Chính tả và một số đặc điểm của chuẩn
chính t
Chính tlà schuẩn hhình thức chữ viết của ngôn ngữ. Đó là một h
thống các quy tắc vch viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các du u,
li viết hoa...
Chuẩn chính tả có những đặc điểm chính sau đây.
1. Đặc đim đầu tiên của chuẩn chính tả là tính chất bắt buộc gần như
tuyệt đối của nó. Đặc điểm này đòi hi người viết bao gicũng phải viết
đúng chính tả. Chữ viết thể chưa hợp nhưng khi đã được thừa nhận là
chuẩn chính tả thì người cầm bút không được tự ý viết khác đi. Ai cũng biết
rằng viết "ghế", "ghen" không hợp và tiết kiệm bằng "gế", "gen" nhưng ch
cách viết thứ nhất mi được coi đúng chính tả. Vì vậy nói đến chuẩn
chính t là nói đến tính chất pháp lệnh. Trong chính tả không có sphân biệt
hợp không hp , hay – dmà chsphân biệt đúng sai, không li
lỗi. Đối vi chính tả, yêu cầu cao nht là cách viết thng nhất, thống nht
trong mọi văn bản, mọi người, mọi địa phương.
2. Do chun chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối cho nên nó ít
b thay đổi như c chuẩn mực khác của ngôn ngữ (như chuẩn ngữ âm,
chuẩn từ vựng, chuẩn ngữ pháp). i ch khác, chuẩn chính tả tính
chất ổn định, tính chất cố hữu khá rõ. Stồn tại nhất nhất hàng thế kcủa
đã tạo nên n tượng vmột cái gì "bất di bất dịch", một m rất bảo thủ.
Chính thế mặc dù biết rằng cách viết "iên ngỉ" hợp hơn nhưng đối với
chúng ta rất "gai mắt", kchịu vì trái với ch viết từ bao đời nay. Mặt
khác, do tính chất "trường tồn" y chính t thường lạc hậu so với s
phát triển của ngữ âm. Sự mâu thuẫn giữa ngữ âm "hin đại" và chính t "cổ
hủ" là một trong những nguyên nhân chính làm cho chính tả trở nên rắc rối.
3. Ng âm phát triển, chính tả không thể giữ mãi tính chất c hữu của
mình dn dần cũng một s biến động nhất định. Do đó, bên cạnh
chuẩn mực chính tả hiện lại thể xuất hin một cách viết mi tồn tại
song song với nó, dụ: "phẩm ", "anh zũng" bên cnh "phẩm giá", "anh
dũng", "trau dồi" bên cạnh "trau giồi", "dòng nước" bên cnh "giòng nước",
v.v... tình trng có nhiều cách viết như vậy đòi hi phải tiến hành chun hoá
chính tả.
vậy, những sự phê bình nhng giải pp âm vị học mt cách qnặng
nnhư cuốnNg âm tiếng Việt (Đoàn Thiện Thuật) là một điều rất không
nên. Âm vhọc tiếng Việt mở rộng cho rằng, mỗi một giải pháp âm vị học
đã đề những hạt nhân cn của chúng, đều chứng tỏ một cách tiếp
cận của nhà âm v học đối vi thực tế tiếng Việt. Vì vy, chúng ta nên khai
thác những điểm mnh của giải pháp đó hơn chúng ta phnhn sạch trơn
những vấn đề âm vị học mà tiền nhân đã m. Để có thể dung np được tất
cả những ý tưởng đó, cần một khung lí thuyết âm vị học đủ bao dung và khai
thác được khả năng ứng dụng cho từng giải pháp. Đó chính là do ra đời
chuyên đề âm vị học tiếng Việt mở rộng.
Sự khác biệt giữa /ă/ và /a/ là do sự kết hợp chặt hay lỏng, căng hay lơi giữa
nguyên âm y với các phụ âm sau nó. Bằng chứng là, trong các âm tiết m
(khi phụ âm cuối là /zero/) không có sự đối lập ngắn/dài ở nguyên âm. V
mặt lí thuyết, đây là một quan điểm học thuật rất tiến bộ bởi vì tnhững
thuyết rất tiến bộ của Jakobson (1912) đến Goldsmith (1978) thì vn đề tiếp
hợp chỗ nối giữa hai âm đã tạo thành một đặc điểm nét khu biệt trong hệ
thống nét khu biệt của âm vị học. Nét này có tên
là laxness/tenseness(căng/lơi) hay còn gọi là nét lỏng/chặt mà các cấu âm
nguyên âm tiếng Anh có sự thể hiện rất rõ nét.