CHÍNH SÁCH NGOI THƯƠNG
ĐỐI VI VIC XĐÓI GIM NGHÈO
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2005 – 2006
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 5 Chính saùch ngoaïi thöông ñoái vôùi vieäc
xoaù ñoùi giaûm ngheøo
Bernard Hoekman et al. 1 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
CHÍNH SÁCH NGOI THƯƠNG
ĐỐI VI VIC XOÁ ĐÓI GIM NGHÈO
L. Alan Winters
Bt lun được định nghĩa như thế nào, đói nghèo không phi là kết qu trc tiếp ca mu
dch quc tế. Đúng hơn, đói nghèo phn ánh sc thu nhp thp, không có tài sn, tiếp cn
khó khăn vi các ngun lc cng đồng, sc kho và giáo dc yếu kém, không có thế lc,
và d b tn thương. Điu quan trng không phi là điu gì gây ra nhng đặc đim này
min là chúng vn tn ti, mà cũng chng phi là cái gì s gii thoát được khi nhng đặc
đim này nếu có th gii thoát đưc. Chính sách ngoi thương có vai trò quan trng ch
trong chng mc mà (a) nó nh hưởng đến các yếu t trc tiếp xác định s đói nghèo và
(b) so vi toàn th nhng chính sách kh dĩ khác, nó mang li mt đòn by chính sách
hiu qu cho vic gim nghèo (đánh vào đói nghèo nhiu hơn để chng đỡ cho nhng cơ
hi b b l).
T do hoá mu dch có th có nhng h qu bt li đối vi mt s người – trong
đó có mt s người nghèo – mà người ta nên né tránh hay ci thin nhng h qu bt li
đó đến mc độ ti đa có th có. Tuy nhiên, nim tin cơ bn ca tôi là t do hoá mu dch
giúp cho tăng trưởng, mà đến lượt nó, tăng trưởng li tr giúp cho vic xđói gim
nghèo. Tôi cũng tin rng mt cuc ci cách rng rãi s cha đựng đủ các thành t tích cc
để cho nhìn chung ch có mt ít người tr nên nhng người chu thit ròng mà thôi. Do
đó, v mt tng quát, chính sách ngoi thương không nên được vn dng cht ch nhm
vào các h qu đói nghèo trc tiếp ca nó. Mà đúng hơn chính sách ngoi thương nên
được thiết lp trên mt cơ s vng chc chung, vi s tha nhn rng có th có s điu
chnh không th tránh khi vì nhng lý do chính tr và nhng lý do khác. Phương thc cơ
bn để xđói nghèo là thông qua các chính sách xoá đói gim nghèo chung.
Ci cách ngoi thương và xoá đói gim nghèo
Các hc gi v thương mi quc tế t lâu đã hiu rng cho dù đối vi nhng nước nh, s
can thip ngoi thương nói chung vn không hiu qu và lãng phí, tình trng không hiu
qu ca h thường b chi phi mt cách định lượng bi các nh hưởng tái phân phi.
Nghĩa là, nhng tn tht ròng t s can thip nhìn chung s tiêu biu cho nhng nh
hưởng tích cc ln đối vi mt s người và h gia đình, cùng vi nhng nh hưởng tiêu
cc ln đối vi nhng người và h gia đình khác. Vì vy, cho dù vic bãi b các bin
pháp can thip v mt tng quát s ci thin phúc li, nhưng nó có th to ra c người
thng ln k thua.1 Ly ví d, t do hoá mt lĩnh vc nhp khu thường phân phi li thu
nhp thc t các nhà sn xut sang người tiêu dùng vì giá gim, và phân phi li thu nhp
gia các yếu t sn xut khác nhau theo mt cách thc sao cho mt s người được li
trong khi nhng người khác chu thit.
Vn đề tích cc quan trng là vn đề thc nghim: liu t do hoá mu dch nói
chung có to ra đói nghèo hay chăng, và trong nhng tình hung nào nó có th to ra đói
nghèo trong nhng trường hp c th? Trong tư liu ca Winters (2000a), tôi đã phân loi
chi tiết ni kết các cú sc ngoi thương vi s đói nghèo ca cá nhân và h gia đình, và
đã rút ra 11 vn đề then cht giúp tr li cho câu hi sau (xem hp 5.1). Vic phát hin ra
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 5 Chính saùch ngoaïi thöông ñoái vôùi vieäc
xoaù ñoùi giaûm ngheøo
Bernard Hoekman et al. 2 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
mt trường hp trong đó ci cách ngoi thương gây ra đói nghèo có th không to nên
được s ph nhn mt gi thiết thú v v mt tư duy, nhưng nó cũng đặt ra mt vn đề
chính sách thc tế: chúng ta có nên kết án mt cuc ci cách ngoi thương vì nó có nghĩa
là có mt người nghèo phi chu thit thòi hay có mt người b đẩy vào đói nghèo? Tôi tin
tưởng mãnh lit rng chúng ta s không làm thế. Đúng hơn, s nhìn nhn tình thế khó
khăn phát sinh t mt cuc ci cách ngoi thương đáng mong đợi v mt tng quát s
kích thích vic tìm kiếm các chính sách b tr để hn chế ti mc ti thiu nhng h qu
tiêu cc và gim s thit hi mà nó gây ra. Bác b bt k mt cuc ci cách nào có nh
hưởng bt li đối vi bt k mt người nghèo nào là mt liu thuc dn đến s đình tr
dài hn và s gia tăng ti hu ca đói nghèo. Thm cu cu không có h gia đình nào
tm thi rơi vào tình trng đói nghèo cũng có th cc k hn chế ti các nước nghèo.
Quan đim thiết thc hơn cho rng s h gia đình (hay s người) nghèo s không tăng thì
thích hp hơn, cho dù ngay c khi đó, s xem xét v độ sâu ca đói nghèo cũng cn thiết.
Hp 5.5 Nhng câu hi then cht để xác định tác động đói nghèo ca mt cuc ci
cách ngoi thương
Các nh hưởng ca s thay đổi mc giá biên gii có được chuyn sang cho phn còn li
ca nn kinh tế không? Chính sách ngoi thương và các cú sc vn hành ch yếu thông
qua giá c. Nếu s thay đổi giá không được truyn đi – ví d, do chính ph các nước vn
tiếp tc c định giá trong nước ca nhng hàng hoá mà b ngoài h đã t do hoá trên th
trường quc tế – nhng nh hưởng trc tiếp nht đối vi đói nghèo, bt lun là tích cc
hay tiêu cc, vn tr nên vô hiu.
Liu ci cách có th mang li cho nhng người tiêu dùng nghèo s tiếp cn các
mt hàng mi hay chăng? Có l nh hưởng trc tiếp nht ca ci cách ngoi thương đối
vi đói nghèo là thông qua giá hàng hoá và dch v mà trong đó các h gia đình nghèo có
nhng v thế ròng ln. Cú sc giá c ln nht xy ra khi giá ban đầu hay giá sau cùng có
hn, còn các mc giá khác là vô hn (nghĩa là khi không có th trường). Cú sc mà xói
mòn hoàn toàn mt th trường quan trng – ví d, th trường ca mt cây trng thu hoa li
hay th trường mt dng lao động nht định – có th có nhng ý nghĩa quan trng đối vi
đói nghèo. Tương t, vic làm cho các cơ hi mi, hàng hoá hay dch v tr nên sn có
đối vi người nghèo hơn giúp nâng cao phúc li đáng k.
Liu ci cách có th nh hưởng mt cách khác nhau đến nhng thành viên khác
nhau trong mt h gia đình? Trong phm vi mt h gia đình, quyn đối vi nhng hàng
hoá và ngun tài sn c th sn có (ví d như lao động) thường được phân phi không
đồng đều. Có th nhng tác động v mt đói nghèo s tp trung vào nhng thành viên
nht định trong mt h gia đình – thường là ph n và tr em, nhng người có th thit
thòi v mt cá nhân thm chí khi c h gia đình được li v mt tng th.
Liu s lan truyn có tp trung vào nhng lĩnh vc và hot động phù hp vi
người nghèo? Các khu vc trong mt nn kinh tế luôn có quan h vi nhau, và nếu kh
năng thay thế cao, mt cú sc s được truyn đi t khu vc này sang khu vc khác. Thông
thường s lan truyn s rng đến ni nó gn như không có nh hưởng đến mt địa
phương hay mt khu vc c th, nhưng đôi khi – ví d, khi ngoi thương dch v có tính
cht rt địa phương – s lan truyn s hp nhưng li sâu. Khi đó, điu cn thiết là phi hi
xem các nh hưởng trong đợt th hai (nh hưởng th cp) có nhng tác động nghiêm
trng v mt đói nghèo hay chăng. S kích thích nông nghip có th mang li nhng li
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 5 Chính saùch ngoaïi thöông ñoái vôùi vieäc
xoaù ñoùi giaûm ngheøo
Bernard Hoekman et al. 3 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
ích ln ng h người nghèo nh li thế kinh tế địa phương thông qua s lan truyn tt
lành.
Nhng yếu t sn xut nào được thâm dng trong nhng ngành chu nh hưởng
nhiu nht? Nhng thay đổi trong giá c hàng hoá s nh hưởng đến tin lương tu theo
mc độ thâm dng yếu t sn xut. Vic d đoán các nh hưởng v giá hay mc độ thâm
dng yếu t sn xut ca các ngành chu nh hưởng có th rt phc tp, như ta đã thy vi
các cuc ci cách ca châu M La tinh trong thp niên 80 và 90. Ngoài ra, nếu ngun
cung ng các yếu t sn xut có mt độ co giãn nht định nào đó, mt phn ca cú sc
ngoi thương s th hin qua s thay đổi trong công vic làm ch không th hin qua giá
các yếu t sn xut. mc gii hn, nếu cung yếu t sn xut hoàn toàn co giãn, thì ta ch
thy có nhng nh hưởng v mt công vic làm mà ti. Điu này phù hp nht vi th
trường lao động. Nếu mc lương thnh hành được xác định bi mc lương ch đủ để duy
trì cuc sng (subsistence level), vic chuyn người lao động t hot động này sang mt
hot động khác không có nh hưởng kh kiến đối vi đói nghèo. Tuy nhiên, nếu như mc
lương trong khu vc chu nh hưởng bi ngoi thương cao hơn (ví d như do khu vc này
phi tuân th qui định v mc lương ti thiu chng hn), s gia tăng hot động s có xu
hướng làm gim đói nghèo, và s gim sút hot động s có xu hướng làm tăng đói nghèo.
S phân chia chính thc- phi chính thc có ý nghĩa quan trng trong khía cnh này. Xét
chung trong toàn b, điu quan trng cn nh là s khác nhau gia phân phi chc năng
và phân phi cá nhân đối vi thu nhp. Mc lương gim đối vi người lao động ph
thông (không có tay ngh) ch to ra đói nghèo trong chng mc mà người nghèo ph
thuc mt cách không cân xng theo t l vào mc lương đó.
Liu ci cách có thc s nh hưởng mnh đến s thu ngân sách? Phn ng tc
thi ca chúng ta là ct gim thuế quan s làm gim thu ngân sách. Cho dù mc cc
đoan, điu này rõ ràng là đúng (thuế quan bng không s mang li s thu thuế bng
không), nhiu cuc ci cách ngoi thương thc s có tác động rt nh hay thm chí còn
có tác động tích cc đến s thu ngân sách, đặc bit nếu ci cách chuyn đổi các hàng rào
phi thuế thành thuế quan, bãi bc trường hp min thuế, và h thp thuế sut xung
đến nhng mc độ làm gim đáng k nn buôn lu. Ngay c khi s thu gim, cũng
không nht thiết là chi ngân sách dành cho người nghèo s gim. Cui cùng, đó là mt
quyết định chính sách.
Liu ci cách có dn đến s chuyn đổi không liên tc trong các hot động? Nếu
thế, các hot động mi có ri ro hơn so vi nhng hot động cũ không? Nếu t do hoá
ngoi thương cho phép người ta kết hp các hot động “quc gia” vi các hot động
“quc tế”, rt có th ri ro s gim: các th trường nước ngoài có th ít biến động hơn th
trường trong nước, và ngay c nếu không phi thế, s dàn tri ri ro có th làm gim ri
ro chung. Tuy nhiên, nếu ci cách ngoi thương dn đến nhng thay đổi trit để không ít
thì nhiu trong các hot động kinh tế, có kh năng là ri ro s gia tăng, nếu hot động mi
ri ro hơn hot động cũ.
Liu ci cách có ph thuc vào hay nh hưởng đến kh năng người nghèo chp
nhn ri ro? Nhng người rt nghèo không th chp nhn ri ro mt cách d dàng. Vì h
qu ca nhng cú sc tiêu cc cho dù rt nh cũng rt nghiêm trng đối vi người nghèo,
h có th không sn lòng chp nhn nhng cơ hi mà làm tăng thu nhp bình quân ca
h, nếu như kh năng thua thit cũng gia tăng. Điu này có th b h rơi li đàng sau vi
duy nht nhng yếu t tiêu cc ca mt h thng ci cách trn gói. Tương t, nếu mt
cuc ci cách làm cho người nghèo tr nên khó khăn khi tiếp tc các chiến lược đối phó
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Ngoi thương:
Th chế và tác động
Phát trịển, thương mi, và WTO
Ch. 5 Chính saùch ngoaïi thöông ñoái vôùi vieäc
xoaù ñoùi giaûm ngheøo
Bernard Hoekman et al. 4 Biên dch: Kim Chi
Hiu đính: Quang Hùng
vi ri ro truyn thng ca h, nó có th làm tăng tình trng d b tn thương ca h trước
đói nghèo ngay c khi nó làm tăng thu nhp trung bình.
Nếu ci cách có h thng và bao quát, liu s tăng trưởng được kích thích bi ci
cách có gây ra bt bình đẳng hay không? Tăng trưởng kinh tế là chìa khoá để xoá đói
gim nghèo bn vng. Ch khi nào nó hết sc bt bình đẳng thì nó mi làm tăng đói
nghèo mà thôi.
Liu ci cách có ám ch nhng cú sc ln đối vi mt s địa phương c th
không? Nhng cú sc ln có th to ra nhng phn ng khác nhau v mt định tính so vi
nhng cú sc nh hơn; ly ví d, các th trường có th b tc nghn hay biến mt hoàn
toàn. Như vy, nếu mt cuc ci cách có nghĩa là s có nhng cú sc rt ln đối vi
nhng địa phương c th, vic xoa du nh hưởng ca nó thông qua thc hin dn dn
theo tng giai đon, hay tt hơn là thông qua các chính sách đền bù hay b tr, có th
được vn dng. Tuy nhiên, có mt s đánh đổi, bi vì thông thường nhng cú sc ln hơn
s phn ánh s chênh lch ln hơn gia thành qu hin ti và thành qu tim năng, và do
đó cũng s phn ánh nhng li ích dài hn ln lao hơn nh ci cách.
Liu tình trng tht nghip chuyn tiếp có tp trung vào người nghèo? Nhng
người không nghèo thường có tài sn giúp h vượt qua thi k điu chnh. Tình hình có
th không may đối vi h, nhưng đó không phi là cái nghèo được định nghĩa mt cách
cht ch. Người nghèo thì không có tài sn, cho nên ngay c nhng thi k chuyn tiếp
tương đối ngn ngi cũng gây ra s suy sp sâu sc trong đói nghèo. Nếu quá trình
chuyn tiếp tác động đến người nghèo, có mt lp lun mnh m ng h vic s dng mt
s li ích dài hn t ci cách để giúp h vượt qua tình trng căng thng ca quá trình điu
chnh.
Ngun: Winters (2000a).
Mi phán xét cui cùng phi là định lượng, ch không ch có tính cht định tính
mà thôi. Trong các tình hung thc tế, tht d dàng nhn ra nhng k chu thit thòi t ci
cách ngoi thương hơn là nhng người được li tim năng. K thit thòi thì d nhn din,
c th, và có danh tính (xem Krueger 1990), trong khi người được li thì phân tán, và
dường như ch thuc v tương lai và lý thuyết. Vì lý do này và nhng lý do khác na,
nhng k thit thòi thường s kh năng tt để trình bày rõ ràng v quyn li ca mình hơn
là nhng người được li, và vì thế khi lượng ý kiến không phi là mt cho đầy đủ
cho sc mnh tương đối ca các ưu đim và nhược đim ca mt s thay đổi chính sách.
Điu này đặc bit đúng khi ta biết rng người nghèo nói chung ít có kh năng qung bá và
phòng v cho các quyn li ca mình hơn so vi các nhóm giàu có hơn.
Trong phn tiếp theo tôi s tìm hiu ba cách phn ng trước kh năng ci cách
ngoi thương to ra đói nghèo: vn dng chính bn thân chính sách ngoi thương, đền bù
cho nhng k thit thòi hay người nghèo, và theo đui các chính sách b tr để c gng
đảm bo càng ít người chu thit thòi càng tt.
Liu chúng ta có th qun lý chính sách ngoi thương để gim nghèo?
Mt phn ng t nhiên trước kh năng t do hoá mu dch có th làm trm trng thêm
tình trng đói nghèo trong mt s thành phn nht định ca xã hi là “qun lý” s t do
hoá theo mt cách thc sao cho loi tr được hay chí ít cũng làm gim được các vn đề.