Dừa Ta kích thước trái trung bình, dạng trái có khía rõ. Độ dày cơm t
1,1-1,2cm, số trái trên buồng trung bình từ 7-9 trái/ buồng. m lượng dầu khá cao
(65%).
1.1.4.2. Dừa Dâu
Dựa trên màu sắc của vỏ trái ta có Dâu xanh (hình 1.1 b), Dâu vàng và Dâu
đỏ. Trái có cỡ hơi nhỏ, dạng trái tròn, 3 khía không rệt. Buồng hoa hơi dài, 1-
2 hoa cái trên 1 nhánh của phát hoa. Sai trái từ 15-20 trái/ buồng, độ dày cơm (1cm)
4
hàm lượng dầu rất cao (66 %). Dừa Dâu tiềm năng năng suất rất cao so
với các giống dừa khác. Có nhược điểm là thân hơi mềm dễ bị kiến vương và đuông
tấn công.
1.1.4.3. Dừa Lửa
trái từ trung bình đến hơi lớn, dạng trái gần tròn, buồng hoa vỏ trái
lúc còn non màu đỏ đến đỏ nâu, bẹ màu vàng đến đỏ, số trái trên buồng trung
bình từ 8-10 trái/ buồng sản lượng cơm dừa tương đương với dừa Ta. m lượng
dầu khoảng 61%. Ngi ra giống có nhiều triển vọng cho công nghiệp kể trên chúng
ta còn có thể trồng uống nước, ăn tươi…
1.1.4.4. Dừa Xiêm
Trái nhỏ, buồng trái nhiều, nước rất ngọt. u sắc vỏ trái thay đổi từ xanh
đến đỏ (hình 1.2), dừa Xiêm thườngng để uống nước và ăn tươi.
Hình 1.2 Dừa Xiêm đỏ
b)
Hình 1.1 Trái của các giống dừa khảo sát: a) Dừa Ta xanh (khô); b)
D
ừa Dâu xanh (khô)
a)
5
1.2 . Tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất thế giới
Theo Trần Văn Hâu ctv (2005) diện tích dừa được canh tác trên toàn
thế giới chiếm khoảng 11,6 triệu ha (khoảng 50 tỉ trái) gồm 86 quốc gia trên
toàn thế giới chủ yếu nằm trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương chiếm
86% (Bảng 1.3). Bên cạnh đó còn có 3 vùng sản xuất dừa rộng lớn khác là Đông
Phi, Trung Mỹ, Nam Mỹ (Persley, 1992 được trích từ nguồn Trần Văn Hâu và
ctv, 2005). Philippines diện tích trồng dừa lớn nhất thế giới, kế đến là
Indonesia, Ấn Độ. Tốc độ phát triển diện tích dừa trên thế giới tăng khá nhanh.
Thập niên 70, người ta đánh giá rằng sản xuất dừa tăng bình quân 5% mỗi m
trong suốt 50 năm trước đó.
Bảng 1.3 Diện tích trồng dừa ở một số vùng canh tác chính trên thế giới (Perley,
1992 được trích từ nguồn Trần Văn Hâu và ctv, 2005).
Quốc gia Diện tích (ha)
Châu Á
Ấn Độ
Indonesia
Philippines
Châu Phi
Tanzania
Ivory Coast
Trung và Nam Mỹ
Mexico
Jamica
Quần đảo Thái Bình Dương
Kiribati
Các nước khác
1.183.000
3.050.000
3270.000
260.000
32.000
110.000
50.000
36.000
23.000