Trang 1 / 16
Tiểu luận
Tìm hiểu tình hình thc hiện chính sách đầu tư
phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020
Trang 2 / 16
Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết rừng là lá phổi xanh của khí quyển,hơi thở của sự sống ,là
một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, gi một vai trò cùng quan trọng trong
quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Là nguồn tài nguyên đa dạng và
phong phú, rừng điều hoà khí hậu, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường sống,
rừng còn nhà máy lọc khổng lồ. Ngoài gtrv kinh tế, môi trường, rừng còn ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn hoá, danh lam thắng cảnh, an
ninh quốc phòng
Nước ta nm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, Việt Nam một trong 16 quốc
gia tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế gii.,quanh năm y cối xanh tươi.
Rừng tự nhiên cũng vậy, với sự đa dạng về chủng loại, phong phú về thành phần động
thực vật, đã bao đời nay rừng cung cấp lâm, đặc sản, thuốc chữa bệnh cho con người,
thế nhưng mấy thập niên gần đây n số tăng nhanh, sức ép về din tích đất canh c
ngày ng ng đối vi rừng. Mỗi m hàng triệu ha rừng btàn pnghiêm trọng,
nhiều loài động thực vật đã vĩnh viễn mất đi, nguồn Gen các loài động thực vật quý
hiếm đang ngày càng cn kiệt
Rừng đặc dung loi rng được thành lp vi mục đích chủ yếu để bo tn
thiên nhiên, mu chun h sinh thái rng ca quc gia, ngun gen sinh vt rng,
nghiên cu khoa hc, bo v di tích lch s, danh lam thng cnh phc v ngh ngơi
du lch kết hp vi phòng h bo v môi trường sinh thái. rừng đặc dng bao gm:
Vườn quc gia; Khu bo tn thiên nhiên gm có khu d tr thiên nhiên và khu bo tn
li sinh cnh; Khu bo v cnh quan gm khu rng di tích lch sử, văn hóa, danh
lam thng cnh; Khu rng nghiên cu, thc nghim khoa hc.
Hiện nay diện tích rừng nước ta đang bsuy giảm nghiêm trọng, kdo nhiều
nguyên nhân:dân stăng nhanh, nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi, tập quán của
người n Do vậy ng tác quản và bo vệ rừng hết sức quan trọng,rất nhiu khu
rừng đặc dụng của Việt Nam đang phải hy sinh” cho những dán kinh tế.Hàng triệu
ha rừng đặc dụng đang bị phủy hoặc đứng trước nguy bphủy,, tình trng
phá rừng làm kinh tế” t như hin nay đang là một vấn đề hết sức nan giải,mặt
khác nhìeu nơi sử dụng rừng đặc dụng chưa mang lại hiệu quả .
Xuất phát tthực tiễn đó,trong những năm gần đây chính phủ nước ta đã đề ra
nhiều chính sách nhằm gii quyết các vấn đề trên.
Để hiểu rõ hơn về các chính sách của chính phủ,tình hình kết quả thực hiện các
chính sách,nhóm em tiến hành nghiên cứu đề tài: Tim hiu việc thực hiện cnh
sách:chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 20112020.
Trang 3 / 16
Kết quả nghiên cứu của đề tài hi vọng sẽ giúp được mọi người có cái nhìn tổng
quát hơn về tình hình va các chính sách cho rừng đặc dụng của nước ta.
2. Mục tiêu của chính sách
a. Mục tiêu chung:
Tăng tính chủ động của các Ban quản , gn trách nhiệm của người sử dụng li
ích vi việc đầu phát triển và bo vệ rừng, giảm biên chế Nnước, huy động các
thành phần kinh tế đầu tư bảo vphát triển rừng và khuyến khích vai trò của cng
đồng. Tăng diện tích rừng và hiệu quả sử dụng rừng đặc dụng nhằm phát triển môi
trường bền vững.
b. Mc tiêu c thể
Việc ban nh chính sách đầu tư, chế phát triển rừng đặc dụng nhằm ng
hiệu quả đầu tư. Đảm bảo việc giám sát chặt chẽ của cơ quan quản các cấp đối với
rừng đặc dụng, đồng thời ng tính chđộng ca Ban quản rng đặc dụng trong
hoạt động quản lý, kinh doanh c dịch vụ trong rừng đặc dụng nhm gia ng nguồn
thu tại các khu rừng đặc dụng trên nguyên tắc bảo tồn kết hợp với phát triển.
Bên cnh đó, huy động được các thành phn kinh tế tham gia đầu tư bảo vệ,
phát trin rừng đặc dụng. Hướng gim dần biên chế nhà nước bảo vệ rừng đặc dụng,
tăng dần sử dụng cộng đồng đa phương để bảo vệ rừng đặc dụng.
Đồng thời, đầu tư phát triển rừng đặc dụng nhằm bảo tồn thiên nhiên, mu chuẩn hệ
sinh thái rừng, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần
bảo vệ môi trường.
c. Phân loại:
Vườn quốc gia
vùng đất tnhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái, đáp
ứng yêu cầu sau:
Vùng đất tnhiên bao gm mẫu chuẩn của các hsinh thái cơ bản còn nguyên
vẹn hoặc ít btác động của con người, các khu rừng có giá trcao về n hóa, du
lch.
Phải đủ rộng để chứa được một hay nhiều h sinh thái không b thay đổi bởi
những tác động xấu của con người.
T lệ diện tích hệ sinh thái cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên.
Điu kiện giao thông tương đối thuận lợi.
Khu bảo tồn thiên nhiên
Trang 4 / 16
Khu bo tn thiên nhiên còn gi là khu dtrữ tnhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh,
là vùng đất tnhiên được thành lập nhm mục đích đảm bảo diễn thế tnhiên đáp
ứng các yêu cầu sau:
Vùng đất tự nhiên dtri nguyên thiên nhiên và giá trđa dạng sinh
học cao.
Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lch.
các loài đng thực vật đặc hữu hoặc nơi trú, n náu, kiếm ăn của các
li động vật hoang dã qhiếm.
Đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn trên 70%.
Khu rừng văn hóa-lịch sử-môi trường
khu vực gồm một hay nhiu cảnh quan giá tr thẩm mtiêu biểu giá tr văn
hóa-lch sử nhm phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cu, bao
gm:
Khu vực có các thắng cnh trên đất lin, ven biển hay hi đảo.Khu vực có di
ch lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng.
d. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cu
Đối tượng nghiên cứu
Văn bản chính sách về quyết định s 24/2012/QDD-TTg của thủ tướng chính
ph:Về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020
Phạm vi nghiên cu
Về không gian: Bài tiểu luận nghiên cứu vè chính sách và tình hình thực hin
chính sách ch đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 2020.
Về thời gian: Sliệu phục vụ nghiên cu được thu thập năm 2011, số liệu về din tích
,kết quthực hiện trong giai đoạn 2010-2012, các kiến nghị đưa ra thể áp dụng từ
năm 2011-2020.
Trang 5 / 16
II.Nội Dung
1. Hệ thống cácn bản chính sách liên quan
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Luật đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính ph
về thi hành Lut bảo vệ và phát trin rừng;
Căn cNghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 m 2010 của Chính
phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thtướng Chính phủ ban hành Quyết định về chính sách đầu tư phát triển rừng
đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020.
2. Nội dung chính của chính sách:
A,Quy hoạch và d án đầu tư phát triển rừng đặc dụng
Quy hoch phát triển rừng đặc dụng :Ban qun lập dự án đầu tư,phát triển rừng đặc
dụng 9bao gồm cả phát triển khu vực sinh thái) trình cấp thẩm quyền phê
duyệt:thời hạn quy hoạch là 10 năm.
Lập,phê duyệt dự án đầu :Ban quản dự án đầu tư,phát triển rừng đặc dụng phù
hợp với quy hoạch được duyệt và trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định v
quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước.
B,Hỗ trợ phát triển cộng đồng vùng đệm các khu rừng đặc dụng
Hỗ trợ 40 triệu đồng/thôn, bản/năm để đồng quản lý rừng đặc dụng
Quyết định nêu rõ, ngoài kinh phí snghiệp thường xuyên theo quy định, Nnước
cấp kinh phí quản bảo vệ rừng n định để Ban quản rừng đặc dụng chủ động tổ
chức thuê, khoán, hợp đng cộng đồng n cư tại chỗ, mua sắm trang thiết bđể quản
bảo vệ rừng; mức trung bình 100.000 đồng/ha/năm tính trên tng diện tích được
giao (mc cụ thể do cơ quan có thẩm quyền quyết định).
Ngân sách nhà nước cũng hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng n cư thôn bản vùng
đệm để đồng quản rừng đặc dụng; mức hỗ trợ mỗi thôn bản là 40 triu đồng/thôn,
bản/năm.
Thí đim đổi mới bộ phận kinh doanh du lịch sinh thái rừng đặc dụng