CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT PHẦN 2
IV. Gãy xương hàm dưới
1. Đặc điểm xương hàm dưới (XHD)
1.1. XHD một xương lẻ, đối xứng, tạo nên tầng mặt dưới, nổi lên vùng
cổ và mặt, có nhiều điểm nhô (cằm, góc hàm) nên rất dễ gãy (theo D. Galas, chiếm
60% gãy xương vùng mặt).
1.2. hnhai bám tận, lực tác dụng đối kháng, nên sau khi gãy, XHD
thường bị biến dạng thứ phát.
1.3. xương di động, răng cắm vào ong răng, quan hệ khớp cắn
trung tâm với răng hàm trên cđịnh, đó sở giúp nắn chỉnh và cđịnh xương
gãy. Răng khôn m dưới vai trò quan trọng trong gãy xương hàm dưới vùng
góc hàm.
1.4. xương dẹt, mỏng, ngoài đặc, trong xốp, chỉ được nuôi dưỡng với
động mạch răng dưới, nên khi gãy ít chảy máu nhưng chậm liền xương.
1.5. Có các điểm yếu dễ gãy: khớp cằm, góc hàm, lỗ cằm, lồi cầu ...
2. Phân loại gãy xương hàm dưới
2.1. Gãy từng phần
Gãy xương ổ răng, vỡ lồi cầu, mỏm vẹt, bờ dưới XHD, xuyên thủng xương.
2.2. Gãy toàn b
- Một đường: gãy vùng giữa, vùng bên, vùng góc hàm, cành lên, lồi cầu.
- Hai đường: gãy đối xứng, không đối xứng.
- Ba đường, phức tạp.
Hình 2: Giải phẫu định khu xương hàm dưới
1: mm vẹt. 2: lồi cầu. 3: cành lên. 4: góc
hàm.
5: Xương ổ răng - răng. 6: cành ngang. 7: khớp cằm
3. Lâm sàng gãy tòan bxương hàm dưới một đường
3.1. Gãy vùng giữa (khớp cằm)
Chiếm 12%
3.1.1. Vị trí
Đường gãy nằm giữa mặt xa hai răng nanh, hiếm khi đúng đường giữa mà
thường nằm cạnh khớp cằm. Đường gãy ththẳng hay hình Lambda, tách rời
lồi cằm.
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng
- Sưng vùng cằm, bầm m tụ máu, thể rách da môi, cằm ấn đau, lợi,
ngách lợi môi, sàn miệng bầm tím hay rách.
- Khai răng đường gãy đi qua giãn rộng, Răng thể lung lay, gãy hoặc
mất.
- Khp cắn có thể sai ít hoặc bình thường do lực cơ cân bằng.
- Phát hiện đường gãy bng cách đứng trước bệnh nhân, dùng hai tay, ngón
cái đặt lên cung răng ngón trỏ, ngón giữa đặt vào b dưới cành ngang, m
động tác di chuyển lên xuống nợc chiều sẽ thấy hai đoạn gãy di chuyển theo. Có
thể dùng động tác bẻ nhẹ cung răng sang hai bên để lộ đường nứt.
3.1.3. X-quang
Phát hiện đường gãy nhphim Simpson, phim gốc răng.
3.2. Gãy vùng bên (cành ngang)
Chiếm 30%, lưu ý thường gãy kèm li cu bên kia.
3.2.1. Vị trí
Tmặt gần răng hàm nhthnhất đến mặt xa răng hàm lớn thhai, đường
gãy thường kéo xuống dưới và ra sau, thường đi cạnh hoặc ngang qua lỗ cằm.
3.2.2. Triệu chứng lâm sàng
- Bệnh nhân đau, không nhai được do vướng; nuốt vào phát âm khó.
- Mặt biến dạng, cằm hơi lệch vphía gãy, da vùng thxây xát hay
rách, sưng và tụ máu dưới da có thể lan rộng lên má, xuống cổ.
- Sờ bờ dưới và mặt ngoài XHD có bậc thang ấn đau chói.
- Trong miệng biến dạng cung răng: đoạn ngắn vphía lưỡi cao hơn đoạn
dài, đoạn dài lệch ra ngoài thấp n đoạn ngắn. Khi bệnh nhân ngm miệng răng
đọan ngắn chạm răng hàm trên trước rồi đến răng đoạn dài (triệu chứng răng chạm
khớp hai lần do tác động các cơ lực đối kháng) răng thể bị gãy, lung lay hay
mất. Lợi, ngách lợi, sàn miệngthể bị rách, chảy máu.
3.2.3. X-quang
Phát hiện đường gãy nh phim hàm chếch (Maxillaire Défilé), phim gốc
răng, phim toàn cảnh (Panorama), phim sọ thẳng.
3.3. Gãy vùng góc hàm (Gonion)
Chiếm 18% vì vùng góc hàm là điểm yếu của xương hàm dưới.
3.3.1. V trí: từ mặt gần răng khôn đến góc m, đường gãy thường chéo
xuống dưới và ra sau, vết thương thường kín trừ khi qua răng khôn tạo gãy h.
3.3.2. Triệu chứng lâm sàng
- Bệnh nhân đau ít, nhai khó.
- Vùng góc hàm sưng bầm m ấn đau, mặt thường không biến dạng nếu
có biến dạng thì hàm sẽ lệch về phía gãy.