intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi khám bệnh tại Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi khám bệnh tại Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 292 bệnh nhân là người cao tuổi (NCT) khám bệnh tại trung tâm y tế quận Cẩm Lệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi khám bệnh tại Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ năm 2023

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 8. Pratiksha Srivastava, et al. (2022), Carbapenem-Resistant Escherichia coli "Prevalence of Carbapenem-Resistant Isolated from Chinese Patients During 2002– Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae 2017", Infection and Drug Resistance. in Rural Uttar Pradesh", Journal of Datta 13(null), pp. 501-512. Meghe Institute of Medical Sciences 12. Wang Sipei, Sheng Zhao, et al. (2023), University. 17(3), pp. 584-588. "Antibiotic resistance spectrum of E. coli 9. C. Q. Hoang, et al. (2019), "Emergence of strains from different samples and age- New Delhi Metallo-Beta-Lactamase (NDM) grouped patients: a 10-year retrospective and Klebsiella pneumoniae Carbapenemase study", BMJ Open. 13(4), p. e067490. (KPC) Production by Escherichia coli and 13. H. Kong, et al. (2024), "Clinical risk factors Klebsiella pneumoniae in Southern Vietnam and outcomes of carbapenem-resistant and Appropriate Methods of Detection: A Escherichia coli nosocomial infections in a Cross-Sectional Study", Biomed Res Int. Chinese teaching hospital: a retrospective 2019, p. 9757625. study from 2013 to 2020", Microbiol Spectr. 10. Wen-juan Liang, et al. (2018), "Emergence 12(7), p. e0422823. and mechanism of carbapenem-resistant 14. Hữu Ngọc Tuấn Nguyễn, Quang Huy Escherichia coli in Henan, China, 2014", Nguyễn, and Minh Hà Nguyễn (2024), Journal of Infection and Public Health. 11(3), "Tình hình kháng carbapenem của họ vi pp. 347-351. khuẩn Enterobacteriaceae tại Bệnh viện 11. Xuebin Tian, et al. (2020), "Molecular Nguyễn Tri Phương giai đoạn 2019-2023", Mechanisms and Epidemiology of Tạp chí Y học Việt Nam. 537(1B). KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI KHÁM BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN CẨM LỆ NĂM 2023 Nguyễn Thị Hải Lâm1 , Trần Văn Thơm1 , Lương Thị Lan1 , Nguyễn Thị Hải Lý1 , Nguyễn Thị Thùy Lê2 TÓM TẮT 64 tuổi khám bệnh tại Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ Mục đích nghiên cứu: Khảo sát chất lượng năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Phương cuộc sống ở người cao tuổi và xác định một số yếu pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người cao trên 292 bệnh nhân là người cao tuổi (NCT) khám bệnh tại trung tâm y tế quận Cẩm Lệ. Kết quả: 1 Trường Đại học Y khoa Vinh Điểm chất lương cuộc sống (CLCS) chung của 2 Trung Tân Y tế quận Cẩm Lệ Đà Nẵng NCT là 49,72±9,71. Điểm trung bình theo 6 khía cạnh: Khả năng giác quan 42,72±14,6; tự chủ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải Lâm 55,92±16,95; hoạt động quá khứ hiện tại, tương lai SĐT: 0915234313 55,93±16,95; tham gia hoạt động xã hội Email: hailamsf@gmail.com 46,17±14,81; cái chết 34,0±25,22; tinh thần Ngày nhận bài: 30/8/2024 58,07±25,59. Tỷ lệ NCT có CLCS khá 47,3; Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 CLCS trung bình 52,4%; CLCS thấp 0,7%. CLCS Ngày duyệt bài: 02/10/2024 426
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 theo giới: Điểm CLCS chung ở nam là physical exercise. Conclusion: Empowering the 50,28±9,67; nữ là 49,18±9,75. CLCS theo nhóm elderly to live active, healthy lives is essential for tuổi: nhóm tuổi 60-69 là 49,98±9,99; 70-79 là improving overall well-being. Promoting physical 48,88±8,65; 80-100 là 45,72±12,06. Các yếu tố and social activities helps maintain a healthy liên quan đến CLCS: Tuổi, giới, trình độ học vấn, lifestyle, while providing supportive interventions tình trạng hôn nhân; sống cùng người thân, thu and encouraging financial stability through nhập, khám sức khỏe định kỳ, tập thể dục thể thao. education and community resources. Kết luận: Trao quyền cho người cao tuổi sống Keywords: Elderly, quality of life cuộc sống năng động, khỏe mạnh để cải thiện mọi mặt của sức khỏe, Thúc đẩy hoạt động thể chất, I. ĐẶT VẤN ĐỀ hoạt động xã hội để duy trì lối sống lành mạnh, Dân số ngày càng già hóa là một trong Cung cấp sự can thiệp hỗ trợ và giúp thúc đẩy sự những vấn đề cấp thiết toàn cầu. Dự kiến đến ổn định tài chính thông qua giáo dục và các nguồn năm 2025 số lượng người cao tuổi trên toàn thế lực cộng đồng. giới đạt hơn 1,5 tỷ người và chiếm tỷ trọng Từ khóa: Người cao tuổi, chất lượng cuộc sống 16,0% tổng dân số [1]. Tốc độ già hóa nhanh kéo theo nhiều vấn đề thách thức đặt ra bao SUMMARY gồm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. QUALITY OF LIFE AND ASSOCIATED Thực tế cho thấy, người cao tuổi vốn là nhóm FACTORS AMONG OLDER ADULTS AT người dễ tổn thương trong xã hội, nhu cầu THE MEDICAL CENTER OF CAM LE phúc lợi và chăm sóc sức khỏe cho nhóm DISTRICT IN 2023 người này ngày một tăng cao. Trong khi đó, hệ Objective: To assess the quality of life (QoL) thống y tế và an sinh xã hội ở Việt Nam vẫn of the elderly and identify factors associated with chưa thực sự phát triển [2]. Phần lớn người cao QoL among elderly patients at Cam Le District tuổi ở Việt Nam sống tại vùng nông thôn khi Medical Center in 2023. Methods: A cross- con cái của họ đã di cư ra thành thị để có cơ sectional descriptive study was conducted on 292 hội việc làm tốt. Vì vậy, việc đáp ứng chất elderly patients visiting the Cam Le District lượng cuộc sống người cao tuổi tại Việt Nam Medical Center. Results: The overall QoL score nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng là of the elderly was 49.72±9.71. The average scores rất quan trọng. Theo báo cáo của Trung tâm across six dimensions were: sensory abilities Kiểm soát bệnh tật thành phố Đằ Nẵng, năm 42.72±14.6; autonomy 55.92±16.95; past, present, 2023 người cao tuổi chiếm khoảng 11,27% dân and future activities 55.93±16.95; social số thành phố và khoảng 70% người cao tuổi participation 46.17±14.81; fear of death được khám sức khỏe và điều trị. Tuy nhiên, 34.0±25.22; and mental well-being 58.07±25.59. thực trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống The proportion of elderly patients with good QoL của người cao tuổi chưa vẫn còn là một vấn đề was 47.3%, average QoL was 52.4%, and low thách. Tại thành phố Đà Nẵng cũng như tại QoL was 0.7%. QoL by gender showed that the quận Cẩm Lệ chưa có bằng chứng khách quan overall QoL score for men was 50.28±9.67, and về chất lượng cuộc sống của người cao tuổi để for women was 49.18±9.75. By age group: those thực hiện các chính sách và chương trình can aged 60-69 scored 49.98±9.99; 70-79 scored thiệp phù hợp. Xuất phát từ lý do trên, chúng 48.88±8.65; and 80-100 scored 45.72±12.06. tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát Factors associated with QoL included age, gender, chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan educational level, marital status, living with family của người cao tuổi khám bệnh tại Trung tâm members, income, regular health check-ups, and Y tế quận Cẩm Lệ năm 2023”. 427
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Đánh giá chất lượng sống: Bằng bảng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU câu hỏi dựa vào WHOQOL-OLD [3]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người cao Cách tính điểm [3]: tuổi từ 60 tuổi trở lên đến khám bệnh tại Trung - Điểm cao thể hiện CLCS cao, điểm thấp tâm Y tế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. thể hiện CLCS thấp. Tiêu chuẩn lựa chọn - Đối với những câu hỏi có từ ngữ tích cực, - Người từ 60 tuổi trở lên. điểm số từ 1- 5 theo thang điểm Likert, trong - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. đó giá trị cao hơn thể hiện CLCS cao hơn. Tiêu chuẩn loại trừ - Tổng điểm các mục thuộc một khía - Đối tượng không trả lời đầy đủ các câu cạnh là điểm thô của khía cạnh. hỏi trong phiếu phỏng vấn. - Chuyển điểm thô sang thang điểm từ 0 - Đối tượng trong tình trạng không tỉnh đến 100 theo công thức: Điểm quy đổi = 6,25 táo, có biểu hiện rối loạn tâm thần. x (Điểm thô - 4). Mỗi khía cạnh có điểm thô 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu là 4-20 và điểm quy đổi là 0-100. Điểm mô tả cắt ngang có phân tích. CLCS chung là điểm quy đổi trung bình của 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 6 khía cạnh. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2023 Phân loại CLCS thành 4 mức độ: thấp (0- đến tháng 8/2023.. 25 điểm); Trung bình (26-50 điểm); Khá (51- - Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế 75 điểm); Cao (76-100 điểm) quận Cẩm Lệ. 2.4. Cỡ mẫu, cách chọn và tiêu chuẩn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu: sử dụng công thức 3.1. Đặc điểm chung n = [z2 (1- α /2) . p (1 – p)]/d2 (1) Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) từ 60 trở Trong đó: lên, nam (48,6%) và nữ (51,4%). Nhóm tuổi n: Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu. 60-69 với 56,2%, nhóm tuổi 70-79 chiếm Z2 (1-α/2) = 1,96 (với độ tin cậy 95%, α = 36%, nhóm tuổi 80-100 chiếm 7,9%. Trình độ 0,05); p: lấy p = 0,778, tỷ lệ NCT có CLCS học vấn từ tiểu học trở xuống (32,5%) và mức trung bình theo nghiên cứu của Nguyễn THPT (30,5%), CĐ/ĐH (9,9%). NCT làm Đình Anh và cộng sự (2018) [1]; d: là xác nông với tỷ lệ lên tới 43,8%, công nhân chiếm xuất sai lệch của mẫu nghiên cứu so với quần 23,6%, chỉ 5,8% là cán bộ nhân viên. Trình thể (d=0,05). Thay vào (1) ta có: n = 265. Cỡ trạng hôn nhân có 92,5% NCT có vợ/chồng, mẫu thực tế thu thập được là n= 292. tỷ lệ ly thân/ly hôn hoặc góa là 7,5%; NCT Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, sống cùng vợ/chồng con cái, 7,5% NCT sống chọn các cả bệnh nhân đảm bảo tiêu chuẩn một mình. Thu nhập hàng tháng của NCT: lựa chọn đến khi đủ cỡ mẫu. 41,4% từ con/ cháu, 37,7% từ việc làm, 10% 2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số từ lương hưu, trợ cấp. liệu: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên 3.2. Đặc điểm cá nhân người cao tuổi cứu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập Bệnh mãn tính: 69,5% NCT bị hai hoặc thông tinh. Sử dụng thang đo chất lượng cuộc lớn hơn 2 bệnh; 30,5% mắc một bệnh; 79,5% sống WHOQOL – OLD gồm 24 câu, liên NCT khám sức khỏe định kỳ hàng năm, quan đến sáu khía cạnh: Khả năng giác quan, 20,5% không đi khám sức khỏe hàng năm. tự chủ, tham gia hoạt động xã hội, hoạt động 64,4% NCT không tham gia hoạt động quá khứ, hiện tại và tương lai, cái chết và thể dục thể thao; 26,4% NCT đi bộ còn lại tình thân. Mỗi khía cạnh gồm 4 câu hỏi. 7,1% NCT tập Yoga/dưỡng sinh. 428
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3. Chất lượng cuộc sống người cao tuổi Bảng 3.1. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống NCT Các khía cạnh Điểm thô (X ± SD) Điểm quy đổi (X ± SD) Khả năng giác quan 10,83±2,33 42,72±14,6 Tự chủ 13,23 ±2,47 55,92±16,95 Hoạt động quá khứ, hiện tại, tương lai 12,9 ±2,71 55,93±16,95 Tham gia hoạt động xã hội 11,38 ±2,37 46,17±14,81 Cái chết 9,44 ±4,03 34,0±25,22 Tình thân 13,29 ±3,61 58,07±25,59 CLCS chung 11,95±1,55 49,72±9,71 Các khía cạnh CLCS tương đồng nhau có điểm thô từ 9,44-13,83, điểm quy đổi từ 34 – 58,72 điểm. Biểu đồ 3.1. Phân loại mức CLCS của người cao tuổi NCT có mức CLCS mức trung bình (52,4%) và mức khá (47,3%). Bảng 3.2. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống NCT theo giới Giới tính Điểm quy đổi Các khía cạnh Nam (X ± SD) Nữ (X ± SD) Khả năng giác quan 43,84±15,42 41,66±13,75 Tự chủ 62,41±15,53 60,42±15,38 Hoạt động quá khứ, hiện tại, tương lai 56,73±16,79 17,11±55,95 Tham gia hoạt động xã hội 44,76±14,25 47,50±15,25 Cái chết 34,19±25,29 33,66±25,23 Tình thân 59,55±22,75 56,67±22,42 CLCS chung 50,28±9,67 49,18±9,75 Các khía cạnh CLCS ở nam cao hơn nữ, nam từ 34,19-62,41 điểm, nữ 33,66 -60,42 điểm. Khía cạnh về cái chết tương đương giữa nam và nữ (nam 33,19 và nữ 33,66). Bảng 3.3. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống NCT theo tuổi Nhóm tuổi Điểm quy đổi Các khía cạnh 60-69 (X ± SD) 70-79 (X ± SD) 80-100 (X ± SD) Khả năng giác quan 34,07±9,72 52,61±11,26 59,23±14,45 Tự chủ 66,12±13,81 55,71±14,48 59,23±14,45 Hoạt động quá khứ, hiện tại, tương lai 58,92±16,60 51,60±16,12 54,34±19,25 Tham gia hoạt động xã hội 52,82±12,64 38,33±12,44 34,51±14,94 Cái chết 30,03±24,67 39,10±25,00 39,40±26,73 Tình thân 57,89 ±21,84 55,25±22,24 69,78±26,77 CLCS chung 49,98±9,99 48,88±8,65 45,72±12,06 429
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Phần lớn các khía cạnh tự chủ, hoạt động quá khứ, hiện tại và tương lai, tình thần nhóm tuổi 60-69 cao hơn với nhóm từ 70-100. Ngược lại khía cạnh khả năng giác quan, cái chết nhóm tuổi 60-60 thấp hơn nhóm còn lại. 3.4. Các yếu tố liên quan đến chất lượng sống Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm ĐTNC với điểm số CLCS chung Đặc điểm CLCS (X ± SD) p 60-79 49,55±9,12 Tuổi
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với các nghiên của Nguyễn Đình Anh và 1,755 (49,72 ± 9,71) thấp hơn so với nghiên cộng sự là 61,8%, Hồ Văn Sơn và cộng sự là cứu của Bùi Hữu Thắng tại Hà Nội là 74,94 81% NCT mắc ít nhất một bệnh mãn tính [2], ± 13,14 và Hồ Phan Uyên là 66,1 ± 10,9 [7]. [6]. Điều này có thể giải thích khi tình trạng Sự khác biệt này có thể do đặc điểm mỗi địa sức khỏe NCT phụ thuộc rất nhiều vào tuổi bàn mỗi nghiên cứu khác nhau. tác, tuổi càng cao thì sức khỏe càng giảm sút, Phân loại mức CLCS: kết quả nghiên khả năng mắc các bệnh lý càng nhiều. cứu chúng tôi cho thấy CLCS mức khá Có 79,5% NCT khám sức khỏe định kỳ 47,3% và mức trung bình 52,4% và không hàng năm, 20,5% không đi khám sức khỏe có NCT có CLCS mức cao (biểu đồ 3.1). Kết hàng năm. Kết quả trên cho thấy được ý thức quả này tương đồng với nghiên cứu của về sức khỏe của NCT khá tốt, họ quan tâm Nguyễn Đình Anh tại Kim Bôi-Hòa Bình và đến sức khỏe của mình nhiều hơn. NCT ít có Chí Linh-Hải Dương với 9,4% NCT có thói quen tham gia hoạt động thể dục thể CLCS cao [2]. Tuy nhiên, kết quả của chúng thao, có 64,4% NCT không tham gia hoạt tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn động thể dục thể thao; 26,4% NCT đi bộ còn Hữu Thắng tại Hà Nội khi đa số NCT có chất lại 7,1% NCT tập Yoga/dưỡng sinh. Trong lượng cuộc sống ở mức cao với 50,8% [7]. số NCT tham gia, mức độ thường xuyên Sự khác biệt này có thể do địa điểm nghiên chiếm 17,8% thỉnh thoảng 27,8% ít khi cứu khác nhau, CLCS của NCT ở Hà Nội 64,4%. cao rất nhiều so với các vùng khác. 4.3. Chất lượng cuộc sống của NCT Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo thang điểm WHOQOL- OLD NCT theo giới: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống Điểm trung bình CLCS của nam là NCT: 50,28±9,67 cao hơn nữ là 49,18±9,75, tương Bảng 3.1 cho thấy điểm CLCS của NCT tự hầu hết các khía cạnh khác CLCS nam cao cao nhất ở khía cạnh tình thân là13,29 ± 3,61 hơn nữ: cao nhất là khía cạnh Tự chủ (nam: (58,07 ± 25,59) thấp nhất ở khía cạnh cái 62,41±15,53; nữ: 60,42±15,38); Tình thân chết 9,44± 34,03 (34 ± 25,22). Kết quả này (nam: 59,55±22,75; nữ: 56,67±22,42); thấp phù hợp với nghiên cứu của Bùi Hữu Thắng nhất là Cái chết (nam: 34,19±25,29; nữ: và cộng sự tại Hà Nội sử dụng cùng thang đo 33,66±25,23) (bảng 3.2). Kết quả này có thể với điểm khía cạnh tình thân là 77,95 ± giải thích là nam có tính cách, tính chất công 21,70; khía cạnh giác quan thấp nhất là 70,56 việc và môi trường làm việc khác với nữ nên ± 21,31 [7]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Hồ dễ hiểu CLCS của nam thường cao hơn nữ. Phan Uyên và cộng sự tại tỉnh Khánh Hòa sử Điểm trung bình chất lượng cuộc sống dụng thang đo WHOQOL-OLD khi điểm NCT theo tuổi: tình thân thấp nhất 10,6 ± 3,19; khả năng Bảng 3.3 cho kết quả điểm trung bình giác quan cao nhất 13,47 ± 1,59 [8]. Điểm CLCS theo nhóm tuổi giảm dần khi tuổi tăng CLCS tình thân trong nghiên cứu của chúng dần 60-69, 70-79 và 80-100 lần lượt là tôi cao là điều dễ hiểu khi NCT phần lớn 49,98±9,99; 48,88±8,65 và 45,72±12,06. Kết NCT làm nông thì sự quan tâm của mọi quả này tương tự với nghiên cứu của Hồ người và người thân sẽ tốt hơn. Điểm CLCS Phan Uyên tại Khánh Hòa sử dụng cùng chung trong nghiên cứu chúng tôi là 11,95 ± thang đo, trong đó CLCS 60-69; 70-79 và ≥ 431
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 80 lần lượt là 69,5 ± 8,9; 62,0 ± 11,6; 56,6 ± vẫn càng cao thì đối tượng có cơ hội tiếp cận, 11,1 [8]. Kết quả cũng tương đồng với nhận thức về các khía cạnh trong cuộc sống nghiên cứu của Nguyễn Đình Anh với độ tốt hơn. Do đó NC tự chăm sóc sức khỏe, tuổi càng thấp CLCS càng cao [2]. Điều này tham gia hoạt động xã hội, khả năng tự chủ được giải thích khi tuổi càng cao sức khỏe về kinh tế cũng tốt hơn dẫn đến CLCS cũng của NCT càng suy yếu và các khả năng khác sẽ cao hơn. cũng giảm do đó CLCS sẽ giảm. Tình trạng hôn nhân và người sống cùng: 4.4. Các yếu tố liên quan đến chất có liên quan đến CLS. Khi càng lớn tuổi thì lượng cuộc sống người cao tuổi NCT cần nhu cầu được hỗ trợ, giúp đỡ về Mối liên quan giữa đặc điểm ĐTNC với tinh thần và vật chất càng cao. Ngược lại CLCS chung NCT sống một mình khi về già dẫn đến sự Trong nghiên cứu của chúng tôi các yếu thiếu thốn về đời sống tình cảm từ đó CLCS tố liên quan đến CLCS gồn tuổi, giới, trình giảm. Trong nghiên cứu của chúng tôi người độ học vấn, tình trạng hôn nhân, người sống NCT Có vợ/chồng (49,92±9,67) có CLCS cùng ((p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 kỳ (50,03±10,02) (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0