TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN GIÁO DỤC SỐ 02(42), THÁNG 6 2024
11
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
SOLUTIONS TO COMPLETE FINANCIAL SUPPORT AND LEGAL
SUPPORT POLICIES FOR CREATIVE STARTUPS
LÊ THỊ HOÀI THƯƠNG, lehoaithuong83@gmail.com
Phân hiệu Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh
THÔNG TIN
TÓM TT
Ngày nhn: 20/5/2024
Ngày nhn li: 10/6/2024
Duyệt đăng: 20/6/2024
Mã s: TCKH-S02T6-2024-B02
ISSN: 2354 - 0788
Khi nghip ng tạo đưc coi s ch động, chìa ka thúc
đẩy s phát trin ca nn kinh tế quc gia. chế, cnh ch h
tr ca N nước là đng lc then cht giúp quá trình khi
nghipng to phát huy ti đa các nguồn lc nhm chuyển đổi
t hình lao động giản đơn khai thác tài nguyên thiên
nhiên, sang hình tăng trưởng mi da trên tri thức đổi
mi sáng to. Bài viết tp trung phân tích thc trng v cơ chế,
chính sáchi chính h tr và cnh ch h tr pháp đối vi
doanh nghip khi nghip sáng to hin nay.
T khóa:
khi nghip,ng to, chínhch h
tr tài chính, h tr pháp lý.
Keywords:
financial support policy,
innovation, legal support policies,
startup.
ABSTRACT
Entrepreneurship and innovation are considered key
initiatives to promote the development of the national
economy. State support mechanisms and policies are a key
driving force to help the creative start-up process maximize
resources to transform a simple labor model and natural
resource exploitation, into a model of new growth based on
knowledge and innovation. This article focuses on analyzing
the reality of mechanisms, financial support policies and legal
support policies for the current creative startups.
1. ĐẶT VẤN Đ
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ Đảng ta đã nhận định “Cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ mở ra nhiều
hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức
đối với mỗi quốc gia, tổ chức cá nhân; đã
đang tác động ngày càng mạnh mđến tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đất nước”,
trước bối cảnh đó, quan điểm chỉ đạo của Đảng
ta là chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ yêu cầu tất yếu
khách quan; nhiệm vụ ý nghĩa chiến lược
đặc biệt quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu i của
cả hệ thống chính trị và tn xã hội” và “pt huy
tối đa các nguồn lực, bảo đảm đủ nguồn lực cho
việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
LÊ THỊ HOÀI THƯƠNG
12
nghiệp lần thứ tư, xác định nguồn lực bên trong
là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài; nguồn
lực bên ngoài là quan trọng, đột phá”. Đồng thời,
Nghị quyết số 52-NQ/TW cũng nêu rõ, “hoàn
thiện hệ thống pháp luật về doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ để tạo điều kiện
cho quá trình chuyển đổi số quốc gia”.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có
hoạt động khởi nghiệp sáng tạo và để hỗ trợ nền
kinh tế ng tạo Chính phủ các nước đều ban
hành các chế, chính sách đối với các đối
ợng hoạt động trong lĩnh vựcy. Ở Việt Nam,
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (KNST) “là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật để thực hiện ý tưởng trên sở khai
thác tài sản trí tuệ, công nghệ, hình kinh
doanh mới khả năng tăng trưởng nhanh”
(theo Điều 3.2 Nghị định 94/2020/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về chế, chính sách ưu đãi
đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
ngày 21 tháng 8 năm 2020). Theo báo cáo của
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, năm 2021
Việt Nam xếp thứ 44/132 quốc gia và nền kinh tế
trong bảng xếp hạng đổi mới ng tạo toàn cầu.
Đồng thời, là một trong 4 quốc gia thu nhập
trung bình được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
đánh giá đang bắt kịp đà tăng chỉ số đổi mới
sáng tạo của thế giới. Hiện chưa thống
chính thức về số lượng doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo tại Việt Nam, nhưng theo Thống
của Tạp chí Echelon (Singapore), Việt Nam
hiện có trên 3.000 doanh nghiệp KNST; khoảng
gần 50 cơ sở ươm tạo khởi nghiệp, tổ chức thúc
đẩy kinh doanh đang hoạt động trên cả nước. Với
sxut hiện ngày càng nhiều c không gian m
việc chung, vườn ươm, cơng trình ng tốc và các
cuộc thinh riêng cho khi nghiệp sáng to, cùng
với sự ưu tiên hỗ trkhởi nghiệp sáng tạo trong
cơng trình ngh s của Cnh phủ c bộ,
nnh, địa pơng, Việt Nam đã đang nhanh
cng trở tnh một ni sao sáng trong bc tranh
khởi nghiệp khu vc Đông Nam Á. Đây là n hiu
tích cực cho thấy tinh thần khởi sự kinh doanh, khởi
nghiệp sáng tạo, đã đang đưc nhiệt liệt ng
ng và lan tỏa rộng rãi trên cc.
Sỡ , có số lượng tương đối lớn như trên
nhờ Nhà nước đã ban hành cơ chế, chính sách
nhiều khung pháp lý liên quan để tạo điều kiện
htrcho c doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo.
Trong đó, chính sách hỗ trợ tài chính, hỗ trợ
pháp lý được xem như là đòn bẩy đối vi doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thúc đầy nền kinh tế,
khoa học công nghệ phát triển.
2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH, PHÁP
LUẬT VỀ H TRỢ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
2.1 Hthống chính sách, pháp luật về hỗ trợ
đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đặt ra
u cầu “xây dựng, hoàn thiện khung khpháp lý,
thử nghim cơ chế, chính sách đặc thù đthúc đẩy...
khởi nghiệp sáng tạo” nhằm “phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm
trung tâm”. Nhà nước ta đã ban hành hệ thống
thể chế đthúc đẩy đổi mới ng to k phong phú,
đa dạng; bao gồm Nghị định của Chính phủ,
Tng tư của c Bộ như Khoa học và ng nghệ,
Kế hoạch đầu , c ngành i chính, ngân hàng,
các quỹ... Đây là nền tảng thể chế quan trọng để
hệ sinh thái khởi nghiệp - sáng tạo phát triển
mạnh mẽ tại Việt Nam. Nhìn chung, các quy
định hiện hành tập trung làm nội dung về hỗ
trợ chung đối với doanh nghiệp nhỏ vừa
(DNNVV) gồm (hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ
mặt bằng sản xuất; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ mở
rộng thtrường; hỗ trợ thông tin, vấn pháp ;
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực); và một số nội
dung hỗ trợ riêng đối với doanh nghiệp nhỏ
vừa khởi nghiệp sáng tạo. Cụ thể như sau:
- Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng
05 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt đề án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN GIÁO DỤC SỐ 02(42), THÁNG 6 2024
13
- Nghị định 34/2018/-CP ngày 08 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức
hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghị đnh 38/2018/NĐ-CP ny 11 tng 3
năm 2018 của Chính ph quy định chi tiết vđầu tư
cho doanh nghiệp nh vừa khởi nghip ng tạo.
- Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
- Nghị đnh 39/2019/NĐ-CP ny 10 tng 5
năm 2019 của Chính phủ về tổ chc và hoạt động
của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhvà va.
- Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghị định 80/2021/-CP ngày 26 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ qui định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Quyết định số 897/-TTg ngày 26 tháng 07
năm 2022 của Th ớng Chính ph vphê duyệt
Cơng trình “H tr thanh nn khi nghiệp” giai
đoạn 2022 - 2030.
- Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2023 của Chính phủ về một số chính sách,
giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ
động thích ứng, phục hồi nhanh phát triển bền
vững đến năm 2025.
- Thông 07/2020/TT-BKHCN ngày 11
tháng 12 năm 2020 của Bộ Khoa học ng
nghệ hướng dẫn về việc thành lập sở ươm tạo
doanh nghiệp nh vừa, sở kỹ thuật hỗ tr
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ
trdoanh nghiệp nh vừa khởi nghiệp ng tạo.
- Thông 132/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Thông số 06/2022/TT-BKT ngày 10
tng 5 m 2022 của BKế hoạch đầu tư ng
dẫn mt số điều của Ngh định s 80/2021/NĐ-CP
ny 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phquy định
chi tiết và hưng dẫn thi hành mt số điu ca luật
htrdoanh nghiệp nh vừa.
- Thông 52/2023/TT-BTC ngày 08 tháng
8 năm 2023 của Bộ Tài hướng dẫn chế sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường
xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2021 của Chính phủ.
Nhìn chung, các qui định pháp luật đều đề
cập ràng các định hướng công cụ hỗ trợ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, trong các qui định pháp luật,
chính sách hiện hành vẫn chưa có quy định pháp
luật dành riêng cho hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo, các quy định về hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được quy đnh
trong các văn bản pháp luật khác nhau nên thiếu
tính hệ thống, khó theo dõi, khó nắm bắt đối với
chủ thể đưc hỗ trợ; hơn nữa, các quy định pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
hiện nay hầu như mới chỉ đề cập tới các biện
pháp hỗ trợ chưa đề cập tới việc triển khai
thực thi các quy định này cũng như cách thức xử
nếu như doanh nghiệp không thực hiện đúng
các quy định nhằm nhận hỗ trợ.
2.2. Thực trạng chính ch i chính, htr pp
lý đi với doanh nghiệp khởi nghiệp ng tạo
Doanh nghiệp KNST phần lớn các doanh
nghiệp vừa nhỏ, do đó vốn khởi nghiệp
cách tiếp cận các nguồn vốn luôn là vấn đề được
các doanh nghiệp khởi nghiệp quan tâm trong
suốt quá trình hoạt động phát triển. Các doanh
nghiệp khi nghiệp luôn cần các chế,
chính sách tài chính phù hợp, nhất là trong điều
kiện hội nhp như hiện nay. Chính sách i chính đối
với doanh nghiệp khởi nghiệp vai t hết sức
quan trọng, va c động tới môi trường kinh doanh,
vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp phát triển đúng mục tiêu đề ra. Theo đó,
chính sách tài chính đối với doanh nghiệp khởi
nghiệp bao gồm: Chính sách thuế, chi ngân sách
nhà nước, tài chính đất đai, tín dụng - lãi suất.
LÊ THỊ HOÀI THƯƠNG
14
Ngoài ra còn có các quỹ khởi nghiệp nhằm hỗ tr
về mặt tài chính đối với doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.1.1. Về chính sách ưu đãi về thuế:
Hiện có hai hình thức thực hiện chính sách
ưu đãi thuế là ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(là ưu đãi thuế suất) và ưu đãi về thời gian miễn
giảm thuế. Đối với doanh nghiệp hưởng ưu đãi
về thuế bao gồm: ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp n mức thuế suất thông
thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu
đãi về miễn, giảm tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với
khoản thu nhập này thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế từ dự án đầu mới được ởng
ưu đãi thuế. Trường hợp không thu nhập chịu
thuế trong ba năm đầu, kể từ m đầu tiên doanh
thu từ dán đầu mới thì thi gian miễn thuế,
giảm thuế được nh từ năm thứ . Đối với nđầu
cho doanh nghiệp KNST khoản ưu đãi về thuế,
được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu o
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.2. Về trợ cấp tài chính hỗ trợ tín dụng đối
với doanh nghiệp KNST
Hiện nay, các nguồn vốn chyếu mà doanh
nghiệp KNST đang tiếp cận là (i) nguồn vốn đầu
từ nhà đầu , quđầu mạo hiểm nước ngoài,
(ii) nguồn vốn đầu từ nhà đầu , quđầu mạo
hiểm trong nước và (ii) nguồn vốn vay.
Quỹ phát triển DNNVV được thành lập,
thực hiện các chức năng: Cho vay, tài trợ doanh
nghiệp nhỏ vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi g trị; tiếp nhận quản lý nguồn vốn vay,
i trợ, viện trợ, đóng p,y thác của các tổ chức,
nn để htrợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hỗ trợ tín dụng được thực hiện dưới các
hình thức như: (1) cho vay trực tiếp và hỗ trợ lãi
suất khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện
pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để kiểm soát
hoạt động của các tổ chức tín dụng theo hướng
tập trung phục vụ các nhu cầu vốn đối với các
lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp, doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); (2) cung cấp bảo
lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn.
Những chính sách của Trung ương ban
hành trong thời gian qua đã thúc đẩy, hỗ trợ
doanh nghiệp gia nhập thị trường góp phần hoàn
thiện hành lang pháp tạo nên chuỗi hỗ trợ
hệ thống, tập hợp được các nguồn lực cần
thiết trong ớc quốc tế đểng triển khai các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
Tạo điều kiện cho c địa phương xây dựng ban
nh đề án, chương tnh, kế hoạch htrDNNVV
gồm c nội dung hỗ trợ chung hỗ trợ trọng m
theo quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV; nhiều địa
phương ban nh riêng Đề án/Kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp ng tạo (Hà Nội, Đà
Nẵng,nhơng, Đồng Nai, Quảng Ninh, v.v).
Tuy nhiên, so với kỳ vọng, chính sách ưu
đãi thuế doanh nghiệp KNST thời gian qua còn
nhỏ lẻ, mang tính chất giải quyết khó khăn theo
từng thời điểm chưa mang tính liên tục, quá
trình triển khai vẫn còn hạn chế chưa đạt được
hiệu quả cao trong ứng dụng vào thực tiễn. Do
(1) hiện tại nhà nước vẫn chưa chính sách đặc
thù quy định cụ thể về chính sách thuế, tài
chính đối với doanh nghiệp KNST hướng dẫn
cụ thể về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
dành riêng đối với c doanh nghiệp KNST. Hầu
hết chính sách ưu đãi thuế hiện nay ưu đãi cho
các DNNVV nói chung, trong đó bao gồm các
doanh nghiệp KNST (Hiện nay, mức thuế suất
áp dụng chung cho các doanh nghiệp đều
20%, không phân biệt quy doanh nghiệp).
(2) các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chưa
phù hợp với đặc điểm của c doanh nghiệp KNST
do đặc thù sản phẩm của các doanh nghiệp KNST
các sản phẩm mới xuất hiện tn thị tờng,ng
dụng ng nghệ cao, vốn của doanh nghiệp KNST
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN GIÁO DỤC SỐ 02(42), THÁNG 6 2024
15
thường bắt nguồn tngười sáng lập, tiềm ẩn nhiều
rủi ro vậy, các doanh nghiệp KNST rất khó
khăn trong việc đáp ứng các điều kiện để được
ởng ưu đãi. (3) chính sách ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp chưa đủ mạnh, thiếu sức hấp dẫn để
khuyến khích các nhà đầu bỏ vốn lớn vào hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo. Do đó, nhiều dự án
khởi nghiệp sáng tạo không thể thực hiện.
Thủ tục nhận nguồn vốn đầu mạo hiểm
nước ngoài, doanh nghiệp nhận vốn phải thực
hiện 02 lần thủ tục (đầu tiên thủ tục về tái cấu
để thành lập công ty mẹ nước ngoài, sau đó thủ
tục rót vốn vào công ty mẹ). Thời gian thẩm định
và đánh giá của các thủ tục đầu tư cũng gây khó
khăn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
Với một số loại hình doanh nghiệp KNST
đặc biệt ngoài các khoản hỗ trợ từ nhà nước, vốn
góp cổ phần từ nhà đầu tư thiên thần hay từ quỹ
đầu tư, thì nguồn vốn vay cũng rất cần thiết để
doanh nghiệp thđảm bảo ng tiền kinh doanh.
Tuy nhiên, pơng án được vay từ ngân hàng của
doanh nghiệp tương đối hạn chế. Doanh nghiệp
KNST tng thường không có i sản đảm bảo, do
đó phải thực hiện vay từ c qucho vay ớc
ngi hoặc các nh thức tín dụng khác Việt Nam
thì thường phải chịui suất tương đối cao.
Ngoài ra, các quy định pháp còn trùng
lặp gây khó khăn cho việc khơi thông dòng vốn
tiềm lực nội địa để thực hiện đầu cho doanh
nghiệp KNST. Chẳng hạn, sự trùng lặp khi
doanh nghiệp phải khai ngành nghề đầu
bởi khi đăng hoạt động kinh doanh ngay từ
đầu doanh nghiệp đã đăng ký ngành nghề và xin
các giấy phép theo quy định của pháp luật thành
lp doanh nghip, nhưng Ngh đnh 38/2018/NĐ-CP
lại quy định Quỹ đầu doanh nghiệp tiếp tục
phải khai ngành nghề của các doanh nghiệp
KNST quỹ sẽ thực hiện đầu tư; hay nhiều
quy định tại Luật hỗ trợ DNNVV đã nhưng
trên thực tế trong các văn bản hướng dẫn cụ thể
lại thiếu hướng dẫn thực thi chẳng hạn vấn đề
quy định quỹ đầu khởi nghiệp sáng tạo được
hưởng ưu đãi về thuế nhưng được ưu đãi như thế
nào, áp dụng ra sao tchưa được hướng dẫn;
chưa có hướng dẫn về hạch toán kế toán cho quỹ
đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo pháp luật về kế
toán, cũng như về kê khai và nộp thuế theo pháp
luật về thuế.
2.2. Chính sách hỗ trợ pháp lý
Đối với bất doanh nghiệp nào pháp
luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình khởi
nghiệp và hoạt động. Một doanh nghiệp sẽ phải
đối mặt với nhiều rủi ro nếu không nền tảng
pháp lý vững chắc. Các doanh nghiệp KNST
thường quy nhỏ vừa; nguồn lực còn
hạn chế chưa có điều kiện tổ chức được bộ phận
pháp chế nội bộ nên thường gặp khó khăn trong
tuân thủ pháp luật. Luật Hỗ trợ doanh nhỏ vừa
năm 2017, xác định hỗ trợ pháp là một trong
bảy hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bên cạnh đó, Chính phủ đã kịp thời ban hành
Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6
năm 2019 thay thế Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phvề hỗ
trpp cho doanh nghiệp nhỏ vừa. Nội dung
hỗ trợ pháp lý bao gồm hai nhóm (i) Hoạt động
xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác
sử dụng sở dữ liệu về pháp luật (ii) hoạt
động xây dựng tổ chức thực hiện c chương
trình hỗ trợ pp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghđịnh đã tạo nh lang pháp thống nhất cho
ng c hỗ trợ pháp cho DNNVV. Đồng thời
mang ý nghĩa quan trọng nhằm hỗ trpháp triển
khai chiềuu, thiết thực, hiệu quả, ớng đến
đối tượng thực snhu cầu DNNVV.
Thời gian qua, công tác hỗ trợ pháp lý cho
DNNVV đạt được các ưu điểm như (1) được
nhiều Bộ ngành, địa phương, tổ chức đại diện
doanh nghiệp triển khai trọng tâm, trọng
điểm, có sự tập trung vào các mặt như thông tin
pháp luật; (2) các hoạt động bồi dưỡng kiến thức
pháp luật vấn pháp luật từ phía Nhà nước
nhằm giúp doanh nghiệp ng cao hiểu biết, ý thức
thói quen tuân thpháp luật, hạn chế rủi ro,
vướng mắc pháp lý trong hoạt động kinh doanh,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của