Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ HỐC MIỆNG<br />
TRƯỚC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP.HCM NĂM 2013<br />
Nguyễn Thị Khánh Hà*, Sherry L. Priebe**, Nguyễn Thị Hồng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tại Việt Nam, chương trình chăm sóc giảm nhẹ bệnh nhân ung thư còn khá mới. Do vậy, cần có<br />
những dữ liệu ban đầu về chất lượng sống bệnh nhân ung thư để xây dựng và đánh giá hiệu quả chương trình.<br />
Mục tiêu: Xác định điểm số chất lượng sống của bệnh nhân ung thư hốc miệng trong năm 2013, và so sánh<br />
điểm số chất lượng sống theo tuổi, giới tính, vị trí và giai đoạn ung thư.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả, sử dụng hai bảng câu hỏi EORTC QLQ-C30 và<br />
EORTC QLQ-H&N35 để phỏng vấn 161 bệnh nhân ung thư hốc miệng trước điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu<br />
TP.HCM, từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2013. Các thang điểm từ 0-100. Điểm sức khỏe tổng quát và chức năng<br />
càng cao phản ánh chất lượng sống càng tốt. Điểm triệu chứng càng cao phản ánh mức độ triệu chứng tương<br />
ứng càng nhiều. Phân tích kết quả bằng phép kiểm Mann-Whitney và Krustal-Wallis.<br />
Kết quả: Điểm trung vị của các lĩnh vực chức năng còn khá tốt (83,3-93,3 điểm), nhưng của sức khỏe tổng<br />
quát giảm nhiều (54,2 điểm). Các vấn đề nặng dần theo thứ tự điểm: ăn (8,3), giọng nói (11,1), nuốt (16,6), đau<br />
(25), tình trạng răng (33,3), suy giảm tình dục (33,3). Điểm số chất lượng sống khác biệt có ý nghĩa (p 40 tuổi<br />
P<br />
rõ về chất lượng sống giữa nam và nữ là chức P50 [P25-P75] P50 [P25-P75]<br />
năng thể chất, buồn nôn và nôn, và tình dục (p EORTC QLQ-C30<br />
< 0,05). Nam gặp phải triệu chứng buồn nôn Sức khỏe tổng quát 54,1 (50-75) 54,1 (45,8-66,6) 0,70<br />
Chức năng thể chất 93,3 (93,3-100) 93,3 (80-100) 0,34<br />
và nôn nhiều hơn nữ. Trong khi đó, nữ bị suy<br />
Chức năng vai trò 100 (66,6-100) 83,3 (66,6-100) 0,75<br />
giảm chức năng thể chất và tình dục nhiều Chức năng cảm xúc 75 (66,6-91,6) 83,3 (66,6-100) 0,47<br />
hơn nam (Bảng 3). Chức năng nhận thức 83,3 (83,3-100) 83,3 (66,6-100) 0,38<br />
Bảng 3. So sánh điểm số chất lượng sống bệnh nhân Chức năng xã hội 83,3 (33,3-100) 83,3 (66,6-100) 0,86<br />
Mệt mỏi 22,2 (0-33,3) 22,2 (0-44,4) 0,35<br />
nam và nữ ung thư hốc miệng.<br />
Buồn nôn và nôn 0 (0-0) 0 (0-0) 0,63<br />
Nam Nữ<br />
P Đau 1,5 (1,5-2) 2 (1,5-2,5) 0,79<br />
P50 [P25-P75] P50 [P25-P75]<br />
EORTC QLQ-H&N35<br />
EORTC QLQ-C30<br />
Đau 25 (16,6-41,6) 25(16,6-50) 0,88<br />
Sức khỏe<br />
50 (41,6-66,6) 50 (33,3-58,3) 0,39 Nuốt 8,3 (8,3-16,6) 16,6 (0-33,3) 0,62<br />
tổng quát<br />
Chức năng Giác quan 16,6 (0-33,3) 0 (0-16,6) 0,26<br />
93,3 (86,6-100) 93,3 (73,3-100) 0,03 Giọng nói 11,1 (0-33,3) 0 (0-22,2) 0,13<br />
thể chất<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 141<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
≤ 40 tuổi > 40 tuổi Khi so sánh điểm số chất lượng sống theo<br />
P<br />
P50 [P25-P75] P50 [P25-P75]<br />
vị trí ung thư hốc miệng, sự khác biệt có ý<br />
Ăn 33,3 (0-33,3) 8,3 (0-33,3) 0,28<br />
Tiếp xúc xã hội 16,6 (0-20) 0 (0-6,6) 0,01<br />
nghĩa ở 4 lĩnh vực tiếp xúc xã hội, tình dục,<br />
Tình dục 33,3 (0-50) 33,3 (0-66,6) 0,67 khô miệng và giảm cân (p < 0,05) (Bảng 5).<br />
Răng 0 (33,3-66,6) 33,3 (0-33,3) 0,88 Bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm (I-II) khác<br />
Há miệng 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0,62<br />
biệt có ý nghĩa thống kê ở 10 lĩnh vực bao gồm:<br />
Khô miệng 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0,83<br />
Nước bọt dính 33,3(0-33,3) 0 (0-33,3) 0,52<br />
mệt mỏi và đau (QLQ-C30), đau, nuốt, giác<br />
Ho 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0,69 quan, giọng nói, ăn, tình dục, há miệng và thuốc<br />
Cảm giác mệt 33,3(0-33,3) 0 (0-33,3) 0,19 giảm đau (QLQ-H&N35) so với bệnh nhân ung<br />
Thuốc giảm đau 0 (0-100) 0 (0-100) 0,46 thư giai đoạn trễ (III-IV) (p < 0,05) (Bảng 6).<br />
Dinh dưỡng 0 (0-100) 0 (0-100) 0,51<br />
Xông ăn 100 (100-100) 100 (100-100) 0,07<br />
Giảm cân 0 (0-100) 0 (0-100) 0,37<br />
Kiểm định Mann-Whitney<br />
Bảng 5. So sánh điểm số chất lượng sống bệnh nhân UTHM theo vị trí ung thư.<br />
Lưỡi (n=71) Sàn miệng (n= 34) Nướu răng (n= 29) Khẩu cái (n=15) Má & Môi (n=12) p<br />
EORTC QLQ-C30<br />
Sức khỏe tổng quát 50 (41,6-66,6) 58,3 (50-75) 58,3 (50-83,3) 50 (50-66,6) 54,1 (29,1-83,3) 0,26<br />
Chức năng thể chất 93,3 (80-100) 100 (93,3-100) 93,3 (80-100) 93,3 (83,3-100) 93,3 (73,3-100) 0,21<br />
Chức năng vai trò 83,3 (66,6-100) 83,3 (83,3-100) 100 (66,6-100) 100 (58,3-100) 83,3 (50-100) 0,71<br />
Chức năng cảm xúc 83,3 (66,6-100) 83,3 (75-100) 83,3 (66,6-100) 79,1 (66,6-91,6) 83,3 (58,3-83,3) 0,57<br />
Chức năng nhận thức 83,3 (66,6-100) 100 (83,3-100) 83,3 (66,6-100) 83,3 (66,6-100) 83,3 (66,6-100) 0,47<br />
Chức năng xã hội 83,3 (66,6-100) 83,3 (66,6-100) 66,6 (66,6-100) 66,6 (41,6-100) 83,3 (66,6-100) 0,39<br />
Mệt mỏi 22,2 (0-44,4) 11,1 (0-33,3) 16,6 (0-44,4) 22,2 (5,5-33,3) 33,3 (0-55,5) 0,80<br />
Buồn nôn và nôn 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-16,6) 0,06<br />
Đau 33,3 (16,6-50) 33,3 (16,6-33,3) 33,3 (0-50) 16,6 (16,6-41,6) 16,6 (16,6-33,3) 0,95<br />
EORTC QLQ-H&N35<br />
Đau 25 (16,6-25) 25 (16,6-50) 25 (0-41,6) 33,3 (20,8-45,8) 25 (16,6-50) 0,96<br />
Nuốt 16,6 (0-33,3) 8,3 (0-16,6) 16,6 (0-25) 16,6 (8,3-33,3) 8,3 (0-25) 0,60<br />
Giác quan 0 (0-16,6) 0 (0-16,6) 0 (0-16,6) 8,3 (0-33,3) 0 (0-16,6) 0,61<br />
Giọng nói 11,1 (0-33,3) 11,1 (0-22,2) 0 (0-22,2) 5,5 (0-27,7) 0 (0-11,1) 0,41<br />
Ăn 16,6 (0-33,3) 8,3 (0-33,3) 16,6 (0-33,3) 8,3 (8,3-33,3) 16,6 (8,3-22,2) 0,97<br />
Tiếp xúc xã hội 0 (0-6,6) 0 (0-6,6) 0 (0-13,3) 6,6 (0-23,3) 0 (0-6,6) 0,04<br />
Tình dục 16,6 (0-66,6) 33,3 (0-50) 25 (0-33,3) 50 (16,6-100) 41,6 (33,3-100) 0,04<br />
Răng 0 (0-33,3) 33,3 (0-66,6) 33,3 (0-33,3) 33,3 (0-50) 0 (0-66,6) 0,20<br />
Há miệng 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0 (0-0) 0 (0-33,3) 33,3 (0-66,6) 0,13<br />
Khô miệng 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0 (0-0) 33,3 (20,8-45,8) 33,3 (0-66,6) 0,03<br />
Nước bọt dính 33,3 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 16,6 (8,3-33,3) 0 (0-33,3) 0,16<br />
Ho 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 8,3 (0-33,3) 0 (0-0) 0,90<br />
Cảm giác mệt 33,3 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 33,3 (0-33,3) 0,09<br />
Thuốc giảm đau 0 (0-100) 0 (0-100) 0 (0-0) 0 (0-0) 0 (0-100) 0,24<br />
Dinh dưỡng 0 (0-100) 0 (0-0) 0 (0-100) 100 (0-100) 0 (0-100) 0,37<br />
Xông ăn 100 (100-100) 100 (100-100) 100 (100-100) 100 (100-100) 100 (100-100) 0,35<br />
Giảm cân 0 (0-100) 0 (0-100) 100 (0-100) 100 (100-100) 0 (0-100) 0,03<br />
Kiểm định Kruskal-Walis<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
142 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 6. So sánh điểm số chất lượng sống bệnh nhân theo giai đoạn ung thư hốc miệng.<br />
Sớm (I-II) P50 [P25-P75] Trễ (III-IV) P50 [P25-P75] P<br />
EORTC QLQ-C30<br />
Sức khỏe tổng quát 50 (50-66,6) 58,3 (41,6-66,6) 0,98<br />
Chức năng thể chất 93,3 (86,6-100) 93,3 (80-100) 0,57<br />
Chức năng vai trò 100 (66,6-100) 83,3 (66,6-100) 0,27<br />
Chức năng cảm xúc 83,3 (66,6-100) 83,3 (66,6-100) 0,37<br />
Chức năng nhận thức 83,3 (83,3-100) 83,3 (66,6-100) 0,17<br />
Chức năng xã hội 83,3 (66,6-100) 83,3 (50-100) 0,14<br />
Mệt mỏi 11,1 (0-33,3) 22,2 (11,1-44,4) 0,03<br />
Buồn nôn và nôn 0 (0-0) 0(0-0) 0,41<br />
Đau 16,6 (0-33,3) 33,3 (16,6-50) 0,01<br />
EORTC QLQ-H&N35<br />
Đau 25 (8,3-41,6) 33,3 (16,6-50) 0,008<br />
Nuốt 8,3 (0-16,6) 16,6 (8,3-41,6) 0,000<br />
Giác quan 0 (0-0) 0 (0-33,3) 0,000<br />
Giọng nói 0 (0-11,1) 11,1 (0-22,2) 0,02<br />
Ăn 8,3 (0-25) 16,6 (4,1-33,3) 0,02<br />
Tiếp xúc xã hội 0 (0-13,1) 0 (0-6,6) 0,64<br />
Tình dục 25 (0-50) 33,3 (0-83,3) 0,03<br />
Răng 16,6 (0-33,3) 33,3 (0-66,6) 0,24<br />
Há miệng 0 (0-0) 0 (0-33,3) 0,001<br />
Khô miệng 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0,87<br />
Nước bọt dính 0 (0-33,3) 33,3 (0-33,3) 0,053<br />
Ho 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0,73<br />
Cảm giác mệt 0 (0-33,3) 0 (0-33,3) 0,37<br />
Thuốc<br />
0 (0-100) 0 (0-0) 0,003<br />
giảm đau<br />
Dinh dưỡng 0 (0-100) 0 (0-100) 0,1<br />
Xông ăn 100 (100-100) 100 (100-100) 0,67<br />
Giảm cân 0 (0-100) 0 (0-100) 0,66<br />
Kiểm định Mann -Whitney<br />
BÀN LUẬN Điểm chất lượng sống<br />
Tại Việt Nam, đây là nghiên cứu đầu tiên sử Nghiên cứu này cho thấy trong số 6 thang<br />
dụng hai bảng câu hỏi EORTC QLQ-C30 và điểm (sức khỏe tổng quát và 5 lĩnh vực chức<br />
EORTC QLQ-H&N35 đánh giá chất lượng sống năng) ở EORTC QLQ-C30 thì lĩnh vực sức khỏe<br />
của bệnh nhân UTHM trước khi điều trị ung tổng quát có điểm trung vị thấp nhất. Riêng<br />
thư. Năm 2012, một nghiên cứu ung thư đầu cổ EORTCQLQ-H&N35, hầu hết bệnh nhân có vấn<br />
trong nước sử dụng bảng câu hỏi EORTC C30 và đề về đau, nuốt, giọng nói, ăn, răng, suy giảm<br />
H&N35 tiếng Anh của Tổ chức Nghiên cứu và tình dục. Triệu chứng thường gặp nhất là đau,<br />
Điều trị Ung thư Châu Âu (EORTC)(13). Trong mệt mỏi, suy giảm tình dục, vấn đề về răng. Kết<br />
nghiên cứu này, để hạn chế sai lệch trong quá quả tương tự như nghiên cứu của Lee và c.s.<br />
trình phiên dịch bảng câu hỏi tiếng Anh sang (2010) trên bệnh nhân UTHM lĩnh vực sức khỏe<br />
tiếng Việt khi phỏng vấn, chúng tôi sử dụng hai tổng quát có điểm số trung bình thấp nhất. Chức<br />
bảng câu hỏi EORTC QLQ-C30 phiên bản 3.0 và năng thể chất và chức năng vai trò trước phẫu<br />
EORTC QLQ-H&N35 tiếng Việt của Tổ chức thuật tốt hơn nhiều so với sau phẫu thuật và tái<br />
Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu khám lần đầu. Tuy nhiên các triệu chứng ảnh<br />
(EORTC) cung cấp. hưởng nhiều nhất đến bệnh nhân là triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 143<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
về răng và độ há miệng(11). Trong hầu hết các Vị trí ung thư<br />
nghiên cứu khác, bất kể sử dụng các bảng câu Điểm số chất lượng sống theo các vị trí<br />
hỏi khác nhau, các triệu chứng đặc trưng vùng UTHM hầu hết không có sự khác biệt, ngoại trừ<br />
đầu cổ (như vấn đề về nuốt và nói) ảnh hưởng 4 lĩnh vực gồm tiếp xúc xã hội, tình dục, khô<br />
nhiều nhất đến bệnh nhân(2,5,10,12). Sự khác biệt miệng, giảm cân. Điều này có thể do các vị trí<br />
này có thể do đặc điểm bệnh nhân khác nhau và ung thư khác nhau nhưng cùng thuộc trong hốc<br />
thời điểm đánh giá khác nhau. miệng dẫn đến không có sự khác biệt đáng kể về<br />
Giới tính triệu chứng.<br />
Kết quả cho thấy mối tương quan có ý nghĩa Giai đoạn ung thư<br />
thống kê giữa chất lượng sống với giới tính. Nữ So với tuổi và giới tính thì giai đoạn bệnh<br />
suy giảm chức năng thể chất và tình dục nhiều ảnh hưởng quan trọng hơn đến chất lượng<br />
hơn nam; trong khi nam gặp phải triệu chứng sống. Bệnh nhân ở giai đoạn sớm có điểm số<br />
buồn nôn và nôn nhiều hơn nữ. Điều này có thể sức khoẻ tổng quát tốt hơn ở giai đoạn trễ.<br />
liên quan với tuổi do nữ có độ tuổi (56,3±14,8) Bảng câu hỏi EORTC QLQ-C30 chỉ có 2 lĩnh<br />
cao hơn nam (54,5±10,7). Kết quả này tương tự vực mệt mỏi và đau là khác biệt có ý nghĩa.<br />
với nhiều nghiên cứu(1,8,9). Cụ thể, Infante-Cossio Trong khi đó, bảng câu hỏi EORTC QLQ-<br />
và c.s. (2009) ghi nhận nữ có điểm số chất lượng H&N35 nhạy hơn trong việc đánh giá sự thay<br />
sống xấu hơn nam ở hầu hết các lĩnh vực, nhất là đổi ở hai nhóm, trong đó nhóm bệnh nhân<br />
lĩnh vực chức năng thể chất. Ngoài ra, bệnh ung thư giai đoạn trễ thường xấu hơn. Nhận<br />
nhân nam có sự khác biệt đáng kể so với nữ ở định này nhất quán với nghiên cứu của<br />
triệu chứng buồn nôn và nôn, đau, khô miệng, Hammerlid (2001) trên bệnh nhân ung thư<br />
nước bọt dính(9).Nghiên cứu của Hammerlidvà đầu cổ(8), và của Infante-Cossio (2009) trên<br />
c.s. (2001) trên bệnh nhân ung thư đầu cổ tìm bệnh nhân UTHM và ung thư vòm hầu trước<br />
thấy nữ có điểm số lĩnh vực chức năng cảm xúc điều trị, kết luận giai đoạn sớm có điểm số tốt<br />
xấu hơn nam(8). Bên cạnh đó, Bjordal và c.s. hơn so với giai đoạn trễ(9). Nghiên cứu của<br />
(1999) kết luận chất lượng sống bệnh nhân nữ Borggreven (2007) trên bệnh nhân UTHM và<br />
trước điều trị có kết quả xấu hơn nam, mặc dù 1 ung thư vòm hầu trước điều trị chứng minh<br />
năm sau đó không còn sự khác biệt(1). Tuy nhiên chất lượng sống liên quan đến vị trí bướu, giai<br />
theo Rogers, không có sự khác biệt có ý nghĩa đoạn và các bệnh đi kèm. Bệnh nhân UTHM bị<br />
thống kê về chất lượng sống của bệnh nhân nam đau nhiều hơn ung thư vòm hầu, bệnh nhân<br />
và nữ UTHM(13). giai đoạn III và IV há miệng hạn chế và mệt<br />
Tuổi nhiều hơn giai đoạn II. Bên cạnh đó, chất<br />
Chất lượng sống giữa nhóm bệnh nhân dưới lượng sống của bệnh nhân ung thư khi có<br />
40 tuổi với nhóm trên 40 tuổi khác biệt không có thêm bệnh khác thì thấp hơn ở nhóm không có<br />
ý nghĩa thống kê, ngoại trừ lĩnh vực tiếp xúc xã bệnh lý kèm theo(3).<br />
hội ở nhóm dưới 40 tuổi bị hạn chế hơn. Kết quả KẾT LUẬN<br />
này khác với của Infante-Cossio (2009) ghi nhận<br />
Nghiên cứu sử dụng hai bảng câu hỏi<br />
bệnh nhân dưới 65 và trên 65 tuổi khác biệt rõ ở<br />
EORTC QLQ-C30 và EORTC QLQ-H&N35 bước<br />
lĩnh vực chức năng thể chất và chức năng nhận<br />
đầu cung cấp những số liệu về chất lượng sống<br />
thức, đau, khó nuốt, ho, tình dục(9 ). Bên cạnh đó,<br />
bệnh nhân ung thư hốc miệng trước điều trị.<br />
theo Hammerlid và c.s. (2001), bệnh nhân trên 65<br />
Nhìn chung, ít có sự khác biệt rõ khi so sánh theo<br />
tuổi có điểm số tốt hơn ở lĩnh vực chức năng cảm<br />
tuổi, giới, vị trí ung thư. Tuy nhiên về giai đoạn<br />
xúc và chức năng xã hội(8).<br />
ung thư, giai đoạn trễ có nhiều lĩnh vực có điểm<br />
<br />
<br />
144 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
số xấu hơn có ý nghĩa so với giai đoạn sớm (p < 7. Globocan (2012), Estimated incidence, mortality and 5-year<br />
prevalence: both sexes in world, International Agency for<br />
0,05). Để có thể đánh giá được hiệu quả của Research on Cancer,<br />
chương trình chăm sóc giảm nhẹ cũng như hiệu http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_population.aspx.<br />
8. Hammerlid E, Bjordal K, et al (2001), A prospective study of<br />
quả của các phương pháp điều trị đến chất<br />
quality of life in head and neck cancer patients. Part I at<br />
lượng sống, cần tiếp tục nghiên cứu dài hạn hơn diagnosis, Laryngoscope, 111, pp.669-680.<br />
trong việc theo dõi chất lượng sống của bệnh 9. Infante-Cossio P, Torres-Carranza, et al (2009), Quality of life<br />
in patients with oral and oropharyngeal cancer, Int J Oral<br />
nhân UTHM trong và sau quá trình điều trị Maxillofac Surg, 38, pp.250-255.<br />
ung thư. 10. Konstantinovic VS (1999), Quality of life after surgical excision<br />
followed by radio-therapy for cancer of the tongue and floor of<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO the mouth: evaluation of 78 patients, J Craniomaxillfac Surg, 27,<br />
1. Bjordal K, Hammerlid E, et al (1999), Quality of life in head pp.192-197.<br />
and neck cancer patients: validation of the European 11. Lee HF, Liu HE (2010), Prospective changes of the quality of<br />
Organization for Research and Treatment of Cancer Quality of life for patients newly diagnosed with oral cancer during the<br />
Life Questionnaire-H&N35, J Clin Oncol, 17, pp.1008-1019. acute stage, Eur J Oncol Nurs, 14, pp.310-315.<br />
2. Bjordal K, Kaasa S, et al (1994), Quality of life in patients 12. Roger SN, Hannah L, et al (1999), Quality of life 5–10 years<br />
treated for head and neck cancer: A follow-up study 7 to 11 after primary surgery for oral and oropharyngeal cancer, J<br />
years after radiotherapy, Int J Radiation Oncol Biol Phys, 28, Craniomaxillofac Surg, 27, pp.187-191.<br />
pp.847-856. 13. Rogers SN, Humphris G, et al (1998), The impact of surgery in<br />
3. Borggreven PA, Verdonck-De Leeuw IM, et al (2007), Quality quality of life as measured by the Medical Outcomes Short<br />
of life and functional status in patients with cancer of the oral Form 36, Oral Oncol, 34, pp.171-179.<br />
cavity and oropharynx: pretreatment values of a prospective 14. Trần Bảo Ngọc (2012), Chất lượng cuộc sống 71 bệnh nhân<br />
study, Eur Arch Otorhinolaryngol, 264, pp.651-657. ung thư đầu cổ giai đoạn trễ sau hóa xạ trị tuần tự dùng bảng<br />
4. Cancer Research UK (2014), Oral cancer, EORTC C30 và H&N35, Tạp chí Ung thư toàn quốc, tháng<br />
http://publications.cancerresearchuk.org/downloads/product/c 10/2012, Hà Nội.<br />
s_kf_oral.pdf.<br />
5. De Graeff A, De Leeuw RJ, et al (2000), Long term quality of<br />
life of patients with head and neck cancer, Laryngoscope, 100, Ngày nhận bài báo: 05/01/2016<br />
pp.98-106.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2016<br />
6. Fayers PM, Aaronson NK, et al (2001), The EORTC QLQ-C30<br />
Scoring Manual, European Organisation for Research and Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br />
Treatment of Cancer, Brussels, 3rd edition, pp.1-19.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 145<br />