CHẤN THƯƠNG ĐẦU (HEAD
TRAUMA)
PHẦN II
1/ VỊ TRÍ CỦA CHẤN THƯƠNG ĐẦU TRONG NGUYÊN NHÂN GÂY
TVONG HOA KỲ ?
Thương tổn não b do chấn thương (TBI : Traumatic Brain Injury) đứng hàng
thứ hai sau đột qụy như là nguyên nhân gây tử vong do các rối loạn thần kinh.
Ở Hoa K, khoảng 1,6 triệu người bị chấn thương đầu mỗi năm, 270.000 người
cần phải nhập viện ; 52.000 người chết ; và 80.000 người chịu phế tật thần
kinh. Chấn thương đầu nghiêm trọng (severe head injury) là nguyên nhân dẫn
đầu của phế tật thn kinh Hoa K.
2/ CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẦU CỦA CHẤN THƯƠNG ĐẦU ?
Đụng xe ô tô (motor vehicle crashes) (49%) ;
té ngã (28%) ;
tất cả các nguyên nhân khác 23%.
Trên toàn thế giới, đụng xe ô tô là nguyên nhân dẫn đầu của tử vong do thương
tổn não bộ do chn thương (TBI-related death) nơi các người trẻ tuổi, và té n
là nguyên nhân dn đầu nơi người trên 65 tui.
3/ TỶ LỆ TỬ VONG DO CHẤN THƯƠNG ĐẦU NẶNG ?
T lệ tử vong và t lệ bệnh liên quan với gia tăng áp lực nội sọ (ICP : increased
intracranial pressure). Đối với những bệnh nhân với thương tổn não bộ do chấn
thương (TBI) nặng và áp lc nội sọ < 20 mmHg, t lệ từ vong khoảng 20% ;
đối với những bệnh nhân với áp lực nội sọ > 20 mmHg, tỷ lệ tử vong gần 50%.
Đối với những bệnh nhân với thương tổn não bộ do chấn thương (TBI) nặng và
áp lực nội sọ > 40 mmHg, t lệ tử vong khoảng 75% ; đối với các bệnh nhân
với áp lực nội sọ > 60 mmHg, tỷ lệ tử vong gần 100%.
4/ NHNG YẾU TỐ NÀO LÀ QUAN TRỌNG TRONG SỰ TIÊN ĐOÁN
TIÊN LƯỢNG CỦA CHẤN THƯƠNG ĐẦU NẶNG ?
Những yếu tố liên kết với một tn lượng thần kinh xu bao gồm :
khối tmáu trong s (intracranial hematoma)
tuổi tác gia tăng.
đáp ứng vận động bất thường.
đáp ứng của đồng tử đối với ánh sáng không có hoặc giảm lúc thăm
khám ban đầu.
các chấn thương toàn thân xảy ra sớm : hạ huyết áp, tăng thán khí
(hypercarbia) và/hoặc giảm oxy-huyết.
5/ THANG HÔN MÊ GLASGOW LÀ GÌ ? TẠI SAO QUAN TRỌNG ?
Được phát triển năm 1974 bởi khoa ngoại thần kinh ở Đại học Glasgow, thang
đánh giá này là một cố gắng nhằm tiêu chun hóa sự đánh giá độ sâu và thời
gian của tri thức bị suy giảm hay hôn mê, đặc biệt là trong khung cảnh chấn
thương. Thang đánh giá được căn cứ trên sự mở mắt (eye opening), đáp ứng
bng ngôn từ (verbal responses), và đáp ứng vận động (motor responses).Trong
các yếu tố này, đáp ứng vận động là nhy cảm nhất và tương ứng tốt nhất với
tiên lượng thn kinh. Một điểm số 15 là có thể nơi một bệnh nhân hoàn toàn
thức tỉnh và định hướng. Một điểm số 8 chỉ rõ thương tổn não bộ đáng kể và
khả dĩ cần đến sự bảo vệ đường hô hp.
Mở mắt tự nhiên (spontaneous) 4 điểm
Gi mở (to speech) 3 điểm
Cấu mở (to pain) 2 điểm
Không m 1 điểm
Trả lời đúng (oriented) 5 điểm
Trả lời không đúng (confused) 4 điểm
Không rõ nói gì (inappropriate) 3 điểm
Kêu rên (incomprehensible) 2 điểm
Không nói 1 điểm
Bảo làm đúng (obeys commands) 6 điểm
Cấu gạt đúng (localizes pain) 5 điểm
Cấu gạt không đúng (withdraws from pain)
4 điểm
Gấp cứng 2 chi trên (flexes to pain) 3 điểm
Duỗi cứng 4 chi (extends to pain) 2 điểm
Không đáp ứng 1 điểm
6/ Ý NGHĨA CỦA THƯƠNG TỔN ĐẦU NGUYÊN PHÁT VÀ TH
PHÁT ?
Thương tổn nguyên phát (primary injury) xy ra vào lúc va chm. Mt tơng
tổn nguyên phát có thể đưa đến đụng dập (contusion), rách, và hoặc chấn
thương sợi trục (axonal injury). Thương tổn này không thể điều trị trực tiếp bởi
vì không có điều trị đối với sự phát v cơ học đột ngột mô não.
Thương tổn thứ phát (secondary brain injury) để chỉ tiến triển của não sau va
chạm. Đó là nguyên nhân dẫn đầu tử vong trong bệnh viện. Giảm oxy mô
(hypoxia) và h huyết áp là những nguyên nhân thông thường nhất của thương
tổn não thứ phát. Hạ huyết áp, được định nghĩa bởi trị số huyết áp tâm thu dưới
90mmHg, có thể được liên kết với gia tăng gấp đôi t lệ tử vong và một sự gia
tăng tỷ lệ bệnh của bệnh nhân với thương tổn não bộ do chấn thương (TBI).
Những nguyên nhân khác của thương tổn thứ phát gồm có các khối máu tụ
(dưới màng cứng, ngoài màng cứng, và nhu não) và phù não toàn b, có thể
đưa đến tăng cao áp lực nội sọ.
Vì thương tổn não b nguyên phát không th được điều trị một cách trực tiếp,
nên não bộ phải được bảo vệ khỏi bị thương tổn thứ phát và tăng áp lực nội
sọđể tạo một môi trường tối ưu cho sự phục hồi tự nhiên.
7/ NHNG CÂN NHẮC QUAN TRỌNG ĐỐI VI VIỆC ĐẶT ỐNG
THÔNG NI KHÍ QUẢN NHỮNG BỆNH NHÂN VỚI CHẤN THƯƠNG
ĐẦU ?
Những gãy đt sống cổ liên kết xảy ra nơi 5-10 % những bệnh nhân bị
chấn thương đu. Điều nàyy thuc vào cơ chế chấn thương (đụng xe
hơi, ngã hơn là vết thương hỏa khí). Cần thận trọng để tránh quá duỗi
c(hyperextension) vào lúc thông khí qun. Thông khí qun thức tỉnh
(awake intubation), kéo theo trục (axial traction), và/hoặc mở sụn nhẫn-
giáp (cricothyrotomy) là những những lựa chơn thích hợp nơi những
bnh nhân chấn thương đầu.
Các bệnh nhân được xem là“ dy đầy ” (full stomach) và nên
được thông khí quản thức tỉnh (awake intubation) hayy cảm ứng nối
tiếp nhanh (rapid-sequence induction) để tnh khả năng hít dịch ddày.
Các bệnh nhân với các thương tổn liên kết do chn thương thường bị
giảm thể tích máu (hypovolemic), và cần thận trọng lúc tm nhưng
thuốc gây cảm ứng (induction drugs) để tránh hạ huyết áp.
Cẩn thn tránh gây ho và gây căng nơi ống nội khí quản, cả hai có thể
làmng áp lực nội sọ rõ rt.
Các thương tổn liên kết hàm mặt và cổ nên được ghi nhận, bởi vì chúng
thể làm gia tăng khó khăn thông nội khí qun.
Thông khí quản bằng đường mũi bị chống chđịnh nơi những bệnh nhân
với vỡ đáy svà/hay Le Fort.
8/ ĐIỀU GÌ GỢI Ý MỘT GÃY XƯƠNG NỀN SỌ ?
Những gãy xương nền sọ đưa đến tràn máu thùng nhĩ (hemotympanium), bầm
máu (ecchymosis) trên vùng xương chũm (mastoid area) (dấu hiệu Battle),
và/hoặc bầm máu quanh hốc mắt (đôi mắt gấu, raccoon’s eyes).
9/ TỶ LỆ NHNG BỆNH NHÂN TRƯỞNG THÀNH BCHẤN