Nghiên cứu chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu nghiên cứu: 1. Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối bằng bộ câu hỏi SF-36. 2. Đánh giá mối tương quan giữa chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ số Kt/V.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối
- NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Hoàng Bùi Bảo1, Lê Hữu Lợi2 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kontum Tóm tắt Tổng quan: Suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) là hậu quả nặng nề của các bệnh lý thận mạn tính. Việc điều trị STMGĐC rất khó khăn và tốn kém. Chất lượng cuộc sống ở các bệnh nhân này thường thấp. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối bằng bộ câu hỏi SF-36. 2. Đánh giá mối tương quan giữa chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ số Kt/V. Đối tượng – Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. 157 bệnh nhân STMGĐC thuộc 3 nhóm: đang được điều trị bảo tồn, lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú tại Khoa Nội Thận – Cơ Xương Khớp và Khoa Thận nhân tạo – Bệnh viện Trung ương Huế. Đánh giá chất lượng sống bằng bảng câu hỏi SF-36, phiên bản 2.0 tiếng Việt. Kết quả: 1. Bệnh nhân STMGĐC có điểm số chất lượng sống ở mức trung bình (sức khỏe thể chất là 46,75 ± 15,34, sức khỏe tinh thần là 47,5 ± 14,66, sức khỏe chung 49,06 ± 14,61). Nhóm điều trị bảo tồn có chất lượng sống kém (sức khỏe thể chất 32,5 ± 15,9, sức khỏe tinh thần 29,67 ± 15,29, sức khỏe chung 32,35 ± 15,52); nhóm thẩm phân phúc mạc có điểm số chất lượng sống trung bình (sức khỏe thể chất là 59,75 ± 10,91, sức khỏe tinh thần là 54,43 ± 7,97, sức khỏe chung 59,21 ± 8,82); Nhóm thận nhân tạo có điểm số chất lượng sống trung bình (sức khỏe thể chất là 51,62 ± 11,94, sức khỏe tinh thần là 54,9 ± 10,31, sức khỏe chung 55,2 ± 10,49). 2. Ở nhóm điều trị bảo tồn: chỉ số SF-36 tương quan nghịch với Ure máu, Creatinin máu, liều erythropoietin, tương quan thuận với Hb máu, HCO3-. Ở nhóm TNT, chỉ số SF-36 tương quan nghịch với chỉ số huyết áp, Ure máu, creatinin máu, tương quan thuận với Hb máu, Albumin máu và chỉ số Kt/V. Ở nhóm thẩm phân phúc mạc, SF-36 tương quan nghịch với Ure, Creatinin máu và tương quan thuận với Hb máu. Kết luận: Chất lượng cuộc sống bằng thang điểm SF-36 ở các bệnh nhân STMGĐC ở mức trung bình và chỉ số SF-36 có tương quan nghịch với nồng độ Ure, Creatinin máu. Abstract QUALITY OF LIFE IN END-STAGE RENAL DISEASE PATIENTS Hoang Bui Bao1, Le Huu Loi2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Kontum General Hospital Background: ESRD is severe result from chronic renal diseases. Treatment of ESRDs is still difficult and expensive. Quality of life of these patients is low. Aims: 1. To study quality of life in patients with ESRD by SF-36 questionaire. 2. To estimate the relationship between SF-36 score and clinical, paraclinical features, Kt/V in the patients with ESRD. Patients- Method: cross-sectional study design. 157 ESRD patients in Department of Nephrology 22 DOI: 10.34071/jmp.2012.5.3 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- and Rheumatology and Department of Hemodialysis – Hue Central Hospital devided into three groups: conservative treatment (CT), hemodialysis (HD) and CAPD. Study quality of life by using SF-36 questionnaire, version 2.0, Vietnamese. Results: 1. Patients with ESRD have average SF-36 score (physical health: 46.75 ± 15.34; mental health: 47.5 ± 14.66; general health: 49.06 ± 14.61). Conservative group has low SF-36 score (physical health: 32.5 ± 15.9; mental health: 29.67 ± 15.29; general health: 32.35 ± 15.52); CAPD group has average SF-36 score (physical health: 59.75 ± 10.91; mental health: 54.43 ± 7.97; general health: 59.21 ± 8.82); HD group has average SF-36 score (physical health: 51.62 ± 11.94; mental health: 54.9 ± 10.31; general health: 55.2 ± 10.49). 2. In conservative health: SF- 36 score has negative correlation with serum BUN, creatininemia, dose of erythropoietin, has positive correlation with Hb, HCO3-. In HD group, there are negative correlations between SF-36 score and blood pressure, BUN, creatininemia, positive correlation with Hb, Albuminemia and Kt/V. In CAPD group, negative correlation between SF-36 score and BUN, creatininemia, positive correlation with Hb. Conclusion: Quality of life by SF-36 score in patients with ESRD is at average level and there is negative correlation between SF-36 score and BUN, creatininemia. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân này chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên Suy thận mạn là tình trạng suy giảm chức cứu chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận năng thận một cách thường xuyên, liên tục, mạn giai đoạn cuối” nhằm 2 mục tiêu sau: chậm và không hồi phục. Sự phát triển và hoàn 1. Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân suy thiện của phương pháp điều trị thay thế thận thận mạn giai đoạn cuối bằng bộ câu hỏi SF-36. đã cải thiện đáng kể tỉ lệ sống sót của các bệnh 2. Đánh giá mối tương quan giữa chất nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, tuy nhiên tỉ lệ lượng sống ở bệnh nhân suy thận mạn giai tử vong của những bệnh nhân này vẫn còn cao, đoạn cuối với đặc điểm lâm sàng, cận lâm ước tính tỉ lệ sống sót ở những bệnh nhân này sàng và chỉ số Kt/V. sau 1 năm là 79,6%, sau 2 năm 66%, sau 5 năm 34,4%, sau 10 năm còn 10,5%. Như vậy, dù có 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP những tiến bộ to lớn trong điều trị nhưng đa số NGHIÊN CỨU bệnh nhân tử vong trong vòng 10 năm. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tác giả Fukuhara Shunichi ở Đại học Kyoto 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh (Nhật Bản) lưu ý các nhà lâm sàng bên cạnh Những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn việc điều trị các hậu quả của bệnh mà còn phải chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối theo chú ý đến chất lượng sống cho những bệnh tiêu chuẩn Hội Thận Quốc gia Hoa Kỳ [2], nhân suy thận mạn giai đoạn cuối [7]. [15], [20], tự nguyện tham gia vào nghiên cứu: Năm 1991, dự án đánh giá chất lượng sống - Tính chất mạn: quốc tế (IQOLA) xây dựng bảng câu hỏi SF- • Tiền sử bệnh thận, tăng urê máu (> 7,5 36 để đánh giá chất lượng sống và được áp dụng để đánh giá chất lượng sống trong nhiều mmol/L), tăng creatinin máu (> 120 mmol/L). lĩnh vực y tế, SF-36 đã được nhiều tác giả trên • Kích thước thận trên siêu âm < 9 cm. thế giới sử dụng để nghiên cứu chất lượng - Dấu chứng của suy thận đã tiến triển trên sống ở bệnh nhân nhằm nâng cao chất lượng 3 tháng: cuộc sống cho họ [7], [22]. • Urê máu > 7,5 mmol/L. Tại Việt Nam, việc quan tâm đến chất lượng • Creatinin máu > 120 mmol/L. sống ở các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn • Mức lọc cầu thận tính theo công thức cuối hầu như chưa được thực hiện. Để góp phần Cockroft-Gault giảm < 15 ml/phút hoặc đang hiểu rõ hơn chất lượng cuộc sống ở những bệnh điều trị thay thế thận. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 23
- 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ hóa điểm trả lời của từng câu hỏi. Mã • Những bệnh nhân tự ý bỏ dở nửa chừng. điểm theo từng lĩnh vực sức khỏe Tính • Những bệnh nhân không biết đọc. gồm 8 lĩnh vực sức khỏe. • Những bệnh nhân không biết viết. Đánh giá sức khỏe về thể chất, tinh thần Từ tháng 5/2010 đến tháng 5/2011 chúng và sức khỏe chung. tôi đã chọn được 157 bệnh nhân gồm các + Thu thập các thông số lâm sàng: bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được Tuổi, chiều cao, cân nặng, huyết áp, liều điều trị bằng phương pháp nội khoa bảo tồn, erythropoietin điều trị (UI/kg/tuần), lượng thẩm phân phúc mạc và thận nhân tạo chu kỳ dịch lọc (thẩm phân phúc mạc) và lượng tại khoa Nội Thận – Cơ xương khớp và khoa nước tiểu (lít). Thận nhân tạo Bệnh viện Trung ương Huế. + Định lượng urê và creatinin máu, dịch lọc 2.2. Phương pháp nghiên cứu và nước tiểu. Từ đó tính các chỉ số lọc Kt/V • Sử dụng phương pháp mô tả, cắt ngang. đối với bệnh nhân lọc máu. • Các bước tiến hành: + Các tham số nghiên cứu tham khảo: + Bệnh nhân vào viện được thăm khám lâm hemoglobin, K+, HCO3‑, albumin. sàng, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng để 2.3. Xử lý số liệu chẩn đoán xác định. - Tất cả số liệu thu thập được nhập vào + Đánh giá chất lượng sống bằng bộ câu máy tính, sử dụng phần mềm Excel 2003 để hỏi SF-36 (version 2.0, phiên bản tiếng Việt): tính điểm số SF-36, chỉ số Kt/V tuần. Phỏng vấn bệnh nhân, thu thập các mẫu - Sử dụng phần mềm Medcalc 11.3.1.0 xử câu trả lời. lý số liệu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân Bảng 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân Điều trị Điều trị bảo tồn Thẩm phân phúc mạc Thận nhân tạo Đặc điểm n (%) n (%) n (%) 60 (38,21) 37 (23,56) 60 (38,21) Tổng bệnh nhân 157 (100) Tuổi trung bình 48 ± 16,28 38 ± 13,21 43 ± 14,09 (năm) 46 ± 15,03 3.2. Chất lượng sống bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối 3.2.1. Chất lượng sống bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối 70 60 HĐCN: Sức khỏe liên quan hoạt động chức năng 60 55 55 GHCN: Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng 50 50 50 49,06 50 46,75 47,5 CNĐĐ: Sức khỏe liên quan cảm nhận đau đớn Điểm SF-36 (điểm) 40 37.5 ĐGSK: Tự đánh giá sức khỏe tổng quát 30 25 CNSS: Sức khỏe liên quan cảm nhận sức sống 20 HĐXH: Sức khỏe liên quan hoạt động xã hội GHTL: Giới hạn hoạt động do các khiếm khuyết tâm lý 10 TTTQ: Sức khỏe tâm thần tổng quát 0 SKTC: Sức khỏe thể chất SKTT: Sức khỏe tinh thần TL CN C SS TT TQ TC SK CN H SK SK TT H G G Lĩnh vực sức khỏe SKC: Sức khỏe chung Biểu đồ 3.1. Đặc điểm chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối 24 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- 3.3.2. Chất lượng sống bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn, thẩm phân phúc mạc và thận nhân tạo Bảng 3.2. Chất lượng sống mỗi nhóm bệnh nhân lọc máu Phương pháp Điều trị bảo Thẩm phân điều trị Thận nhân tạoc tồna phúc mạcb pab pac pbc Lĩnh vực (n = 60) (n = 60) (n = 37) sức khỏe HĐCN (điểm) 35 ± 17,75 60 ± 15,61 65 ± 15,27
- Bảng 3.5. Chất lượng sống và hiệu quả điều trị lọc máu Tương quan Kt/V tuần r 0,24 TPPM p >0,05 SF36 Tương quan Kt/V TNT r 0,42 p
- Ở các lĩnh vực: cảm nhận đau đớn, tự đánh so với nhóm bệnh nhân không thiếu máu [11]. giá sức khỏe, cảm nhận sức sống, sức khỏe Ngoài ra việc điều trị erythopoietin liều quá tâm thần tổng quát, sức khỏe thể chất nhóm cao hoặc quá thấp làm ảnh hưởng đến chất bệnh nhân thẩm phân phúc mạc cao hơn nhóm lượng sống. bệnh nhân thận nhân tạo (p
- chất lượng sống và nồng độ hemoglobin Hội chứng tăng urê máu là một trong (r = 0,32, p < 0,01) [3], [14], [23]. những cấp cứu nội khoa nếu nó xảy ra cấp, - K+: K+ là một trong những yếu tố điện tuy nhiên ở bệnh nhân suy thận mạn giai giải quan trọng cần theo dõi trong quá trình đoạn cuối, có sự tăng urê máu mạn và có sự điều trị thận nhân tạo, đối với bệnh nhân suy thích nghi của bệnh nhân với tình trạng này thận mạn giai đoạn cuối thường có sự gia tăng trong một thời gian nhất định trước khi có nồng độ K+ máu, gây nhiều nguy cơ cho tim chỉ định bắt buộc phải được điều trị thay thế mạch và tình trạng sức khỏe chung, việc điều thận để duy trì cuộc sống, do đó biểu hiện trị cũng góp phần cải thiện chất lượng sống ở lâm sàng thường kín đáo và khó phát hiện, bệnh nhân [2]. trong nghiên cứu của chúng tôi, việc tăng urê - HCO3-: Toan máu là một hậu quả sớm của mạn tính làm giảm đáng kể chất lượng sống bệnh nhân suy thận mạn, do giảm khả năng ở bệnh nhân. đào thải ion H+ qua đường thận. Bình thường Tăng creatinin máu là một trong những chỉ pH máu động mạch thay đổi trong khoảng số để đánh giá mức lọc cầu thận, urê thường 7,35 - 7,45 tương ứng với nồng độ HCO3- là tăng song song với tăng creatinin máu, chất 25 ± 2 mmol/L. Toan máu dẫn đến hậu quả lượng sống cũng tương quan nghịch với nồng cấp và mạn tính như rối loạn hô hấp, tụt huyết độ creatinin máu. áp, phù phổi, loạn nhịp tim, cường calci niệu, Nghiên cứu của Hakim và cộng sự cho chậm phát triển ở trẻ em và tăng dị hóa [10]. thấy nồng độ urê thấp trước lọc máu do hạn -Albumin: Có sự tương quan thuận giữa chế protein đưa vào cơ thể có thể gây nhầm chất lượng sống với albumin ở bệnh nhân lẫn trong việc quyết định liều lượng lọc máu, thẩm phân phúc mạc và thận nhân tạo. làm giảm dinh dưỡng, sự ngon miệng và do Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù đó làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân [9]. hợp với nghiên cứu của Brennan M.R. Spiegel Creatinin máu cũng là một chỉ số sinh hóa và cộng sự có sự tương quan giữa chất lượng phản ánh về dinh dưỡng, sinh ra do sự phân hủy sống với albumin máu [19]. cơ. Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân thận Albumin được dự trữ ở gan và có thời nhân tạo có mức creatinin thấp thì giảm cơ hội gian bán hủy là 21 ngày. Các nghiên cứu của sống sót so với những bệnh nhân khác [9]. Goldwasser và cộng sự, Lowrie và cộng sự, 4.2.3. Chất lượng sống và hiệu quả điều trị Owen và cộng sự, Rocco và cộng sự, Teehan và - Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc: Chỉ cộng sự có sự tương quan nghịch giữa albumin số Kt/V đánh giá hiệu quả điều trị của thẩm máu và tỷ lệ tử vong [9]. Nghiên cứu của chúng phân phúc mạc, chỉ số này càng lớn chứng tôi thấy có sự tương quan thuận giữa albumin tỏ hiệu quả điều trị càng cao, tuy nhiên việc và chất lượng sống (r = 0,35, p < 0,01). gia tăng chỉ số Kt/V thông qua việc tăng lọc Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù ở bệnh nhân, tức là tăng về dịch lọc hoặc tăng hợp với nghiên cứu của Mingardi và cộng sự về thời gian lọc, chính những yếu tố này làm trên 246 bệnh nhân, Kamyar Kalantar-Zadeh và ảnh hưởng đến chất lượng sống, làm giảm thời cộng sự nghiên cứu ở 65 bệnh nhân, nghiên cứu gian sinh hoạt của bệnh nhân, tăng thời gian của Heba Sayed Assal và cộng sự nghiên cứu ở và khối lượng dịch bệnh nhân phải mang trong 68 bệnh nhân điều trị với thận nhân tạo, Usama ổ bụng do đó hạn chế trong các hoạt động và Feroze và cộng sự, chất lượng sống ở bệnh sinh hoạt hàng ngày. nhân thận nhân tạo có mối tương quan thuận Điều này cho chúng ta đặt lại vấn đề điều trị với nồng độ albumin máu [3], [5], [14], [23]. ở những bệnh nhân này cần chú ý điều trị toàn - Urê, Creatinin: Tương quan nghịch diện cho bệnh nhân chứ không phải tập trung giữa chất lượng sống với nồng độ urê, nâng cao chỉ số Kt/V. creatinin máu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù 28 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- hợp với nghiên cứu của Maruschka P. Merkus là 51,62 ± 11,94, sức khỏe tinh thần là 54,9 ± khi nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số Kt/V đến 10,31, sức khỏe chung 55,2 ± 10,49). chất lượng sống của 106 bệnh nhân thẩm phân Chất lượng sống bệnh nhân suy thận phúc mạc ở Hà Lan cũng thấy không có sự mạn giai đoạn cuối được điều trị bảo tồn thấp tương quan giữa chúng [13]. hơn có ý nghĩa (p < 0,01) so với những bệnh - Bệnh nhân thận nhân tạo: Việc gia nhân điều trị lọc máu bằng thẩm phân phúc tăng chỉ số Kt/V đã được chứng minh làm mạc hoặc thận nhân tạo. cải thiện với sự nhạy cảm sự đáp ứng điều lượng sống ở bệnh nhân thẩm phân Chất trị với erythropoietin, làm nâng cao nồng độ phúc mạc và thận nhân tạo không có sự khác hemoglobin, chính điều này làm cải thiện rõ biệt có ý nghĩa (p > 0,05). rệt chất lượng sống. 5.2. Các yếu tố tương quan với chất Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng lượng sống phù hợp với nghiên cứu của Jules Kabahizi và Huyết áp tâm thu và tâm trương có sự cộng sự, Kamyar Klantar-Zandeh và cộng sự tương quan nghịch với chất lượng sống bệnh có sự tương quan giữa chất lượng sống với chỉ nhân thận nhân tạo. số Kt/V (r = 0,32, p < 0,05) [9], [23]. Liều erythropoietin: có sự tương quan nghịch với chất lượng sống bệnh nhân suy 5. KẾT LUẬN thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn. 5.1. Chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận Hemoglobin có sự tương quan thuận mạn giai đoạn cuối với chất lượng sống ở 3 bệnh nhân điều trị Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có bảo tồn, thẩm phân phúc mạc và thận nhân điểm số chất lượng sống ở mức trung bình (sức tạo. khỏe thể chất là 46,75 ± 15,34, sức khỏe tinh + có sự tương quan thuận với chất K thần là 47,5 ± 14,66, sức khỏe chung 49,06 ± lượng sống bệnh nhân thận nhân tạo. 14,61). Trong đó: 3- có sự tương quan thuận với chất HCO Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn lượng sống bệnh nhân điều trị bảo tồn. cuối điều trị bảo tồn có điểm số chất lượng Albumin có sự tương quan thuận với sống kém (sức khỏe thể chất là 32,5 ± 15,9, chất lượng sống bệnh nhân lọc máu. sức khỏe tinh thần là 29,67 ± 15,29, sức khỏe và creatinin tương quan nghịch Urê chung 32,35 ± 15,52). với chất lượng sống ở 3 nhóm bệnh nhân Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc có điểm điều trị bảo tồn, thẩm phân phúc mạc và số chất lượng sống trung bình (sức khỏe thể thận nhân tạo. chất là 59,75 ± 10,91, sức khỏe tinh thần là số Kt/V không tương quan với chất Chỉ 54,43 ± 7,97, sức khỏe chung 59,21 ± 8,82). lượng sống bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, Bệnh nhân thận nhân tạo có điểm số tương quan thuận với chất lượng sống bệnh chất lượng sống trung bình (sức khỏe thể chất nhân thận nhân tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Hữu Lợi, Hoàng Bùi Bảo (2011), “Nghiên 3. Assal H.S., Emam H.M., Ghaffar N.A.E. cứu chất lượng sống ở bệnh nhân suy thận (2006), “Health Related Quality of Life mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn và thận among Egyptian Patients on Hemodyalysis”, nhân tạo”, Y Học Việt Nam, 385, tr. 125-130. J. Med. Sci., 3, pp.314-320. 2. Võ Tam (2009), “Suy thận mạn”, Giáo trình 4. Dézient C., Bouchard J., Zellweger M., nội khoa sau đại học bệnh thận – tiết niệu, Madore F. (2007), “Impact of Hemocontrol tr. 221-235. on Hypertension, Nursing Interventions, and Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 29
- Quality of Life: A Randomized, Controlled Ruggiata R., Mosconi P., Apolone G. (1999), Trial”, American Society of Nephrology, 204, “Health-related quality of life in dialysis pp. 661-668. patient. A report from an Italy study using 5. Feroze U., Noori N., Kovesdy C.P., Molnar the SF-36 Health Survey”, Nephro Dial M.Z., Martin D.J., Patton A.R., Benner D., Transplant, 14, pp. 1503-1510. Bross R., Norris K.C., Kopple J.D., Zadeh 15. Nahas M.E., Kossi M.E. (2009), “Principle K. (2011), “Quality of Life and Mortality in of Management for Patients with Chronic Hemodialysis Patients: Roles of Race and Kidney Disease”, A Practical of Manual Renal Nutrition Status”, Clin J Am Soc Nephrol, 6, Medicine, pp. 157-167. pp. 1100-1111. 16. Pakpour A.H., Saffari M., Yekaninejad M.S., 6. Fong E., Bargman J.M., Chan C.T. (2007), Panahi D., Harrison A.P., Molsted S. (2010), “Cross-Sectional Comparison of Quality of “Health-Related Quality of Life in a Sample Life and Illness Intrusiveness in Patients of Iranian Patients on Hemodialysis”, Iranian Who Are Treated with Nocturnal Home Journal of Kidney Deseases, 4(1), pp. 50-57. Hemodialysis versus Peritoneal Dialysis”, 17. Peng Y.S., Huang J.W., Hung K.Y., Tsai T.J. American Society of Nephrology, 206, (2011), “Health-Related Quality of Life For pp. 1195-1199. Peritoneal Dialysis Patients”, International 7. Fukuhara S., Yamazaki S., Hayashino Y., Society for Peritoneal Dialysis Asian Chapter Green J. (2007), “Measuring health-related Newsletter, 9(2), pp. 1-2. quality of life in patients with end-stage 18. Snyder J.J., Foley R.N., Gilbertson D.T., renal disease: why and how”, Nature Clinical Vonesh E.F., Collins A.J. (2004), “Hemoglobin Practice Nephrology, 3(7), pp. 352-353. Levels and Erythropoietin Doses in 8. Gibbons E., Fitzpatrick R. (2010), “A Hemodialysis and Peritoneal Dialysis Patients Structured Review of Patient-Reported in the United States”, Journal of the American Outcome Measure for People with Chronic Society of Nephrology, 15, pp. 174-179. kidney Disease, 2010”, Patient-Reported 19. Spiegel B.M.R., Medmed G., Robbins Outcome Measures, University of Oxford, S., Esrailian E. (2008), “Biomarkers and pp. 10-12. Health-Related Quality of Life in End-Stage 9. Kabahizi J. (2005), “Impact of Dialysis Renal Disease: A Systematic Review”, Adequacy on Patient Outcomes”, A Research Clinical Journal of the American Society of Report Submitted to Falcuty of Health Sciences Nephrology, 3, pp. 1759. University of the Witwatersrand, pp. 64-76. 20. Tang S.C.W. (2009), “Assessment of Patient 10. Kohn O.F., Ing T.S. (2009), “Acid-Base with Renal Disease”, A Practical of Manual Disturbances”, A Practical Manual of Renal Renal Medicine, pp. 3-13. Medicine, pp. 15-36. 21. Wakeel J.A., Bayoumi M., Suwaida A.A., 11. Leaf D.E., Goldfarb D.S. (2008), “Interpretation Harbi A.A., Askar A., Mishriky A. (2009), and review of health-related quality of life “Influences on quality of life in peritoneal data in CKD patients receiving treatment for dialysis patients”, Renal Society of Australasia anemia”, Kidney International, pp. 3-5. Journal, 5(3), pp. 127-131. 12. Lin A.W., Qian J.Q., Yao Q.A. and Gu A.P. 22. Ware J.E., Kosinski M., Bjorner J.B., Bowker (2003), “Quality of life in Elderly continuous D.M.T., Gandek B., Maruish M.E. (2008), ambulatory peritoneal dialysis patients”, “Introduction”, SF-36v2 Health Survey: A Peritoneal Dialysis International, 23, pp. 95-98. primer for Healthcare Providers, QualityMetric 13. Merkus M.P., Jager K.J., Dekker F.W., Incorporated, pp. 1-8. Boeschoten E.W., Stevens P., Krediet R.T. 23. Zadeh K.K., Kopple J.D., Block G. and (1997), “Quality of life in Patient on Chronic Humphreys M.H. (2001), “Association Dialysis: Self-Assessement 3 months after Among SF36 Quality of Life Measures and start of treatment”, American Journal Kidney Nutrition, Hospitalization, and Mortality Diseases, 29(4), pp. 584-592. in Hemodialysis”, Journal of the American 14. Mingardi G., Cornabal L., Cortinovis E., Society of Nephrology, 12, pp. 2797. 30 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống ở trẻ em bị hen phế quản tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
7 p | 5 | 2
-
Chất lượng sống và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư được hóa trị
7 p | 3 | 2
-
Tình hình luyện tập thể dục thể thao, tham gia công tác xã hội và chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi tại phường Trường An, thành phố Huế năm 2016
8 p | 2 | 2
-
Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi dân tộc cơ tu tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 2 | 2
-
Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp ở người cao tuổi từ 01/2015 - 01/2022. Thể nhú có phải là ưu thế?
7 p | 3 | 2
-
Phân lập một số hợp chất acid dicaffeoylquinic từ cao ethyl acetat của rễ Sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl.)
8 p | 2 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 4 | 1
-
Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân thoái hoá cột sống thắt lưng sau phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
7 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng liệu pháp trúng đích phân tử
7 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp bằng bộ câu hỏi SF-36
5 p | 4 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mang ống thông niệu quản JJ
5 p | 3 | 1
-
Khảo sát một số thay đổi chất lượng tình dục ở phụ nữ viêm nhiễm đường sinh dục dưới đến khám tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 0 | 0
-
Thực trạng ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau sống ở một số chợ, siêu thị tại thành phố Thái Nguyên
9 p | 2 | 0
-
Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân còn sống sau đột quỵ qua thang điểm WHOQOL-BREF
6 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ, dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
6 p | 1 | 0
-
Nguy cơ ngã ở người cao tuổi trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan năm 2023
9 p | 2 | 0
-
Loãng xương và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân lọc máu định kỳ
8 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn