481
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH PHÁT TRIN DOANH NGHIP KHI
NGHIP SÁNG TO VIT NAM
Lê Minh Hƣơng,
Vin Chiến lược và Chính sách Tài chính
Tóm tt:
Trong thi gian gần đây, cách mạng công nghip ln th (cách mạng công nghip 4.0)
đã trở thành ch đề được nghiên cu, phân tích bàn lun rng rãi ti nhiu diễn đàn với
nhiều góc độ tiếp cn khác nhau. Thc tế cho thy, cách mng công nghip 4.0 bắt đầu nh
hưởng nhng mức độ khác nhau tới các lĩnh vực của đời sng kinh tế, xã hi, chính tr ti Vit
Nam. Cùng vi các din biến nhanh chóng ca cách mng công nghip 4.0, mt trong nhng
cách thc ng phó phù hợp được Việt Nam đưa ra việc đẩy mnh hoạt động khi nghiệp đổi
mi sáng to thông qua vic ban hành khung kh pháp c ng như các ch nh sách hỗ tr. Tuy
nhiên, các chính sách h tr cho khi nghip sáng tạo được đánh giá còn t thiếu t nh đồng
bộ, trong đó có ch nh sách tài ch nh. vy, bài viết s tp trung phân tích kinh nghim các
nước thc trng chính sách tài chính phát trin doanh nghip khi nghip sáng to Vit
Nam, qua đó đề xut mt s gii pháp nhm hoàn thin khung kh chính sách nói chung
chính sách tài chính nói riêng cho doanh nghip khi nghip sáng to.
T khóa: Doanh nghip khi nghip sáng to, chính sách tài chính, chính sách thuế, qu
đầu tư mạo him.
FINANCIAL POLICIES FOR CREATIVE START-UP BUSINESSES DEVELOPMENT
IN VIETNAM
Abstract:
In recent times, the fourth industrial revolution (industrial revolution 4.0) has become the
subject of extensive research, analysis and discussion in many forums with different approaches.
In fact, the Industrial Revolution 4.0 has begun to influence at different levels on the fields of
economic, social and political in Vietnam. Along with the rapid evolution of the Industrial
Revolution 4.0, one of the appropriate responses proposed by Vietnam is to promote the
activities of innovation startups, through the promulgation of a legal framework as the
supporting policies. However, the supporting policies for creative startups be evaluated is little
and lack of uniformity, including financial policies. Therefore, the paper will focus on analyzing
the experience of countries and the current situation of financial policies for developing
482
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
innovative startups in Vietnam, thus proposing some solutions to complete the policy framework
in general and financial policies in particular for creative startups.
Keywords: Startup, financial policy, tax policy, venture capital
1. Gii thiu
Doanh nghip khi nghip (DNKN) sáng to mt doanh nghip thành lp hoặc đang
giai đon phát triển ban đầu, đang tìm kiếm mt hình kinh doanh mi vi mục đích nhanh
chóng xây dng thành mt t chc hoc doanh nghiệp đạt quy mô, có kh năng nhân rộng ti các
th trường khác nhau, s dng yếu t công ngh để to li thế cnh tranh. Chính vy, hu hết
các doanh nghip khi nghip các doanh nghip quy nh va. Tuy nhiên, khác vi
các DNNVV thông thường, các DNKN sáng to có mt s đặc trưng cơ bản (1), đó là:
- Tính đột phá sáng to: Đột phá sáng to một xu hướng tt yếu trong hoạt động
kinh doanh trong thời đại 4.0, góp phn to ra s khác biệt cũng như quyết định kh năng cạnh
tranh. Tính đột phá và sáng to bt buc DNKN sáng to. Vì vy, các DNKN sáng tạo thường
to ra các sn phm, dch v mới chưa từng trên th trường hoặc đưa ra phương pháp mới,
cách thc mới để làm ra các sn phm, dch v đã có sẵn trên th trường.
- Kh năng tăng trưởng: Các DNKN sáng to được thiết kế đ tăng trưởng không gii hn
và nhanh nht th (Graham). Vì vy, các DNKN sáng to nếu sống sót thường là có kh năng
tăng trưởng nhanh vi tc độ tăng trưởng trung bình trên 20% trong vòng 3 năm liên tục. Đây
điểm khác biệt cơ bản gia mt DNKN sáng to vi mt DNNVV.
- Tính ri ro: Mức độ ri ro ca DNKN sáng to xut phát t các nguyên nhân như ýng
kinh doanh mi, yếu thế cnh tranh trên th trường, thiếu vốn, trình đ qun tr, ngun nhân
lc... Nghiên cu của GEM đối vi 3.200 doanh nghip khi nghip thì ch 12 doanh nghip
tn ti duy nht mt doanh nghip gii thiu thành công sn phm dch v trên th trường
tiếp tc phát trin theo .
- Yếu t công ngh: Công ngh thường đc tính tiêu biu ca mt DNKN sáng to. Do
các sn phẩm tính đột phá, sáng to nên hu hết các DNKN sáng to s dng yếu t công
ngh để to li thế cnh tranh v sn phm, dch v.
- Chu k sng ca mt DNKN sáng to khác bit với các DNNVV thông thường ch chu
k sng bắt đầu t giai đon ý ng ch sau khi th nghim thành công, các DNKN sáng to
mi bắt đầu vic khi s kinh doanh, đăng ký thành lp doanh nghip. vy, nhu cu vn ca
Startup phi tri qua mt s giai đoạn bn sau: Bootstrap (người khi nghip t b vn xây
dng phát trin doanh nghip không cần đến nhà đầu ) Bạn gia đình gi vn
cộng đồng (gi vn t các nhà đầu tư, quá trình gọi vn din ra qua nhiu vòng khác nhau theo
th t Seed funding, Serie A, Serie B, Serie C,...) tài tr - vay đầu thiên thn vốn đầu
mo him IPO.
Các DNKN sáng to ngày càng có những đóng góp đáng k cho nn kinh tế, đặc bit trong
bi cnh công nghip 4.0. Bi l, cách mng 4.0 đưc hình thành trên nn tng ci tiến ca cuc
cách mng s, vi nhng công ngh mới như in 3D, robot, trí tu nhân to, IoT (internet kết ni
vn vt), SMAC2, công ngh nano, sinh hc, vt liu mi... Trong ngn hn, cách mng công
483
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
nghiệp 4.0 đang to ra nhiều hội cho các ngành, lĩnh vực da vào ng nghệ, vào đi mi
sáng to th tăng trưởng mnh mẽ, nhưng cũng to ra nhng thách thức đối vi mt s ngành
lc nhp v công ngh khác phi thu hẹp đáng k b đào thải. Trong trung dài hn, cách
mng công nghiệp 4.0 đem lại nhiều tác động tích cc, giúp cho kinh tế thế giới bước vào giai
đoạn tăng trưởng dựa trên động lc không trn gii hn công ngh đổi mi sáng to.
Chính vy, cùng vi nhng din biến nhanh chóng ca cách mng công nghiệp 4.0, cũng
giống như các nước, Chính ph Việt Nam đã chủ động thc hin các gii pháp nhằm đẩy mnh
hoạt động khi nghip sáng to.
2. Chính sách tài chính phát trin doanh nghip khi nghip sáng to mt s c trên
thế gii
Các DNKN sáng tạo khả năng tăng trưởng nhanh góp phần tích cực trong tạo việc làm
mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính vậy, nhiều nước phát triển, Nhà nước tập trung
hỗ trợ DNKN đổi mới sáng tạo trong giai đoạn đầu hoạt động thông qua đầu kinh phí để phát
triển ý tưởng (khoảng từ 200.000 - 500.000 USD) đến một giai đoạn nhất định, các công ty
nhân mới tham gia đầu tư. Một số nước hỗ trợ các DNKN đổi mới sáng tạo về sản phẩm đầu ra,
những sản phẩm từ công nghệ thử nghiệm cũng được hỗ trợ, được Nhà nước ưu tiên mua phục
vụ cho lợi ích công cộng…Hình thức hỗ trợ của Chính phủ chủ yếu thông qua các quỹ hoặc theo
vốn đối ứng với nhà đầu tư/ quỹ đầu tư, thông qua các chính sách miễn, giảm thuế hoặc chính
sách tín dụng và một số chính sách khác. Cụ thể:
Th nht, chính sách thuế: các nước thực hiện ưu đãi thuế theo đối tượng hoặc đưa ra các
tiêu chí về ngành nghề thời gian hưởng ưu đãi. Trong đó, ưu đãi hoặc gim thuế tại các nước
OECD được áp dng trên 3 cấp độ: các doanh nhân, các DNKN sáng to các nhà đầu tư. C
th, ưu đãi thuế đối vi doanh nhân bao gm vic gim thuế TNCN đối vi các khon thu nhp
hoc gim các khoản đóng góp an sinh xã hi; Ưu đãi thuế đối vi DNKN sáng to bao gm các
ưu đãi về thuế TNDN hoặc các quy định v khấu hao, lao động trong các doanh nghiệp này được
min mt s khoản đóng góp an sinh hội; Ưu đãi đối với các nhà đầu bao gồm min thuế
mt phn li nhun t các khoản đầu vào DNKN sáng to, cho phép l đối vi các khon
l phát sinh t việc đầu vào DNKN sáng to. Ti Sing-ga-po, ưu đãi thuế TNDN sáng to
được áp dng c th như sau: trong 3 năm đầu, các DNKN sáng to doanh thu dưới 100.000
đô la Sing sẽ được min thuế TNDN; doanh thu t 100.000 -300.000 đô la Sing áp dụng mc
thuế sut thuế TNDN 8,5%; doanh thu trên 300.000 đô la Sing áp dng mc thuế sut thuế
TNDN 17%. Các DNKN sáng to t năm thứ 4 tr đi doanh thu dưới 300.000 s được áp
dng mc thuế sut thuế TNDN 8,5%; doanh thu trên 300.000 đô la Sing áp dng mc thuế
sut thuế TNDN 17%. Ti Ấn Độ, nhng DNKN sáng to thông qua đổi mi sáng tạo, đáp
ứng các điều kin một Startup trong chương trình hành động ca Ấn Độ s được min thuế
TNDN trong vòng 3 năm (đối vi các Startup thành lp sau ngày 1/4/2016); min thuế đối vi
thặng dư vốn đầu vào các qu được chính ph công nhn, áp dụng đi vi c các DNKN sáng
to doanh nghip nh va (DNNVV) mới được thành lập đang ý định m rng hot
động; min thuế đối vi các khoản đầu cao hơn giá trị th trường trong trường hp các qu
đầu mạo hiểm đầu tư vào các Startup cao hơn giá tr th trường. Ti Trung Quc, doanh
484
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
nghiệp đổi mi sáng to thu nhập hàng năm không vượt quá 200.000 CNY thì đưc áp dng
thuế sut TNDN 20%, thấp hơn mức thuế suất TNDN thông thường (25%). Ti Malaysia, nhm
khuyến khích các doanh nghip mới đầu vào công nghệ cao, Chính ph min 100% thuế
TNDN trong 5 năm.…
Th hai, chính sách tín dng: Chính sách tín dụng hỗ trợ DNKN sáng to thông qua 3 hình
thức: (i) Bảo lãnh tín dụng, Chính ph đứng ra bo lãnh tín dng cho nhng DNKN sáng tạo đi
kèm các cam kết v s dng khon vay, vốn đối ng ti thiểu,… như chính phủ Lan đứng ra
bo lãnh cho các doanh nghip khi nghip với điu kin: Doanh nghip không th cung cp tài
sn thế chp; doanh nghip có trin vng thun li; S dng khoản vay đúng mục đích; đảm bo
25% khon vay ca doanh nghip bng vn ch s hu; (ii) Cho vay khởi nghiệp: các nước
OECD cho vay khởi nghiệp được thực hiện thông qua NHNN các NHTM với khoản cho vay
ưu đãi từ 50.000-250.000 EUR đối với một DNKN sáng tạo; (iii) H tr thông qua các qu như
qu đầu tư khởi nghip; qu đầu tư mo hiểm,…. Tại các nước OECD, các qu đầu tư mạo him
(VC-Venture Capital) của nhân thường tập trung đầu vào các giai đoạn sau (t giai đoạn
m rng tr đi) để gim thiu ri ro. Vì vy, các qu VC của nhà nước s tp trung vào giai đoạn
ý tưởng, giai đoạn ht ging và khi động để đắp cho s thiếu ht. Mức đầu của nhà nước
thông qua các qu VC khong 100.000-2.000.000 EUR đối vi mt DNKN sáng to. Sing-ga-po
h tr vn cho các doanh nghip khi nghip thông qua qu đầu mo hiểm cho giai đoạn đầu
(EVFS - Early-Stage Venture Funding Scheme) đưc qun lý bi Qu nghiên cu quc gia (the
National Research Foundation -NRF). Qu một chương trình đồng tài tr giữa nhà nước và
các nhà đầu mạo hiểm, trong đó các nhà đầu mạo hiểm đầu ít nhất 10 triu USD vào
DNKN công ngh, EVFS s đầu một s tiền tương ng, tối đa 10 triệu USD để đầu giai
đoạn đầu tiên ca DNKN công ngh; Bên cạnh đó, quỹ đầu thiên thn do mt công ty thuc
chính ph Sing-ga-po và một nhóm nhà đầu thiên thần theo hướng vốn đối ng vào các
DNKN sáng to vi s vn tối đa lên đến 1,5 triu USD; Seeds Spring một công ty đại din
cho chính ph Sing-ga-po cùng vi bên th 3 độc lp, s đầu vào DNKN sáng tạo trong nh
vực thương mại vi s vốn đầu tương xứng, tối đa lên đến 1 triệu USD vòng đầu tiên ca
vốn đầu tư thường được gii hn là 300.000 USD.
Th ba, chính ch h tr gián tiếp thông qua mô hình vườn ươm: hình vườm ươm
khá phổ biến trên thế giới tăng khá nhanh từ 5.000 năm 2005 lên khoảng 7.000 năm 2012.
Hoa Klà quốc gia s ờm ươm ln nhất thế giới với 1.250 cơ s ươm to 41.000
DNKN sáng tạo năm 2012, c ờm ươm to ra 200.000 việc làm và đạt doanh thu trung
nh khoảng 15 tUSD/m. Tại các nước Asean, Thái Lan có 90 vườm ươm, Ma-lay-si-a
85 vườm ươm. Nhà nưc có vai t quan trọng đối với s nh thành và phát triển của các
m ươm, đặc bit là nhng trợ giúp v mặt tài chính. Trong đó, Nhà nưc h tr trc tiếp
tng qua điu tiết ngân sách trung ương địa phương cho vưn ươm nhm h tr các chi
phí trong q tnh hot đng hoc kết hp gia vn nn sách và vn vay ưu đãi t ngân
ng theo t l (60% - 40% hoc 70% - 30%) (Trung Quc, Hoa K); hoc kết hp gia khu
vực tư nhân Nhà c theo t l 50%-50% (Đài Loan) hoc kết hp ba cp nn sách
trung ương (40%) ngân sách đa pơng (40%) tư nhân (20%) và Cnh ph đầu tư trc
485
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
tiếp v cơ s h tng thiết yếu vào c phòng nghn cu tại các trưng đi hc, khu nghiên
cứu, (Ấn Đ); thc hin các chính sách ưu đãi thuế TNDN đi vi doanh nghip đầu tư
tnh lp vườn ươm (Hoa K) và trang b, cung cp cơ s h tng cn thiết cho vườn ươm và
các h tr kc cho vưn ươm hot đng (Hàn Quc).
Bên cạnh h tr cho vườn ươm hoạt đng, Chính phủ các nước còn có chính sách hỗ trợ
DNKN sáng tạo hoạt động trong vườn ươm. Theo đó, các hỗ tr đa dng các nước, như: (1) hỗ
tr v giá thuê mt bng thấp hơn 10 20% so với ngoài hàng rào vườn ươm; cung cấp cơ sở hạ
tầng (dịch vụ văn phòng, địa điểm sản xuất, điện, nước, sưởi, y điều hòa, y in các
thiết bị văn phòng khác) cung cấp miễn phí các dịch vụ đào tạo thường xuyên, các dịch vụ
vấn về kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm thị trường (Trung Quốc); (2) được h tr kinh phí hot
động t vườn ươm nhân (15%) và t Chính ph (85%), khon h tr này doanh nghip phi
hoàn tr li khi hoạt đng li nhun (Israel); h tr ca Chính ph t 10-50 nghìn Đô la Úc
cho các d án trin khai tại các vươn ươm có thời hn tối đa 24 tháng (Úc).
Th tư, một s chính sách h tr khác như:
(i) Hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ cho các DNKN tiềm năng cao (HPSUs) như tài trợ
nghiên cu nh kh thi ca HPSUs góp phn thiết lp các kế hoch kinh doanh phù hp vi chi
phí cp vn bng 50% chi phí nghiên cu, mc h tr cao nhất lên đến 15.000 EUR (Ireland); h
tr trc tiếp bng tin mặt dao động trong khoảng 10.000 đến 50.000 EUR đ tài tr cho vic
trang trải chi phí trong giai đoạn đầu (giai đoạn ý tưởng, giai đoạn ht giống giai đoạn khi
động) ca các DNKN sáng to khi thu nhp do doanh nghip to ra còn thp hoc tài tr cho các
chi phí phát trin sn phm mi (OECD); h tr theo mt t l phần trăm trên tổng s tin cn
thiết cho hoạt động nghiên cu ti các DNKN sáng to (Sing-ga-po); h tr bng tin mt lên
đến 100 triệu Đài tệ cho hoạt động R&D h tr tài chính trc tiếp cho các DNKN theo tng
giai đoạn ý tưởng, nghiên cứu R&D và giai đoạn triển khai (Đài Loan).
(ii) Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng cho DNKN sáng tạo: Chính phủ cung cấp cơ shạ tầng như
văn phòng làm việc, dịch vụ viễn thông, thiết bị kỹ thuật, dịch vụ văn phòng miễn phí hoặc chi
phí thấp hơn so với giá thị trường. sở hạ tầng thường sẵn trong các vườn ươm hoặc trung
tâm tài trợ khởi nghiệp cho tất cả các khởi nghiệp ở các ngành, một số ngành được khuyến khích
như công nghệ nano, công nghệ sinh học, các ngành công nghiệp sáng tạo, công nghệ môi
trường (OECD). Hoặc Chính phủ khuyến khích các tổ chức đầu y dựng sở hạ tầng cung
cấp cho DNKN theo hướng ưu đãi, hỗ trợ (Trung Quốc).
(iii) Đơn giản hóa th tc hành chính, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng như: (i)
đơn giản hóa th tc pháp lý v đăng ký, về lao đng, thanh kiểm tra đối vi các DNKN sáng to
nhm gim bt gánh nng pháp lý và chi phí tuân th để doanh nghip tập trung vào thương mại
hóa sn phẩm. Trong đó: Thiết lp một quan trung tâm (Startup Hub) để thc hin các mc
tiêu kết ni Chính phủ, nhà đầu nước ngoài, mạng lưới nhà đầu thiên thần, các ngân hàng,
các vườn ươm, các đối tác pháp lý, tư vn, các trường đại hc và R&D; Cung cp mt ng dng
di động phc v đăng ký thành lập DNKN sáng to; H tr pháp lý và cp bng sáng chế nhanh
hơn với chi phí thấp hơn (Ấn Độ); cp giy phép cư trú tạm thi cho các ch s hu DNKN sáng
to nhm thu hút hoạt động khi nghip t các nước khác (Hà Lan, Sing-ga-po, Hoa K).