VỐN ĐẦU MẠO HIỂM CHO STARTUPS VIỆT NAM
Trịnh Thị Phan Lan* 1
TÓM TT: Bài viết cung cấp bức tranh chung về khởi nghiệp tại Việt nam và thực trạng nguồn vốn đầu tư
mạo hiểm tại Việt nam. Khởi nghiệp tại Việt nam được đánh giá là khá phát triển trong thời gian qua, tuy
nhiên lại thiếu khả năng biến ý tưởng thành hiện thực. Trong bối cảnh đó, mặc dù đã có gần 40 quỹ đầu tư
mạo hiểm tại Việt Nam và đã có những hỗ trợ đắc lực cho các startups song thị trường vốn đầu tư mạo hiểm
được dánh giá là chưa phát triển đúng tiềm năng. Trên cơ sở đó, bài viết nêu rõ tầm quan trọng của vốn đầu
tư mạo hiểm đối với các doanh nghiệp startups, các giai đoạn đầu tư vốn mạo hiểm và so sánh thực trạng
vốn đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam và một số nước trong khu vực; từ đó chỉ ra những rào cản hiện nay đối với
các startups khi tiếp cận vốn đầu tư mạo hiểm.
Từ khóa: Startups, vốn mạo hiểm, quỹ đầu tư mạo hiểm, nguồn vốn cho doanh nghiệp
1. GIỚI THIỆU
Các doanh nghiệp startups những công ty mới thành lập hoặc đang trong giai đoạn nghiên cứu thị
trường. Các sartups rất khác biệt so với hình kinh doanh truyền thống, bởi họ được thiết kế để phát
triển thật nhanh hoặc đổ vỡ thật nhanh.
Không những sự khác biệt về tăng trưởng, nguồn vốn đầu vào startups cũng những khác biệt
nhất định so với các doanh nghiệp vừa nhỏ khác. Thông thường, các nguồn vốn thể huy động được
của doanh nghiệp khởi nghiệp được chia thành hai nhóm: Nguồn vốn bên trong bao gồm vốn tự có, vốn từ
gia đình và bạn bè ; Nguồn vốn bên ngoài bao gồm vốn đầu tư thiên thần, đầu tư mạo hiểm, các khoản vay
từ ngân hàng hay những nguồn vốn hỗ trợ khác.
Trong các nguồn vốn đó, vốn đầu tư mạo hiểm là một hình thức đầu tư đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp dựa
vào công nghệ cao, công nghệ mới ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều công ty công nghệ danh tiếng của
Mỹ như Microsoft, Apple, Yahoo… đều được thành lập và phát triển từ nguồn vốn mạo hiểm.
2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, các thông tin được thu thập dựa trên nguồn thông tin thứ cấp, bao gồm các bài
nghiên cứu từ tạp chí quốc tế và trong nước. Một nguồn thông tin quan trọng được sử dụng là từ trang web
chính thức của Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp từ Văn phòng Đề án 8441
2.
* Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
1 Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
1082 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TO QUỐC GIA
Những từ khóa được nhắc đến trong phần tóm tắt là những từ khóa được tìm kiếm và lựa chọn: Nguốn
vốn cho doanh nghiệp sartups, startups, vốn mạo hiểm hoặc các từ khóa tiếng Anh tương đương. Các nghiên
cứu được tìm kiếm thông qua hai ngôn ngữ tiếng Anh tiếng Việt, đồng thời được công bố từ những
năm 2000 trở lại đây.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi sau đây:
• Tại sao vốn đầu tư mạo hiểm lại quan trọng đối với startups ?
• Lĩnh vực đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam phát triển như thế nào so với các nước khác trong khu vực?
3. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA STARTUPS
Theo Maurya (2012), các doanh nghiệp startups trải qua 3 giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1 được cho giai đoạn tìm kiếm nhu cầu/vấn đề của thị trường (Problem/Solution Fit),
tức tìm hiểu xem liệu thị trường một nhu cầu nào đó cần giải quyết. Trong trường hợp này, ý tưởng
không phải nhân tố quan trọng nhất, điều quan trọng là giải pháp cho vấn đề đó liệu startups có thể sản
xuất hay cung cấp một sản phẩm/dịch vụ gì đó mà khách hàng/người sử dụng sẵn sàng trả tiền hay không?
Giai đoạn 2 sẽ trả lời cho câu hỏi liệu sản phẩm/dịch vụ có thực sự là cái khách hàng /người tiêu
dùng cần? Đây được gọi là giai đoạn kiểm nghiệm hay tìm kiếm thị trường (Product/Market Fit). Nếu như
giai đoạn 1 là giai đoạn kiểm tra xem liệu vấn đề được dự đoán có thực sự tồn tại không, xác định mục đích
của việc giải quyết vấn đề đó đưa ra sản phẩm thử thì giai đoạn 2 sẽ tìm kiếm nhóm khách hàng/ thị
trường phù hợp.
Giai đoạn 3 là giai đoạn phát triển thị trường, dẫn đến tăng số lượng nhân viên, doanh thu, lợi nhuận
và thị phần.
Theo Berger và Udeli (1998) trích lại bởi TS. Nguyễn Thị Ngọc Đức (2018), qúa trình tăng trưởng tài
chính của doanh nghiệp khởi nghiệp gồm 4 giai đoạn (Hình 1). Trong giai đoạn đầu, vốn được huy động
thường vốn tự có, từ người thân bạn bè. Một nguồn vốn quan trọng trong giai đoạn này vốn đầu
thiên thần. Trong giai đoạn tiếp theo, khi đã có doanh thu và định hình trên thị trường, nguồn vốn huy động
thường từ tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại quan trọng nhất từ nguồn vốn mạo hiểm. Trong
giai đoạn tiếp theo, khi doanh nghiệp đã lớn mạnh, nguồn vốn cổ phần sẽ dần thay thế các nhà đầu
mạo hiểm sẽ dần thoái vốn.
Hình 1: Chu kỳ tăng trưởng tài chính của doanh nghiệp khởi nghiệp
Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Đức (2018)
1083
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
4. VỐN ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CHO DOANH NGHIỆP STARUPS
4.1.Khái niệm vốn đầu tư mạo hiểm (Venture capital – viết tắt VC).
Vốn đầu tư mạo hiểm là một loại vốn được đầu tư vào các các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang
phát triển. Đây là nguồn vốn đến từ các công ty đầu mạo hiểm ưa thích đầu vào những danh mục có rủi
ro cao- thường là các doanh nghiệp mới thành lập, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán. Vốn đầu tư
mạo hiểm khác với vốn đầu tư thiên thần, bởi vì vốn đầu tư thiên thần thường đến từ giai đoạn đầu startups
khởi sự doanh nghiệp và do các nhà đầu tư cá nhân thực hiện (Bảng 1).
Khác với đầu tài chính thông thường, đối tượng được đầu mạo hiểm phần lớn công ty công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến có quy mô vừa và nhỏ đang trong giai đoạn khởi nghiệp.Vì đầu tư vào công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến nên độ rủi ro cao, nhưng ngược lại nếu thành công, thì lợi nhuận rất lớn. Một
trong những đặc điểm của đầu mạo hiểm nhà cung cấp vốn đầu mạo hiểm không trực tiếp cung
cấp vốn cho doanh nghiệp mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp để thực hiện và quản lý vốn đầu tư, vì
việc này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao. Công ty đầu tư mạo hiểm đầu tiên ở Mỹ do Hiệu trưởng
Trường Đại học MIT thành lập năm 1946.
Bảng 1. Phân biệt vốn đầu tư mạo hiểm và vốn đầu tư thiên thần
Tiêu chí Vốn đầu tư mạo hiểm Vốn đầu tư thiên thần
Khái niệm Là khoản đầu tư được đầu tư vào các công ty chưa
lợi nhuận bởi các công ty đầu mạo hiểm
thông qua nguồn tiền huy động từ các nhân
tổ chức.
nguồn vốn nhà đâu đầu vào những
doanh nghiệp chưa có doanh thu
Mức độ
rủi ro
Đây khoản đầu được cho là ít rủi ro hơn so
với đầu tư thiên thần bởi vì dù lợi nhuận chưa có
nhưng ít ra công ty được đầu tư đã có doanh thu
cùng rủi ro hoạt động kinh doanh
thậm chí chưa có doanh thu
Quy mô
đầu tư
Quy vốn cao thể dễ dàng huy động từ vài trăm
cho đến vài tỷ đồng
Nguồn vốn khá hạn chế đến từ nhân
riêng lẻ
Loại hình
đầu tư Thường dưới dạng cổ phần hoặc nợ thể chuyển
đổi
Thường thông qua hình thức cổ phần hoặc
hợp đồng đơn giản nhằm cung cấp quyền
mua cổ phần trong tương lai cho nhà đầu tư
thiên thần .
Thời gian ra quyết
định đầu tư Mất nhiều thời gian hơn họ cần xem xét các
bên liên quan với những lợi ích khác nhau
Thường mất ít thời gian hơn để ra một quyết
định đầu tư vì chỉ gắn với cá nhân riêng lẻ
Lợi nhuận tiềm
năng Mặc dù vẫn mang lại lợi nhuận cao nhưng tỷ suất
lợi nhuận được đánh giá thấp hơn so với giai
đoạn đâu tư thiên thần.
Hứa hẹn lợi nhuận lớn, đôi khi gấp 100 lần
so với khaonr đầu tư
Nguồn: WallstreetMojo
4.2. Tầm quan trọng của vốn đầu tư mạo hiểm với startups:
Nguồn vốn mạo hiểm rất quan trọng với startups dựa trên 05 yếu tố sau đây:
• Nguồn tài chính quan trọng: Vốn đầu tư mạo hiểm cung cấp nguồn vốn lớn cho startups để mở rộng kinh
doanh. Bởi vì họ không thể thông qua các khoản vay ngân hàng hoặc các phương pháp khác do thiếu thông tin tài
chính minh bạch.
• Khả năng chuyên môn hóa về quản lý: Trước khi cung ứng vốn vào một dự án của doanh nghiệp, một nhà
đầu tư mạo hiểm đã dành nhiều thời gian và năng lực nghiên cứu khả năng thành công của dự án. Các nhà đầu
mạo hiểm tham gia lập kế hoạch chiến lược, phân tích thị trường, đánh giá rủi/ro lợi nhuận và tăng cường bổ sung
vào công tác quản lý.
1084 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TO QUỐC GIA
• Kế hoạch kinh doanh: Quá trình trình tham gia vốn mạo hiểm cũng đảm bảo rằng chủ doanh nghiệp có suy
nghĩ đúng đắn và kế hoạch của họ được xây dựng cụ thể với kế hoạch kinh doanh được chuẩn bị đầy đủ rõ ràng.
• Dịch vụ giá trị gia tăng: Nhà đầu mạo hiểm cung cấp vấn nhân sự, chuyên gia trong việc tuyển
dụng nhân viên tốt nhất cho startups.
• Không có nghĩa vụ trả nợ: Nếu như các khoản vay ngân hàng yêu cầu startups nghĩa vụ hoàn trả nợ thì các
nhà đầu tư mạo hiểm gánh rủi ro trên vai của họ bởi vì họ tin vào sự thành công trong tương lai của startups.
4.3. Quy trình tài trợ vốn mạo hiểm:
Quy trình tài trợ vốn mạo hiểm trải qua 6 giai đoạn khác nhau:
(i)Giai đoạn ươm mầm:
Trong giai đoạn này, một số vốn nhỏ được cung cấp cho một doanh nghiệp để tiếp thị một ý tưởng tốt
hơn có triển vọng trong tương lai. Nhà đầu tư xem xét kế hoạch kinh doanh trước khi thực hiện bất kỳ khoản
đầu tư nào và nếu không hài lòng với ý tưởng hoặc không thấy tiềm năng trong ý tưởng/sản phẩm thì nhà đầu
thể từ chối đầu tư. Trong trường hợp một phần của ý tưởng có giá trị, thì nhà đầu thể dành thời gian
và tiền bạc cho phần ý tưởng đó. Ở giai đoạn này, rủi ro là rất cao vì có nhiều yếu tố không chắc chắn.
(ii)Giai đoạn khởi động
Nếu ý tưởng / sản phẩm phù hợp để xem xét thêm, thì các nhà đầu chuyển sang giai đoạn thứ hai,
còn được gọi là giai đoạn Khởi động. Ở giai đoạn này, để được nhận vốn đầu tư mạo hiểm, startups phải đệ
trình một kế hoạch kinh doanh bao gồm:
• Tóm tắt kế hoạch kinh doanh,
• Xem xét kịch bản cạnh tranh hiện tại,
• Dự báo tài chính,
• Chi tiết về công tác quản lý của công ty,
• Mô tả về quy mô và tiềm năng của thị trường.
Tất cả các phân tích trên cần được đệ trình để quyết định có hay không vốn đầu tư mạo hiểm cho việc
thực hiện dự án. Nguồn vốn này được cung cấp để phát triển sản phẩm và bắt đầu các chiến lược thị trường
ban đầu.
(iii) Giai đoạn thứ hai
Ở giai đoạn này, ý tưởng biến thành sản phẩm cụ thể và được bán trên thị trường. Việc quản lý được
giám sát bởi các công ty đầu tư mạo hiểm để biết khả năng của startups trong việc phát triển sản phẩm
phản ứng với các đối thủ cạnh tranh. Đến giai đoạn này thì yếu tố nguy giảm startups tập trung vào
việc quảng bá và bán sản phẩm.
(iv).Giai đoạn thứ ba
Giai đoạn này được gọi là tài chính giai đoạn sau. Vốn được cung cấp cho một doanh nghiệp có thiết
lập hoạt động marketing bản, điển hình cho việc mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm, v.v. giai
đoạn sau, startups cố gắng nhân thị phần bằng cách tăng doanh thu của sản phẩm và quảng bá tiếp thị tốt
hơn.Công ty đầu tư mạo hiểm theo dõi các mục tiêu của các giai đoạn trước đó, tức là giai đoạn thứ hai và
cũng của giai đoạn hiện tại để đánh giá xem liệu startups có giảm chi phí dự kiến hay không.
Các nhà đầu tư mạo hiểm thích giai đoạn này hơn bất kỳ giai đoạn nào khác vì tỷ lệ thất bại trong giai
đoạn sau là thấp. Hơn nữa, statrups giai đoạn này có một hồ theo dõi việc quản lý dữ liệu trong quá
khứ thiết lập các thủ tục cho dữ liệu tài chính. Rủi ro giai đoạn này vẫn đang giảm do dựa vào thu nhập
từ việc bán sản phẩm hiện tại.
1085
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
(iv).Giai đoạn IPO
Đây là giai đoạn bắc cầu, là vòng tài chính cuối cùng trước khi rút vốn. Các công ty đầu tư mạo hiểm
đã đạt được một lượng cổ phần nhất định mang lại hội mới cho họ. Tại giai đoạn này, startups định vị
sản phẩm, thậm chí nghĩ tới việc thu hút thị trường mới.
5. VỐN ĐẦU TƯ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM
5.1. Tình hình khởi nghiệp tại Việt Nam
Startup trở thành làn sóng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam trong những năm qua. Theo số liệu thống
kê không chính thức, hiện nay, Việt Nam có khoảng 15.000 startup đang hoạt động tập trung chủ yếu ở hai
trung tâm lớn Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo nghiên cứu của VCCI đối với hơn 60 nền kinh tế trên
thế giới, Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế có tinh thần khởi nghiệp dẫn đầu.1 Một báo cáo từ Tập đoàn
Amway cho thấy, Việt Nam xếp vị trí thứ nhất về tinh thần khởi nghiệp và đứng thứ hai về thái độ tích cực
đối với khởi nghiệp, trong số 45 nước tham gia khảo sát.
Hình 2: Khởi nghiệp tại Việt nam
Nguồn: Tổng hợp số liệu của GEM, 2017
Hình 2 cho thấy, tỷ lệ có ý định khởi sự kinh doanh tại Việt Nam trong những người trưởng thành, tỷ
lệ hoạt động kinh doanh giai đoạn khởi sự và tỷ lệ sáng tạo của startups Việt Nam mặc dù ở mức kém hơn
so với các nước cùng trình độ phát triển nhưng đều có xu hướng tăng lên rõ rệt từ năm 2015 tới năm 2017.
Năm 2017, tỷ lệ người ý định khởi sự kinh doanh ở Việt Nam 25%, tỷ lệ khởi sự kinh doanh tại giai
đoạn đầu của Việt Nam là 23,7% và mức độ sáng tạo của các doanh nghiệp khởi nghiệp là 21%.
Hình 2: Số thương vụ khởi nghiệp của các startups
Nguồn: Tổng hợp từ Topica Founder Institution
1 Theo ông Vũ Tiến Lộc