CHÍNH SÁCH VÀ CI CÁCH NGOI
THƯƠNG TRÊN BÌNH DIN TNG TH NN
KINH T
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005 – 2006
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Bài đọc
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 2 Chính saùch vaø caûi caùch ngoaïi
thöông treân bình dieän toång theå neàn kinh teá
Bernard Hoekman 1 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
CHÍNH SÁCH VÀ CI CÁCH NGOI THƯƠNG
TRÊN BÌNH DIN TNG TH NN KINH T
Kym Anderson
Mi quc gia đều có li trong vic ci cách chính sách ngoi thương. Điu này đúng ngay c
vi nhng nn kinh tế m ca nht, bi vì cho dù chính ph có th không làm biến dng các
động cơ khuyến khích, nhưng các chính sách ca chính ph nhiu nước khác đang làm biến
dng mc giá mà các nhà nhp khu ca nn kinh tế m nhn được trên các th trường quc
tế. Ngoài ra, chính mc giá tương đối mi có ý nghĩa quan trng: các nhà sn xut và người
tiêu dùng ca mt mt hàng c th đứng trước nhng động cơ khuyến khích mà có th b
biến dng không ch bi nhng chính sách nh hưởng trc tiếp đến giá ca hàng hoá đó mà
đôi khi còn b biến dng bi nhng chính sách nh hưởng đến giá ca nhng sn phm thay
thế hay sn phm b tr trong vic sn xut và tiêu dùng. S can thip ca chính ph trên th
trường quc tế cũng có nhng nh hưởng biến dng đáng k đối vi các động cơ khuyến
khích hành vi ca nhà sn xut và người tiêu dùng. Ly ví d, các nhà nông có th nhn được
giá quc tế ca hàng nông sn ca h mà vn b thit thòi bi h phi chuyn t ngoi t sang
ni t vi mt t giá hi đoái thp mt cách gi to.
Trong chương này chúng ta s tìm hiu không ch nhng phương cách trc tiếp mà c
nhng phương cách gián tiếp mà trong đó chính sách ngoi thương và các chính sách có liên
quan đến ngoi thương nh hưởng đến phúc li ca dân chúng ti các nước đang phát trin.
Mc đích ca chúng ta là nhn din tm quan trng ca vic trang b mt tm nhìn bao quát
trên toàn b nn kinh tế khi xem xét nh hưởng ca nhng chính sách thc tế ti nước nhà
hay nước ngoài hay ca nhng cuc ci cách chính sách tim năng. ng vi tm quan trng
ca nông nghip ti nhng quc gia có thu nhp thp, trong chương này chúng ta s tp trung
ch yếu vào các nh hưởng trc tiếp và gián tiếp có th có ca các chính sách đối vi khu
vc này, nhn mnh vào nhu cu phi xem xét tác động biến dng giá các yếu t đầu vào
cũng như đầu ra sn phm đối vi các động cơ khuyến khích nhà sn xut.
Các nh hưởng trc tiếp ca chính sách: nhìn t góc độ mt khu vc
Trong lch s, chính ph ca các nn kinh tế nông nghip nghèo thường đánh thuế người
nông dân bng cách này hay cách khác (Krueger, Schiff và Valdés 1988). Đôi khi đó là mt
dng thuế bng hin vt, như mt t phn sn lượng nông nghip phi np. Trong nhng bi
cnh khác, khi cây trng để thu hoa li được xut khu, nhà nước thường yêu cu các nhà sn
xut phi bán sn lượng cho mt cơ quan tiếp th theo lut định và ch nhn được mt phn
ca giá xut khu mà thôi. Bng cách nào đi chăng na, nhà nông vn ch nhn được ít hơn
so vi giá th trường t do ca sn phm ca h. Ngoi tr trong nhng trường hp hiếm khi
xy ra, khi đó tt c các khon thuế này được trao li cho nhà nông dưới hình thc nhng
hàng hoá và dch v mà bng không h phi mua bng khon thu nhp đã đóng thuế đó, động
cơ khuyến khích sn xut và tiếp th hàng nông sn b gim sút.
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Bài đọc
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 2 Chính saùch vaø caûi caùch ngoaïi
thöông treân bình dieän toång theå neàn kinh teá
Bernard Hoekman 2 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
Chính ph các nn kinh tế nông nghip này thường không hoàn li tin thuế đó cho
các h gia đình nông dân, đặc bit vào nhng thi k đầu phát trin đất nước. Đúng hơn, các
khon thuế này có xu hướng được dùng để phát trin cơ s h tng nông thôn, tr lương công
chc tương đối cao, tr cp tiêu dùng thc phm v.v…. Cho ti gn đây, người ta vn tin
rng vic đánh thuế các nhà nông vì nhng mc đích trên s không làm gim sn lượng đáng
k vì các h gia đình nông dân thì nghèo và không có chn la nào khác để s dng thì gi,
đất đai, và các ngun lc khác ca h. Tuy nhiên, các nghiên cu thc nghim trong na thế
k qua cho thy rng nhà nông ngay c trong nhng hoàn cnh nghèo nht cũng đáp ng khá
nhanh nhy trước giá c (Askari và Cummings 1977). Khi tin thu được t vic trng các
nông sn có th mua bán b gim xung, các h gia đình nông dân chí ít cũng chuyn mt
phn ngun lc ca h sang sn xut nhng sn phm khác hoc tìm cách thư giãn ngh ngơi.
Ch có nhng nông dân nghèo nht mi chu cám d bi nhng khon thuế như vy để làm
vic chăm ch hơn, nhưng ngay c cách phn ng đó cũng vn có th làm gim phúc li khi
h có ít thi gian gii trí hơn, đời sng có th kém kho mnh hơn và tui th ngn hơn.
Điu quan trng là ngun lc ca các h gia đình nông dân b chuyn ra khi vic sn
xut các mt hàng b đánh thuế, vì s chuyn dch như thế có nghĩa là các ngun lc ca xã
hi không được s dng trong nhng lĩnh vc có li nht. Ly ví d, mt nhà nông b nn chí
không mun chuyên trng cây thu hoa li na, s phi chi tiêu ít hơn vào các sn phm khác
và do đó s ít có kh năng thúc đẩy nhng người khác chuyên môn hoá thc hin nhng gì
h làm được gii nht. Tương t, điu quan trng là nếu nhà nông phi tr tin nhiu hơn cho
các yếu t đầu vào mua t các khu vc phi nông nghip (ví d, do thuế nhp khu đánh vào
các mt hàng này), khi đó h s mua ít nhp lượng đầu vào này hơn so vi mc đầu vào ti
ưu. Tuy nhiên, nh hưởng trc tiếp này ít có tm quan trng kinh tế hơn so vi nh hưởng
gián tiếp ca các chính sách bo h khu vc công nghip và dch v, như chúng tôi s gii
thích rõ trong phn kế tiếp.
L dĩ nhiên, không phi mi nhà sn xut nông nghip ti các quc gia đang phát
trin đều đứng trước mc giá nông sn b kìm chế mt cách gi to. Tht vy, các nhà sn
xut mt s mt hàng thc phm ch cht cnh tranh vi hàng nhp khu được hưởng s bo
h trước s cnh tranh nhp khu mà làm tăng mc giá trong nước ca các sn phm ca h
lên cao hơn giá th trường t do. Mt nghiên cu thc nghim cho mười tám nước đang phát
trin t gia thp niên 70 đến gia thp niên 80 đã so sánh cách đối x đối vi mt s mt
hàng nông sn xut khu ch yếu vi mt s thc phm nhp khu chính (Krueger, Schiff và
Valdes 1988). Các tác gi nhn thy rng giá trong nước ca thc phm nhp khu bình quân
cao hơn 20 phn trăm so vi giá ti biên gii các nước, trong khi giá trong nước ca các mt
hàng nông sn xut khu ch yếu bình quân thp hơn 11 phn trăm so vi mc giá quc tế.
C hai kiu biến dng này đều có hi cho phúc li kinh tế quc gia; trong khi mc giá xut
khu b kìm chế dn đến quá ít ngun lc được dành cho sn xut nhng mt hàng có th
xut khu này, mt chính sách bo h chng li hàng nhp khu đồng thi cũng khuyến
khích s phân b quá nhiu ngun lc vào các ngành cnh tranh nhp khu trong nông
nghip, và nó cũng làm hi người tiêu dùng các mt hàng có th nhp khu này thông qua giá
thc phm cao hơn.
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Bài đọc
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 2 Chính saùch vaø caûi caùch ngoaïi
thöông treân bình dieän toång theå neàn kinh teá
Bernard Hoekman 3 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
Nghiên cu ca Krueger, Schiff và Valdes có ý nghĩa gì đối vi vic ci cách chính
sách nông nghip ti mt quc gia đang phát trin trung bình? Gim các bin pháp hn chế
xut khu s làm cho giá trong nước ca nông sn xut khu tăng lên thêm mt phn tám, tr
giúp cho các nhà sn xut nhng mt hàng có th xut khu này nhưng li làm thit thòi cho
người mua các sn phm này trong nước (nhng người có th là người chế biến các công
đon tiếp theo sau). Ci cách đó cũng có th khuyến khích nhng nhà sn xut nông sn cnh
tranh nhp khu chuyn đổi vic sn xut ca h sang nhng mt hàng có th xut khu mà
hin đang có mc giá cao hơn. Nếu quc gia này cũng gim bt các bin pháp hn chế nhp
khu thc phm, các nhà sn xut nhng mt hàng có th nhp khu cũng thy giá sn lượng
ca h gim và s xem xét vic chuyn đổi sang các nông sn khác. S chuyn đổi này càng
khuyến khích hơn na vic sn xut hàng có th xut khu trong nông nghip trong chng
mc mà các ngun lc được s dng trong hai phân ngành nông nghip này có th thay thế
cho nhau. C hai loi ci cách này làm tăng tính hiu qu ca vic s dng ngun lc trong
khu vc thông qua khuyến khích s khai thác li thế cnh tranh nông nghip ca đất nước
nhiu hơn. Như vy chính nhng cuc ci cách mà làm tăng mnh kh năng sinh li tương
đối ca các ngành mà trước đây không được khuyến khích do các chính sách hn chế ngoi
thương ca chính ph s có xu hướng làm tăng phúc li.
Các nh hưởng gián tiếp ca chính sách: nhìn t góc độ nhiu lĩnh vc liên quan vi
nhau
Bài hc trên không ch áp dng trong phm vi khu vc nông nghip mà còn có th áp dng
cho các tương tác gia nông nghip và các khu vc khác trong nn kinh tế. Đó là, nhà nông
cũng có th b làm nn lòng, cho dù gián tiếp, thông qua nhng bin pháp can thip chính
sách phi nông nghip. Mt ngun gc dn đến tình trng nn lòng đó xut phát t s bo h
các nhà sn xut các mt hàng phi nông nghip. Trong mt nn kinh tế mà ch sn xut hai
loi mt hàng, hàng có th nhp khu và hàng có th xut khu, thì mt khon thuế đánh vào
hàng nhp khu cũng tương đương vi mt khon thuế đánh vào hàng xut khu bt k khi
nào hai loi hàng này s dng nhng ngun lc chung như lao động và vn. C hai khon
thuế đều làm tăng giá hàng có th nhp khu tương đối so vi hàng có th xut khu theo mt
lượng bng nhau, và chính t s giá này s xác định vic phân b ngun lc gia hai khu vc
(Lerner 1936).
Nói tng quát hơn, khi giá trong nước ca mt s sn phm công nghip hay dch v
b tăng lên mt cách gi to bi các bin pháp hn chế nhp khu hay bi các bin pháp tr
giá, ngun lc s b rút sang nhng khu vc cnh tranh nhp khu này bng tn tht ca các
ngành khác trong khu vc nông nghip, bao gm c nhng ngành xut khu (Clements và
Sjaastad 1984). Trong lch s, thuế quan công nghip tng là mt ngun đối x phân bit
gián tiếp chng li nông nghip, nhưng người ta cũng tìm thy nhiu bin pháp gây biến dng
khác trong các ngành dch v.
Tm quan trng ca nguyên nhân gây ra s phân b ngun lc không hiu qu này
không được chú trng đầy đủ, vì nó có nhng ý nghĩa quan trng đối vi ci cách. Hai ví d
s minh ho nhn định này. Mt ln na, ta hãy xét mt quc gia trung bình trong nghiên cu
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Bài đọc
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 2 Chính saùch vaø caûi caùch ngoaïi
thöông treân bình dieän toång theå neàn kinh teá
Bernard Hoekman 4 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
ca Krueffer, Schiff và Valdés, gi s khu vc nông nghip là khu vc xut khu ròng (có
nghĩa là đất nước này nhp khu ròng hàng phi nông nghip) và trong phm vi nông nghip,
phân ngành nhp khu thc phm gn như cũng ln ngang vi phân ngành xut khu nông
sn. Trong phm vi ngành nông nghip, các bin pháp hn chế mà làm gim giá trong nước
ca nông sn có th xut khu mt 11 phn trăm và làm tăng giá trong nước ca thc phm
có th nhp khu thêm 20 phn trăm s làm tăng mc giá bình quân chung ca nông sn lên
không đến 10 phn trăm. Nếu ch nhìn t góc độ mt khu vc như trong phn trước, sm
cho người ta tin rng vic loi b nhng chính sách nông nghip này và do đó làm gim mc
giá nông nghip bình quân s ci thin phúc li.
Tuy nhiên, hoá ra mt kết lun như thế ch rút ra được khi không có s biến dng nào
trong phn còn li ca nn kinh tế. Nếu các nhà sn xut công nghip chế to trong nn kinh
tế này được hưởng mt t sut bo h danh nghĩa bình quân là 25 phn trăm chng hn (ví d
như là kết qu ca mc thuế quan đồng đều 25 phn trăm), thì trước khi ci cách và bt k s
h tr trc tiếp tích cc đối vi các nhà nông, đã có quá nhiu ngun lc trong nn kinh tế
nm trong hot động công nghip so vi hot động nông nghip. Trong trường hp đó, gim
h tr nông nghip có th làm tình trng phân b ngun lc không hiu qu này càng thêm
ti t ch chng phi ci thin nó. Để đảm bo mt cuc ci cách chính sách nâng cao phúc
li trong trường hp này, trước tiên phi h thp mc độ h tr công nghip bng vi mc h
tr các nhà nông, gim dn bo h trong c hai lĩnh vc mt cách đồng thi.1
Nếu cm thy quá khó khăn v mt chính tr khi h thp bo h thuế quan cho các
nhà sn xut công nghip chế to, có l s ci thin phúc li tương t cũng s đạt được thông
qua tăng mc h tr nông nghip chăng? Trên lý thuyết là có th, nhưng trong thc tế mt
chiến lược đền bù cho thuế quan như thế s là không khôn ngoan, vì mt s lý do. Th nht,
nếu mc h tr cho các ngành khác nhau trong phm vi tng khu vc ca hai khu vc mà
không đồng đều, tình trng kém hiu qu trong vic s dng ngun lc trong ni b khu vc
vn còn và có th còn tr nên ti t hơn khi mc h tr nông nghip bình quân gia tăng. Th
hai, nn kinh tế lúc nào cũng được to thành bi nhiu hơn hai khu vc này, nên các mc h
tr tương t cũng s phi được dành cho các khu vc ngư nghip, khai khoáng và các khu
vc khác để đảm bo s ci thin chung v hiu qu s dng các ngun lc quc gia. Th ba,
gi s s tr giúp nông nghip được cung cp thông qua tr cp các nhp lượng đầu vào như
phân bón và nước như trên thc tế thường xy ra, ngay c ti nhng nước nghèo. Hoá ra là
chính sách h tr nông nghip thông qua nhp lượng đầu vào s kém hiu qu hơn và thm
chí còn phn tác dng vì nó s khuyến khích vic s dng ch mt s loi nhp lượng thay vì
tt c các yếu t đầu vào trong hot động nông nghip (Warr 1978). T hi nht là, các nhà
sn xut công nghip s nhn thy tình hình ca h tr nên b tác hi nếu s h tr sn xut
nông nghip gia tăng, và nếu không có thay đổi gì trong các áp lc kinh tế chính tr đang xy
ra, người ta có th cho rng h s yêu cu quay tr li trng thái trước đây, có l thông qua
mt đợt tăng khác trong thuế quan công nghip. Rõ ràng s đền bù thuế quan cho các nhà
nông là mt chiến lược ci cách ri ro hơn nhiu để ci thin vic s dng ngun lc quc
gia so vi chiến lược điu tt hng nht là gim thuế quan công nghip.