82
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH H TR KHI NGHIP SÁNG TO
NHÌN T KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC
Lê Vũ Thanh Tâm
Viện Kinh tế - Tài chính, Học viện Tài chính
Tóm tắt
Làn sóng khi nghip sáng tạo đã đang phát trin mnh m trong cng
đồng doanh nghip thế h tr Vit Nam trong nhng m gần đây. Tuy nhiên,
môi trường các điều kin cho khi nghip, gm h thng khung pháp lut, các
chính sách h tr, qu đầu mo him… vẫn còn gp nhiềung mc. Do đó, hn
thiện c điu kin cho khi nghip, trong đó chú trng chính sáchi chính vi vai t
b đỡ là u cu bc thiết nht, giúp cộng đng khi nghip Vit Nam ơn n pt
trin mnh m. Và đy dng h thng chínhch tài chính thân thin vi cộng đống
khi nghip ng tạo, đứng trên c độ quản Nhà nước, Vit Nam cn nghiên cu,
hc hi kinh nghim ca mt s c trên thế gii.
T khóa: Cnh sách tài chính, khi nghip, khi nghip ng to, kinh nghim
Giới thiệu
Sự chuyển đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất của doanh nghiệp trên toàn thế
giới cùng với sức lan tỏa tầm ảnh hưởng ngày càng gia tăng của khoa học, công
nghệ thông tin truyền thông đã tạo nên sức hút mạnh mẽ khởi nguồn cho hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo trên toàn cầu. Khởi nghiệp sáng tạo góp phần thay đổi
cấu nền kinh tế thông qua sự ra đời ng dụng vào thực tiễn của các sản phẩm
dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến thời k cách mạng công nghiệp
4.0, từ đó duy tkhả năng sáng tạo, phát triển một cách hiệu quả. Chính bởi lẽ đó,
chính phủ các quốc gia trên thế giới nhận ra tầm quan trọng của khởi nghiệp sáng tạo,
theo đó ban hành nhiều chính sách, trong đó phải kể đến chính sách tài chính nhằm
khuyến khích hoạt động này.
1. Tổng quan khởi nghiệp sáng tạo và vai trò của chính sách tài chính với
khởi nghiệp sáng tạo
1.1. Khởi nghiệp sáng tạo
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khởi nghiệp sáng tạo (Start-up) song
tựu chung lại đều ám chỉ đến những doanh nghiệp mới thành lập hoạt động kinh
doanh dịch v sản phẩm sáng to hoc ca thành lp nhưng đang nghiên cu,
triển khai kế hoạch kinh doanh ý tưởng sáng tạo mới với nền tảng hoạt
động là công nghệ mới.
83
Khởi nghiệp giai đoạn đầu tiên của một doanh nghiệp được thành lập với
đặc trưng cơ bản là quy mô hoạt động kinh doanh còn hạn chế, mới dừng lại ở thăm
dò thị trường và kiểm nghiệm, và phải mất nhiều thời gian để đưa doanh nghiệp vào
giai đoạn lãi; bởi vậy mà các nhân, tổ chức thường chưa quan tâm ưu đãi thuế
khi quyết định khởi nghiệp.
Với nền tảng công nghệ sản phẩm, dịch vụ độc đáo, vượt trội, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo khác doanh nghiệp thông thường tính đột phá, sáng tạo, tính
tăng trưởng đột phá, đặc biệt từ giai đoạn tăng trưởng nhanh, tính rủi ro cao xuất
phát từ ý tưởng kinh doanh đột pcùng với những hạn chế liên quan thị trường
trình độ quản trị, nhân lực.
Tính tới 2018, Việt Nam đã khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo và dự kiến sẽ tăng nhanh trong những năm tiếp theo (theo Techinasia), tỷ lệ
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên đầu người tại Việt Nam là khoảng 20 doanh
nghiệp/1 triệu dân, nhiều hơn các quốc gia như Indonesia (2.100 doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo/260,6 triệu dân); Trung Quốc (2.300 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo/1.378,6 triệu dân) Ấn Độ (7.500 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/1.330,6
triệu dân). Điều này cho thấy tiềm năng để Việt Nam trở thành miền đất hứa với khởi
nghiệp sáng tạo trên nền tảng hoàn thện khung chính sách trong đó phải kể đến chính
sách tài chính.
1.2. Chính sách tài chính hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
1.2.1. Sự cần thiết ban hành chính sách tài chính hỗ trợ
Việc thực hiện chính sách tài chính với những ưu đãi liên quan miễn giảm
thuế, tín dụng hỗ trợ khác từ Ngân sách Nhà nước ý nghĩa rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhằm giúp doanh nghiệp thêm nguồn
lực tài chính để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm bớt phụ thuộc vào vốn vay
ngân hàng, tiết kiệm được chi phí kinh doanh, từ đó giảm giá thành, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư.
DN khởi nghip sáng to cần đưc hỗ trợ nhng lợi ích mà DNKNST mang lại
cho nền kinh tế và vì những đc đim vn có của DNKNST. C th như sau:
- Đặc điểm nổi bật của DNKNST là tính sáng tạo trong mô hình kinh doanh.
Nhờ tính sáng tạo, DNKNST tạo ra những giá trị mới cho hội, tạo ra nhiều giá
trị gia tăng cho hội, khả năng tăng trưởng nhanh m ra một hình kinh
doanh mới cho nền kinh tế. Học giả John R. Dearie (2017) đã chỉ ra rằng, nhờ tính
sáng tạo, các DNKNST đã có đóng góp rất lớn đến sự tăng trưởng kinh tế Mỹ những
năm 1950. Tính sáng tạo này rất cần được khuyến khích để mở ra những hướng phát
triển mới cho nền kinh tế.
84
Như đã phân tích, DNKNST luôn gắn với công nghệ, hoặc là sản phẩm công
nghệ, hoặc sử dụng phổ biến công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trong bối cảnh hội loài người đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, việc thúc đẩy phát triển những DN gắn với công nghệ là một đòi hỏi tất yếu.
- Mặc tiềm năng đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế, song lại
những trở ngại lớn cho sự phát triển của các DNKNST.
Trở ngại đầu tiên, cũng giống như mọi sự bắt đầu khác, là vốn đầu tư. Trong
mọi hoạt động kinh doanh, đều cần đến vốn đầu tư, song DNKNST cần một lượng
vốn lớn do đặc điểm kinh doanh gắn với công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới.
Trở ngại thứ hai, DNKNST được thành lập từ một ý tưởng kinh doanh sáng tạo -
một ý tưởng mới chưa từng tiền l- bởi vậy, nó mới dạng tiềm năng, cần đầu
thêm nhiều chất xám và công sức để hoàn thiện và hiện thực hóa ý ởng đó. Tiếp
đó, cũng do tính mới, tính sáng tạo nên DNKNST thường đối mặt với những rủi ro
tiềm ẩn cơ bản sau:
Một là, cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thiếu tính
đồng bộ hệ thống, đan xen trong các chính sách chung hoặc chính sách đối với
doanh nghiệp nhỏ vừa. Các quy định liên quan doanh nghiệp khởi nghiệp được
lồng ghép vào trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp,
doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không được đưa vào trong văn bản quy phạm pháp luật
riêng về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Hai là, huy động vốn đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo còn khó
khăn do khung pháp chính sách cho các nhà đầu thiên thần cũng như việc
hình thành và phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm còn sơ khai.
Ba là, đầu tư mạo hiểm Việt Nam trong những năm qua không n định, thiếu
bền vững phụ thuộc vào nguồn tài trợ nước ngoài; khung pháp chính sách
cho việc thành lập cũng như cơ chế vận hành của các vườm ươm vẫn còn những bất
cập về nguồn tài chính, phương thức quản lý, các dịch vụ tư vấn….
Để tháo gỡ những ớng mắc trên, tthực tiễn tại Việt Nam cùng với xu
ớng của các nước, việc ban hành các chính sách tài chính, trong đó có chính sách
thuế là rất cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy tinh thần
khởi nghiệp quốc gia theo tinh thần Nghị quyết 35 thực hiện Quyết định số
844/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025, trong đó xác định đối tượng
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp nói chung hay chỉ tập trung hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới (Invation Startup); doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ (Tech
Startup); doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng tăng trưởng cao (high-potential
start-ups HPSUs).
85
1.2.2. Nội dung chính sách tài chính hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
Chính ch tài cnh h trkhởi nghiệp sáng tạo hướng ti ba trụ cột cơ bản sau:
Thứ nhất, chính sách ưu đãi thuế
Nhng ưu đãi thuếc mức độ ưu đãi khác nhau giúp doanh nghip giải tỏa
i tn chi phí kinh doanh, có thêm ngun lực tài chính đ đầu mở rng sản
xuất - kinh doanh, giảm bớt phụ thuộc o vn vay ngân hàng. Tđó, tăng hiu
quả dự án đầu tư thực hiện đầu tư tại các khu vực kinh tế - hội kém phát triển,
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hoặc thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu
như nghiên cứu khoa học và pt triển công nghệ; sản xuất ng ợng i tạo,
ng ợng sạch; phát trin công nghsinh học; dự án đầu tư mới thuộc nh vực
bảo vệ môi trường…
Thứ hai, chính sách hỗ trợ vốn qua NSNN, tín dụng, thị trường tài chính…
Sự hỗ trợ vốn của Chính phủ thông qua NSNN, tín dụng giúp doanh nghiệp
tăng cường nguồn lực tài chính để đầu mở rộng sản xuất - kinh doanh dự án đầu
đặc biệt thuộc lĩnh vực ưu đãi như nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ;
sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; phát triển công nghệ sinh học; dự án
đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường…. hoặc tại các khu vực kinh tế - hội
kém phát triển, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời, nguồn vốn hỗ trợ
trẻn cũng góp phần nâng cao năng lực, nhận thức, mối liên kết từ phía chính quyền,
địa phương với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Thứ ba, hỗ trợ khác liên quan cơ sở hạ tầng, môi trường kinh doanh
Không chỉ hỗ trợ vốn, chi phí kinh doanh cho khởi nghiệp sáng tạo, nội
dung quan trọng khác mà chính sách tài chính hướng đến là hỗ trợ cải thiện cơ sở
hạ tầng, i tng kinh doanh bình đẳng, vườn ươm khi nghiệp. Từ đó, kh
năng sống sót, thích ứng, năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
c doanh nghiệp khởi nghiệp sáng to được cải thiện, to hiệu ứng lan tỏa tích
cực đến hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Kinh nghiệm các nước trong ban hành chính sách tài chính hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo
Nhận thức tầm quan trọng của khởi nghiệp sáng tạo. Tùy thuộc vào cấu trúc
thể chế cũng như dựa trên cơ sở khoa học, sản xuất của từng quốc gia, chính phủ các
nước thường hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo thông qua việc thiết lập kết hợp các chính
sách tài chính khác nhau nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp, trong đó bao gồm: (i) Chính sách ưu đãi thuế; (ii) Chính sách tín dụng; (iii)
Các chính sách hỗ trợ khác. Cụ thể:
86
2.1. Chính sách ưu đãi thuế
Với vị tquan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
nói riêng cũng như toàn nền kinh tế nói chung, chính ch ưu đãi về thuế luôn được
các quốc gia coi trọng. Thời hạn, đối tượng, lĩnh vực đầu điều kiện trở thành
Startup thườngcác tiêu chí được làm căn cứ bannh ưu đãi về thuế. Trong đó:
2.1.1. Về đối tượng
Các ưu đãi thuế thông thường dưới hình thức miễn giảm thuế thu nhập nhân,
thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển nhượng vốn, hay các khoản đóng góp an sinh xã
hội đối với các doanh nhân, các công ty đầu mạo hiểm… Tại các nước thuộc
OECD, thuế thu nhập nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm trên 3
cấp độ: các doanh nhân, các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo các nhà đầu tư.
Trung Quốc cắt giảm các khoản thuế và phí không cần thiết đồng thời chấm dứt đánh
giá thuế toàn diện đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo do sinh viên mới
tốt nghiệp làm chủ. Thái Lan miễn thuế TNDN cho các công ty đầu tư mạo hiểm…
2.1.2. Về thời hạn và điều kiện trở thành Startup
Đa phần các nước đều áp dụng chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thời hạn trong vòng 2-5 năm (Singapore, Ấn Độ,
Trung Quốc) hoặc kéo dài đến 10 năm (Thái Lan, Úc).
Một số ớc kết hợp các tiêu chí doanh thu và thời hạn để xây dựng các chính
sách ưu đãi về thuế TNDN. Điển hình Singpore. Theo đó, trong 3 m đầu, các
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo doanh thu dưới 100.000 đô la Sing sẽ được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; doanh thu từ 100.000 - 300.000 đô la Sing áp dụng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 8,5%; doanh thu trên 300.000 đô la Sing
áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 17%. Các doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo từ năm thứ 4 trở đi có doanh thu dưới 300.000 sẽ được áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 8,5%; doanh thu trên 300.000 đô la Sing áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 17%.
Trong khi đó, có những nước kết hợp giữa tiêu chí về điều kiện là một Starup
với thời hạn được miễn thuế TNDN. Chẳng hạn Chính phủ Ấn Độ đang xây dựng
ban hành chế độ thuế thân thiện với doanh nhân. Theo đó, những doanh nghiệp khởi
nghiệp ng tạo thông qua đổi mới sáng tạo, đáp ứng các điều kiện một Startup
trong Chương trình hành động của Ấn Độ sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong vòng 3 m (đối với các Startup thành lập sau ngày 1/4/2016). Ngoài ra các
doanh nghiệp khởi nghiệp quy nhỏ vừa mới được thành lập đang ý
định mở rộng hoạt động được miễn thuế đối với thặng vốn đầu vào các qu