AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 33 39
33
CHÍNH SÁCH ĐẶT HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG LĨNH VỰC KHOA HC
VÀ CÔNG NGH - THC TRẠNG VÀ ĐỀ XUT
Võ Văn Thắng1, Trn Thanh Hi1, Võ Khánh Thin2
1Trường Đại hc An Giang, ĐHQG-HCM
2Trường ĐH Quc tế, ĐHQG-HCM
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 18/05/2023
Ngày nhn kết qu bình duyt:
22/05/2023
Ngày chp nhận đăng:
12/2023
Title:
The State's procurement policy
for training and nurturing the
intellectual workforce in the
field of science and technology
- current situation and
proposal
Keywords:
Training, fostering, orders,
policy, human resources,
intellectuals, science and
technology
T khóa:
Đào tạo, bồi dưỡng, đặt hàng,
trí thc, khoa hc và công
ngh
ABSTRACT
Studying Resolution No. 27-NQ/TW, dated August 6, 2008, of the 7th Plenum
of the 7th Central Committee of the Communist Party of Vietnam, term X and
the practice of training and fostering intellectuals over the period, this
article focuses on analyzing the positive aspects and discussing the
limitations of this plan. The study also discusses that the current mechanisms
and policies become a bottleneck in promoting the development of science
and technology causing training work, creating and fostering knowledge not
able to achieve the desired results so far. Thereby, the authors propose a
policy of ordering the State to train and foster intellectuals as one of the
important solutions contributing to nurturing intellectuals in the era of
accelerating industrialization and modernization in the spirit of the
Resolution of the 13th Party Congress.
TÓM TT
Trên sở nghiên cu Ngh quyết s 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 ca Hi
ngh Trung ương 7, khóa X thc tiễnng tác đào to, bồi dưỡng đội ngũ
trí thc thi gian qua, i viết tp trung phân tích nhng mt tích cực đồng
thi ch ra nhng hn chế trong hoạt động y, trong đó, chế, chính sách
như một điểm nghn việc thúc đẩy phát trin khoa hc công ngh,
nguyên nhân của công tác đào tạo, bồi dưỡng trí thức chưa đạt được kết qu
mong muốn. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất chính sách đặt hàng Nhà nước
đối với đào to, bồi dưỡng đội ngũ trí thức như là một trong nhng gii pháp
quan trng góp phn xây dựng đội ngũ trí thức trong thi k đẩy mnh công
nghip hoá, hiện đại hoá đất c trong thi gian ti theo tinh thn Ngh
quyết Đại hi ln th XIII của Đảng.
1. ĐẶT VN ĐỀ
Ngh quyết s 27-NQ/TW, ngày 06/8/2008 ca Hi
ngh Trung ương 7, khóa X (sau đây gọi tt là Ngh
quyết s 27) v xây dựng đội ngũ trí thức trong thi
k đẩy mnh công nghip hóa, hiện đại hoá đất
nước đã nhấn mạnh: “Trong mọi thời đại, tri thc
luôn nn tng tiến b hội. Đội ngũ trí thức
lực lượng nòng ct sáng to truyn tri thc.
Ngày nay, cùng vi s phát trin nhanh chóng ca
khoa hc công ngh (KH&CN), đội ngũ trí thức
tr thành ngun lực đặc bit quan trng, to nên
sc mnh ca mi quc gia trong chiến lược phát
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 33 39
34
triển” (Ban Chấp nh Trung ương [BCH TW],
2008). Ch tch H Chí Minh tng nhn mạnh: “Trí
thc là vn liếng quý báu ca dân tc. nước khác
như thế, Việt Nam càng như thế(H Chí Minh
toàn tp, 2000). Trong mỗi giai đoạn cách mng,
Đảng Nhà nước ta đã đề ra nhng ch trương,
chính sách phù hợp đ đội ngũ trí thc phát trin
nhanh v s ng, nâng lên v chất lượng, phát
huy mnh m vai trò quan trng trên mọi lĩnh vực
của đời sng xã hi. Ngh quyết s 27 ra đời đã giải
quyết một cách căn bn nhng vấn đề liên quan đến
đội ngũ trí thức, phù hp vi yêu cu, nhim v ca
công cuc xây dng, phát triển đất nước trong giai
đoạn mi, c th là: “Xây dựng đội ngũ trí thức
vng mnh là trc tiếp nâng tm trí tu ca dân tc,
sc mnh ca đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo
của Đng chất lượng hoạt động ca h thng
chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư
cho phát trin bn vững,...” (Ban Chp hành Trung
ương, 2008). Đồng thi, Ngh quyết cũng xác định:
“Trong những năm trước mt, hoàn thin các cơ
chế, chính ch đã ban nh, xây dựng chế,
chính sách mi nhm phát huy hiu qu tim
năng của đội ngũ trí thức; xây dng chiến lược phát
triển đội ngũ trí thức đến năm 2020” (Ban Chp
hành Trung ương, 2008).
Sau hơn 10 năm thực hin Ngh quyết 27, ngày
19/5/2018, Ngh quyết 26-NQ/TW ca Ban Chp
hành Trung ương Khóa XII v tp trung xây dng
đội ngũ cán bộ các cp, nht cp chiến lược đủ
phm chất, năng lực uy tín ngang tm nhim
v đã nhận định: “nhìn tổng thể, đội ngũ n b
đông nhưng chưa mạnh; tình trng va tha, va
thiếu cán b xy ra nhiều nơi; sự liên thông gia
các cp, các ngành còn hn chế… Thiếu nhng cán
b lãnh đạo, qun gii, nhà khoa hc chuyên
gia đầu ngành trên nhiều lĩnh vực… Năng lực ca
đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, mt còn hn chế,
yếu kém; nhiu cán bộ, trong đó cả cán b cp
cao thiếu tính chuyên nghip, làm việc không đúng
chuyên môn, s trường; trình độ ngoi ng, k
năng giao tiếp kh năng làm vic trong môi
trường quc tế còn nhiu hn chế”. Đến tháng
5/2020, B Khoa hc Công ngh cùng đại din
các bộ, ngành Trung ương đã xây dng Đề án
Chiến lược quc gia v phát triển đội ngũ trí thức
giai đoạn 2021-2030, trong đó việc xác định
khâu đột phá trong chính sách phát hin, thu hút,
trng dụng người tài năng Ngh quyết Đại
hi XIII của Đảng đã xác định: “có chế đột phá
để thu hút, trng dụng nhân tài”. Chính vì vậy, vic
đề xut một chính sách mang tính đột phá trong đào
to, bồi dưỡng t thc mt vấn đề va ý
nghĩa luận va tính thc tin quan trng
cp thiết.
2. THC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG TRÍ THC TRONG THI
GIAN QUA
Đảng Nhà nước đã nhiều chế, chính sách
ưu tiên phát triển đội ngũ trí thức đã đem li
hiu qu tt trong thời gian qua, như: chính sách
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ trí thức; chính sách
tạo môi trường phát huy vai trò ca trí thc; chính
sách s dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thc chính
sách thu hút trí thức người Vit Nam c ngoài.
Nhiu giải thưởng quc gia ca các ngành, các
lĩnh vực, vic phong tng các chc danh khoa hc,
các danh hiu cao quý cho trí thc, các nhà khoa
học, văn nghệ sĩ,... đã được thc hiện cũng tạo s
khích lệ, động viên tinh thần đối vi trí thc. Gn
lin vi các ch trương, chính sách đó sự c
gng trong vic đi mới cơ chế quản lý, tăng cường
đầu cho giáo dục đào tạo, khoa hc công
nghệ, văn hóa và văn nghệ,... đã góp phn phát huy
tiềm năng và nội lc của đội ngũ trí thức trong hot
động thc tin. Tuy vy, công tác xây dng, phát
triển đội ngũ trí thức c ta trong thi gian qua
vn còn nhiu hn chế, chưa thực s đáp ứng được
yêu cầu đổi mi hi nhp quc tế của đất nước.
Nhiu ch trương, chính sách về trí thc còn thiếu
đồng b, chậm đi vào cuộc sng. Công tác t chc,
thc hin xây dựng đội ngũ trí thức còn yếu. Thiếu
mt chiến lược bản lâu dài trong quy hoch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức.
Ngành Giáo dục Đào tạo đã vai trò quan
trng trong vic thc hin nhim v nâng cao dân
trí, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức, đóng góp
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 33 39
35
mt phn không nh trong s nghip xây dng
bo v T quốc. Đối vi giáo dục đại hc, vi vai
trò tiên phong, dn dắt, các sở giáo dục đã phát
hiện, đào tạo, bồi dưỡng ngun nhân lực tài năng
phc v s nghip công nghip hóa, hiện đi hóa
đất nước, trong đó đội ngũ trí thức khoa hc,
công ngh. Thi gian gần đây, mỗi năm, hàng trăm
sinh viên, hc viên cao hc nghiên cu sinh
được gửi ra nước ngoài hc tập theo các chương
trình, các hc bng do các chính ph hoc t chc
nước ngoài tài trợ. Năm 2000, Chính phủ đã phê
duyệt Đề án 322 - Đề án Đào tạo cán b khoa hc -
k thut tại các sở nước ngoài bng ngân sách
nnước đã tuyển c được 5.833 người đi hc,
trong đó 2.951 tiến sĩ, 1.603 thạc sĩ, 260 thực
tập sinh 1.019 đại học trong giai đoạn 2000
2013. Trước đó, ngày 27-6-2008, B Chính tr cũng
đã phê duyệt Đề án 165 v Đào tạo, bồi dưỡng cán
b lãnh đạo, qun nước ngoài bng ngân sách
nhà nước ca Ban T chc Trung ương đã dành
hàng trăm tỷ đồng mỗi năm để gi nghiên cu sinh,
hc viên cao học sinh viên đi học đi đào tạo
nước ngoài. Trong giai đoạn 2009 2013, Đề án
này đã bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoi ng cho
11.690 lượt cán b. Trong s 941 người đi học thc
sĩ, tiến sĩ, 158 tiến 444 thạc đào tạo
nước ngoài, 339 thạc đào tạo theo hình thc liên
kết. Hin nay, trí thc Việt Nam đã đang được
đào tạo nhiều nước, như: Nga, Pháp, Nhật Bn,
M, Úc, Niu di lân, Ca na đa, Lan” (Nguyn
Văn Quynh, 2018). Ngoài ra, Đảng Nhà nước ta
còn chú trng vic thu hút trí thc Vit Nam
nước ngoài tham gia xây dựng đất nước. Hin nay,
ngoài trí thức trong nước, khoảng hơn 400.000
trí thc Vit kiều, trong đó hơn 6.000 tiến
hàng trăm trí thức uy tín được trong ngoài
nước đánh giá cao (Trên tổng s hơn 04 triệu người
Việt Nam đang sinh sống gn 100 quc gia
vùng lãnh thổ). Ước tính có ti 15.000 trí thc Vit
kiu ti Hoa K, 40.000 trí thc ti Pháp, 20.000 trí
thc tại Ca na đa, 4.000 trí thức tại Đông Âu
Liên bang Nga, 7.000 trí thc tại Úc... Đây
ngun nhân lc quan trng của đất nước, rt cn
được phát huy tạo điều kiện để h góp phn xây
dựng quê hương, đất nước giàu mnh (Nguyn
Hiu, 2018). Theo Vin Nghiên cu Thanh niên,
trong giai đoạn 2011 2019, 835 nhà khoa hc
tr (dưới 35 tui) Ch nhiệm đề tài thuc các
chương trình nghiên cứu do Qu Phát trin
KH&CN tài tr (chiếm 28,4% tng s đề tài nghiên
cứu bản được tài trợ), đến năm 2020, đã 15
người được công nhn là nhà khoa hc tr tài năng,
đang công tác tại các bộ, ngành, địa phương,
khong 300 tiến độ tuổi thanh niên được thăng
hạng đặc cách t nghiên cu viên lên nghiên cu
viên chính; khong 2.600 cán b khoa hc tr tui,
trình độ cao, thành tích trong hoạt động
KH&CN,…
Tuy vậy, Báo cáo cũng đã chỉ ra nhng tn ti, rào
cản đối với đội ngũ trí thức trẻ, đó là nhận thc ca
mt s cp y, chính quyn v vai trò, trách nhim
của đội ngũ trí thức tr vào phát trin kinh tế -
hội địa phương; một s b ngành, địa phương chưa
c th hóa các chính sách, cơ chế xây dng và phát
trin các t chc hi trí thc; vn thiếu quan
chuyên trách tâm huyết, đủ mạnh để làm công tác
nhân tài nói chung, công tác tài năng trẻ nói
riêng,… Ti Hi tho Thc trạng đóng góp của
đội ngũ trí thức KH&CN do B Khoa hc Công
ngh t chc ngày 20/8/2022 theo ch đạo ca Ban
Ch đạo Trung ương về vic tng kết Ngh quyết s
27-NQ/TW ti Kế hoch s 183 KH/BTGTW
ngày 12/8/2022 ca Ban Tuyên giáo Trung ương,
Th trưng Nguyễn Hoàng Giang cũng thẳng thn
ch ra nhng tn ti, hn chế, bt cập trong đội ngũ
trí thc KH&CN của nước ta hiện nay, đó về
ngành nghề, độ tui, gii tính, thiếu các tp th
khoa hc mnh, thiếu các cán b đầu ngành kh
năng dẫn dắt các hướng nghiên cu mới,… (Trung
tâm Nghiên cu Phát trin truyn thông
KH&CN; V Khoa hc hi, 2022). Theo nhn
định của các chuyên gia: “các quy định hin hành
vn còn nhng hn chế như: chậm trong vic th
chế hóa mc tiêu xây dng chiến lược phát trin
đội ngũ trí thức, quan điểm trng dng trí thc
nhân tài của đất nước; mt s văn bn còn mâu
thun, thiếu tính h thng giữa các lĩnh vực dn ti
khó thc hin; các chính sách hiện hành chưa đủ
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 33 39
36
sức “hấp dẫn” đối vi trí thc, vy, tình trng
“chy máu chất xám” từ khu vc công sang khu
vực tư, từ trong nước ra nước ngoài vẫn chưa được
khc phc hiu qu; mt s ni dung trong chính
sách đãi ngộ vn mang tính bình quân, dàn
tri; nhiu nội dung đã không còn theo kp nhng
yêu cu mi ca phát triển đất nước theo tinh thn
Văn kiện Đại hi XIII của Đảng (Ban Tuyên giáo
Tnh y Lạng Sơn, 2021).
Để khc phc nhng hn chế nói trên, thi gian
qua, trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, chúng ta
cơ chế đấu thầu và đặt hàng.
Mt là, vi hình thức đấu thầu trong đào tạo, bi
dưỡng:
Hình thức này được trin khai khá ph biến. Tuy
nhiên, chúng tôi nhn thy khi trin khai có hai vn
đề đặt ra, đó là: Th nht, năng lực của sở đào
to; Th hai, giá thu. Theo hình thức đấu thu,
nước ta đã đang dựa trên sở pháp là: 1)
Lut Đu thu s 43/2013/QH13 ca Quc hi; 2)
Ngh định 63/2014/NĐ-CP ng dn Luật Đấu
thu; 3) Thông 04/2019/TT-BKHĐT ng dn
hoạt động đào to, bồi dưỡng thi sát hch cp
chng ch nh ngh hoạt động đấu thu. Theo
Điu 19, Luật Đu thầu 2013 quy định v đào tạo,
bồi dưỡng v đấu thầu, sở được t chc hot
động đào tạo, bồi dưỡng v đấu thu cho nhân
đáp ứng đủ các điều kin (Quc hi, 2013). Theo
Ngh định 63/2014/NĐ-CP hướng dn tại Điều 106
v t chức đào tạo, bồi dưỡng v đấu thầu, sở
đào tạo v đấu thu ch được t chức các khóa đào
to, bồi dưỡng v đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các
04 điều kin (Quc hi, 2014). Với quy định như
vy, hin nay, có nhiều cơ sở giáo dục đủ điều kin
để tham gia thu. Vấn đề còn li cnh tranh v
giá. Qua thc tin, chúng tôi nhn thấy, đấu thu có
những ưu điểm như: công khai, chi phí thấp... Tuy
nhiên, bên cạnh đó, đấu thu có nhng hn chế:
- Th tc h đấu thu nhiu phc tp, làm
mt nhiu thi gian;
- Cnh tranh v giá dẫn đến chất lượng dch v
kém do chi phí dch v mc thp (thm chí
quá thấp), không huy động được nhà khoa hc,
chuyên gia, GV gii, xut sc, doanh nghip
trong ngoài nước tham gia đào tạo, bi
dưỡng để nâng cao chất lượng;
- Đội ngũ tham gia đào tạo, bồi dưỡng ít được
đảm bảo đúng như trong hồ dự thu; thiếu
kim tra, giám sát của quan chức năng, chưa
thc s có trách nhim gii trình rõ ràng;
- Sn phẩm đầu ra thường không đảm bo cht
ng và h lu rất khó lường,…
Hai là, đi vi hình thức đặt hàng đào tạo, bi
dưỡng:
Trong thi gian qua, nếu so sánh với đấu thu thì
hình thc đặt hàng ít ph biến, ít được thc hin
hơn. Hình thức đặt hàng mt tích cực đồng thi
nhng hn chế nhất định. Thc tế cho thy, sau
thi gian thc hin Ngh quyết s 27 v chính sách
đặt hàng Nhà nước đối với đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ tri thức đã đạt được nhiu kết qu kh quan
như: Các quy định, chính sách đặt hàng Nnước
đối với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tri thức trong
lĩnh vực KHCN được quan tâm ch đạo trin khai
thc hin tt, qua đó nâng cao chất lượng, s ng
đào tạo đội ngũ trí thức trong lĩnh vực KHCN góp
phn tích cc, quan trng vào s phát trin của đất
nước to nên nhiu thành tu trên các mặt đời
sng kinh tế - văn hóa - xã hội,… Đi vi hình thc
này, các doanh nghip nước ta thc hiện đối vi
mt s sở giáo dc khá tt. Tuy nhiên, vic thc
hiện chính sách đặt hàng Nhà nước đối với đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ tri thức trong lĩnh vực KHCN
cũng như các lĩnh vực khác còn nhiều khó khăn,
hn chế do chưa một chính sách ràng. Chng
hạn như: Hệ thống văn bản trin khai thc hin
chính sách đặt hàng Nhà nước đối với đào tạo, bi
dưỡng chưa đầy đủ, thiếu h thống đảm bo cht
ợng đào tạo, bồi dưỡng dẫn đến các địa phương,
quan nhà nước sở giáo dc rt khó thc
hin; việc xác định nhu cu ngành ngh, ch tiêu
đào tạo khó khăn (nhu cầu cao nhưng vướng biên
chế, đầu ra sau đào tạo, bồi dưỡng chưa kế
hoch ràng, kh thi); s tham gia, vào cuc ca
chính quyền địa phương trong đào tạo, bồi dưỡng
chưa mạnh m; vic xin ch trương, phê duyệt tài
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 33 39
37
chính, ch tiêu, ngành nghề… mất nhiu thi gian,
chưa đáp ứng yêu cu kp thi...
Gần đây nhất, năm 2020, Chính phủ ban hành Ngh
định s 116/2020/-CP ngày 25/9/2020 (gi tt
Ngh định s 116), chính thc hiu lc t
ngày 15/11/2020, áp dng t khóa tuyển sinh năm
hc 2021 2022. Mt trong những điểm nhn ca
Ngh định này cho phép đào tạo giáo viên theo
phương thức giao nhim vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu. Theo đó, người học được ng chính sách
h tr tin đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối vi
sinh viên sư phạm đã được các cp qun lý k vng
s gii quyết được vấn đề tha, thiếu giáo viên cc
b và khuyến khích ngưi gii học ngành Sư phạm.
Năm 2021, theo Nghị định s 116, B GD-ĐT đã
đưa nội dung tuyển sinh theo đt hàng do các ch
th (UBND tnh, các t chức, đơn vị s dng
ngân sách Nhà nước) đặt hàng cam kết s dng
sinh viên tt nghip thc hin theo hợp đồng gia
các bên liên quan, không trái với quy định ca pháp
lut vào quy chế tuyển sinh đi học, cao đẳng
phm. Kết quả, năm này nhiều sở giáo dc
tuyển sinh theo đơn đặt hàng nhưng cũng còn khá
nhiu bt cp, chng hạn như: Trường ĐH An
Giang, ĐHQG-HCM, năm 2021 ch nhận 01 đặt
hàng t tnh Long An trong tng s 14 tnh/ thành
SV học ngành phạm vi s ng 02/ 852
SV nhp học (Trong đó, 43 SV đăng không
hưởng chế độ h trợ); năm 2023, 373 SV nhập
học (có 49 SV đăng không hưởng chế độ)
không có tỉnh nào đặt hàng trong tổng số 05 tỉnh có
SV học ngành phạm). Phân hiệu Trường ĐH
Nông - Lâm ti Ninh Thun ch nhận đặt hàng 18/
118 ch tiêu bậc cao đẳng Giáo dc Mầm non; Năm
2021, Tờng ĐH Sư phm TPHCM ch nhận được
2 đơn đặt hàng (02 tnh là Ninh Thun và Long An,
mi tnh 8) vi tng s 16/ 1.760 được B giao.
Đối với ngành ngoài Sư phạm, Khoa Y, ĐHQG TP.
HCM (tuyển sinh đào tạo 80 ch tiêu đặt hàng
theo khuôn kh Đề án Đào tạo Bác Y khoa theo
đặt hàng cho các tnh Tây Nam B các vùng
kinh tế trọng điểm, Trường ĐH Bách khoa, ĐHQG-
HCM, Trường ĐH Hàng Hải (Ch yếu được đặt
hàng t doanh nghip), Hc viện Tài chính, Trường
Đại hc Y - c Cần Thơ,…
Qua đó, chúng tôi nhận thy, nếu các bên liên quan
tinh thn trách nhim cao, qun thc hin
tt việc đặt hàng đối vi việc đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ trí thức thì s hoạt động này s mang li
hiu qu tt. Bi l, hình thc này góp phn: la
chọn được địa ch đào tạo, bồi dưỡng có chất lượng
tt, uy tín; th hin s công khai, minh bch trong
hoạt động, hn chế được nhng tiêu cc; la chn
những đối tượng đào tạo, bồi dưỡng phù hp vi
yêu cu công vic ca tng ngành, từng lĩnh vực,
từng địa phương; các đơn vị tham gia hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng có th đa dạng hoá các khoá đào
to, bồi dưỡng, huy đng tối đa năng lực ca mình;
gii quyết tt ngun nhân lc cho địa phương/ vùng
khó khăn; tiết kim nâng cao hiu qu s dng
nguồn kinh p đào tạo, bồi dưỡng,… Tuy vậy,
vic đặt hàng, nếu không gn vi nhu cu nhân lc
địa phương, đơn vị, lĩnh vực ngành nghề,… thì dễ
dẫn đến lãng phí ngân sách Nhà nước. Ch th đặt
hàng (UBND tnh, các t chức, đơn vị s dng
ngân sách Nhà nước) gp nhiu khó khăn trong
việc xác định nhu cầu. Trong khi đó, các sở đào
to phải thường xuyên cp nht nhu cầu đào tạo,
điều chnh nội dung, chương trình đào tạo, bi
dưỡng, thường xuyên kết ni vi các ch th đặt
hàng, chu trách nhim nhiều hơn “sản phẩm” của
mình,… để thích ứng cơ chế vn hành ca nn kinh
tế th trường. Tuy nhiên, thc tế cho thy, việc đặt
hàng nói riêng đặt hàng hoạt động KHCN nói
chung n chu nhiều quy định mang nng tính
hành chính, còn b ảnh hưởng kiểu duy bao cấp,
địa phương, tản mn. Nhiu th tc, quy định cng
nhắc đã trở thành rào cn, gây bc xúc cho gii
khoa hc (Chng hn, mt rt nhiu thi gian -
khi 6-7 tháng, trình nhiều nơi, nhiều cp thm
quyn mới được phê duyt một đơn đặt hàng. Điều
này dẫn đến tiêu cc v nhiu mt: chm tr trong
đáp ng ngun nhân lực; kinh phí được cp không
phù hp do yếu t th trường; các bên liên quan
không nhit tình trong việc đặt hàng,...).