Cho phép M&A trong viễn thông theo cơ chế
thị trường
Theo bản Dự thảo này, các doanh nghiệp viễn thông hoạt động kém hiệu quả, quy
nh sẽ được phép mua bán, sáp nhập, chuyển giao (M&A) theo cơ chế thị
trường. Mặt khác Nhà nước sẽ kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp viễn thông
khống chế thị trường thực hiện việc tập trung kinh tế, chuyển quyền sử dụng tài
nguyên viễn thông theo xu hướng độc quyền hóa và m giảm mức độ cạnh tranh
trên th trường viễn thông.
Song song vi việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp M&A theo chế thị
trường, bản Dự thảo Quy hoạch này cũng đề cập đến việc cổ phần hóa và thoái
vốn khỏi các doanh nghiệp viễn thông nhà nước không cần nắm cổ phần chi
phối để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển viễn thông.
Đồng thời tổ chức lại phần viễn thông trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông hiện 9 doanh nghiệp được
cấp phép thiết lập hạ tầng mng viễn thông, trong đó theo Danh mục các doanh
nghiệp viễn thông h tầng mạng Nhà nước nắm cổ phần chi phối được ban
hành vào tháng 10/2011, Nhà nước chỉ nắm cổ phần chi phối tại 5 doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối bao gồm VNPT, Viettel,
Đông Dương Telecom, GTel, Vishipel; các doanh nghip nằm ngoài Danh mục
trên FPT Telecom, EVNTelecom, Hanoi Telecom SPT.
Theo ông Phm Hồng Hải, Cục trưởng Cục Viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền
thông, không bắt buộc nhưng tùy thuộc vào từng thời kỳ, Nhà nước sẽ thực hiện
thoái vốn tại các Doanh nghiệp không thuộc Danh mục doanh nghiệp viễn thông
h tầng mạng Nhà nước nắm cổ phần chi phối.
Mặt khác, cũng theo Dự thảo Quy hoạch không hạn chế số lượng các doanh
nghiệp tham gia vào thtrường viễn thông nhưng cũng sẽ những biện pháp để
tránh việc quá nhiều doanh nghiệp tham gia vào thtrường này, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước đầu ngoài ngành vào lĩnh vực viễn thông.
(cđịnh đường dài trong nước, quốc tế; di động; internet băng rộng), thông qua
các chính sách cấp phép, kết nối và quy hoạch tài nguyên viễn thông phù hợp để
một mặt đảm bảo môi trường ít nhất 3 doanh nghiệp tham gia hoạt động nhằm
thúc đẩy cạnh tranh, mặt khác tránh việc tham gia quá nhiều, đặc biệt là của các
doanh nghiệp nhà nước đầu ngoài ngành vào lĩnh vực viễn thông dẫn đến cạnh
tranh quá mức và hiệu quả kinh doanh trên thị trường thấp.
Rất nhiều doanh nghiệp xây dựng được hệ thống nhận diện thương hiệu nhưng tổ
chức hệ thống thực thi nhận diện thương hiệu không hiệu quả, dẫn đến g trị
thương hiệu không được nâng cao mà giảm sút rõ rệt. Để hệ thống thực thi vận
hành tốt, doanh nghiệp cần phải tiến hành 3 bước nhỏ: Định vị, thực thi và kiểm
soát.
Định vị thương hiệu phải thể hiện được nhận diện thương hiệu và đề xuất giá trị,
nhắm vào khách hàng mục tiêu, thtruyền thông chủ động và chrõ được lợi
thế cạnh tranh.
Trong quá trình thực thi, cần áp dụng nhiều hình thức truyền thông thương hiệu,
tối đa hóa hiệu quả của biểu tượng đã xây dựng và phải kiểm tra truyền thông
thương hiệu. Kiểm soát hệ thống bằng cả nghiên cứu định tính và định lượng.
dụ: định vị thương hiệu xà bông cục Dove - dành cho phnữ cảm thấy bị khô
da, Dove Bar giúp làm cho làn da mm mại bởi vì nó chứa ¼ kem làm mềm.
Hơn thế nữa, trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, doanh nghiệp
cần chiến lược thương hiệu đi đôi với chiến lược kinh doanh; tăng cường s
khác biệt của chất lượng hàng hóa thiết kế thương hiệu; phát hiện kịp thời các
hàng hóa ăn cắp thương hiệu;
nâng cao khnăng nhận biết thương hiệu thông qua các chiến dịch truyền thông
tích hp...