106
CHỈNH HÌNH TẬT DÍNH QUAY TRỤ TRÊN BẨM SINH
I. ĐẠI CƯƠNG
- Điều trị dị tật dính khớp quay trụ trên bẩm sinh bằng phẫu thuật chỉnh trục cẳng tay
cố định xương.
- Hay bị tật dính xương quay trụ đầu trên xương cẳng tay. Bị từ lúc đẻ. Song thường
bố mẹ không để ý, vì tật này cản trở cơ năng ít và được bù trừ tốt. Thường mãi đến 5-
6 tuổi bố mẹ mới biết.
- Phát hiện thấy đứa mất sấp ngửa cẳng tay. X-quang thấy dính n khớp quay trụ
trên. Xương dính rộng. Kèm mất cơ ngửa dài, cơ sấp tròn, cơ ngửa vuông. Tình trạng
cơ teo là nguyên phát hay thứ phát sau dính xương thì không rõ nguyên nhân.
- Tỉ lệ mắc ở nam và nữ bằng nhau. 60% số trường hợp bị cả hai bên tay.
II. CHỈ ĐỊNH
- Dị tật dính khớp quay trụ trên bẩm sinh một bên hoặc hai bên y sấp cẳng tay q
mức (trên 45 độ) làm ảnh hưởng đến khả năng lao động và sinh hoạt.
- Có 2 dạng dính:
- Dính hoàn toàn khớp quay trụ trên, không có chỏm và cổ xương quay.
- Dính một phần cổ xương quay kèm trật chỏm xương quay.
- Khám lâm sàng thấy cẳng tay thế sấp, khi sấp nhiều bị cứng hoàn toàn, mất
sấp ngửa cẳng tay. Khi làm động tác, nhờ sự trừ của cử động xương bả, lồng
ngực và cử động rộng rãi của vai. Khả năng bù trừ là tốt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thiểu năng trí tuệ.
- Đa dị tật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh:
- Phát hiện thêm những dị tật khác: về xương khớp, tim mạch, tiêu hóa,…
- Giải thích cho gia đình người bệnh.
2. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình.
- Người phụ.
- Kíp gây mê.
3. Phương tiện, thiết bị:
- Bộ mổ phẫu thuật chi trên.
- Kim hoặc nẹp vít.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Thường không cần điều trị nếu chỉ bị một n, bị biến dạng nhẹ không bị mất
năng nhiều.
- Nếu bị nặng, cẳng tay bị sấp nhiều, bị tật cả hai bên thì mổ. Cắt đoạn rộng tháo rời
chỗ dính xương, làm tách màng lên cốt và làm lỏng khớp quay trụ dưới. Cắt đoạn đầu
dưới xương trụ, không cho dính lại xương.
- Nếu bị sấp cẳng tay trên 45 độ, bị một bên hay hai bên, chỉ định đục xương xoay
trục, găm kim hoặc làm nẹp vít đầu trên xương trụ.
107
- Nếu bị cẳng tay phải, để cẳng tay sấp 20 độ.
- Nếu bị cẳng tay trái, để cẳng tay 0 độ.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.
- Tại chỗ theo dõi tưới máu đầu ngón, vận động đầu ngón.
- Hướng dẫn vận động, tập phục hồi chức năng sau mổ.
- Kháng sinh đường tiêm 5-7 ngày.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu vết mổ: băng ép cầm máu hoặc mổ cầm máu.
- Nhiễm trùng: cắt chỉ tách vết mổ, thay băng hàng ngày, thay kháng sinh, cấy dịch
làm kháng sinh đồ, bù dịch điện giải cho người bệnh.