2.5. Quá trình đổi mới chính sách KHCN ở nước ta:
Quá trình đổi mới chính sách KHCN nước ta thực chất là quá trình phát triển duy
lý luận khoa học bằng những bổ sung thực tiễn vận động KT - XH. Một quá trình hoàn
thiện luận hướng tới chân khách quan: KHCN là động lực phát triển KT - XH đất
nước.
2.5.1. Các giai đoạn cải cách chính sách KHCN trong tiến trình cải cách KT - XH.
Căn cbản chất nội dung từng chặng đường phát triển của chính sách KHCN trong
tương lai, chúng ta thphân chia quá trình cải cách trong chính sách KH CN
nước ta theo 3 giai đoạn với những nội dung khá đặc trưng.
2.5.1.1. Giai đoạn I (1975 - 1980): Cải cách trong khuôn khổ Nhà nước tổ chức mọi
hoạt động KH và CN với một hệ thống chỉ huy tập trung.
Nội dung cải cách trong giai đoạn này nước ta cũng như hàng loạt nước XHCN là
nhằm vào việc hoàn thiện hệ thống kế hoạch hoá, hình thành phương thức kế hoạch
hoá theo chương trình các mục tiêu sao cho Nhà nước có khả năng tập trung các nguồn
lực thực hiện được các mục tiêu KH đã đề ra.
Tuy nhiên, c biện pháp cải ch trong giai đoạn này không đạt được những kết quả
mong muốn do gặp phải những hạn chế không trực tiếp bắt nguồn từ bản thân các biện
pháp, chính sách KH và CN.
2.5.1.2. Giai đoạn II (1981 - 1986): Phi tập trung hoá hệ thống chhuy nhưng vẫn trong
khuôn khổ Nhà nước tổ chức các hoạt động KH và CN.
Quyết định này đã tạo điều kiện cho cơ quan KH và CN được mở rộng quan hệ hợp tác
với nhau và với sản xuất thông qua các hợp đồng nghiên cu, triển khai, dịch vụ KH và
KT, dẫn đến việc đa dạng hoá các hoạt động của cơ quan KH CN; do vậy, đa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
dạng hoá các nguồn kinh pđi vào các cơ quan này, cũng tđây m xuất hiện nhu
cầu tự chủ tài chính đối với các quan KH và CN.
2.5.1.3. Giai đoạn III (1987 - nay): Thừa nhận các sáng kiến nhân và s tồn tại
những tổ chức và hoạt động KH và CN trong các thành phần kinh tế và các tchức
XH không thuộc Nhà nước.
Nghđịnh 35 - HĐBT ban hành năm 1992 đã ghi một mốc hết sức quan trọng trong
tiến trình đổi mới quản KH và CN. Ngay trong điều 1 của Nghị định đã th hiện rõ
quan điểm phát huy sáng tạo của mỗi con người và các tchức XH trong hoạt động
KH và CN.
2.5.2. Nội dung của cải cách trong KH và CN Việt Nam.
Công cuộc cải cách KT - XH đangm này sinh hàng loạt vấn đề cải cách trong thể chế
chính sách KH CN. Các vấn đề đó được bao hàm trong 3 nội dung cơ bản là cơ
cấu lại mạng lưới nghiên cứu và triển khai; Cải cách chính sách, thể chế và quản lý nhà
nước về KH và CN.
2.5.2.1. Cơ cấu lại mạng lưới nghiên cứu và triển khai.
Mạng lưới nghiên cứu và trin khai được tổ chức như một sản phẩm của nền kinh tế
chhuy trước đây ràng không đủ điều kiện đáp ứng những đòi hỏi của việc tạo ưu
thế cạnh tranh và phát triển XH trong 1 nền kinh tế thị trường vì nhiều lý do khác nhau.
Mạng lưới nghiên cứu và triển khai được tổ chức theo đòi hỏi của nền KT chỉ huy
trước đây đang tchuyển đổi thích ứng với tiến trình ci cách, cần phân tích tiến
trình này để đề ra những giải pháp thích hợp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Thực trạng mạng lưới nghiên cứu và triển khai đã được phân tích trong các báo cáo của
Viện nghiên cứu quản KH. Những nghiên cứu gần đây cho thấy hiện nay cần được
tập trung thảo luận để tìm ra giải pháp về các vấn đề sau.
2.5.2.1.1. Tổ chức nghiên cứu KH trong trường đại học.
Theo hình tchức KH cũ trước đây, trong hthống trường đại học không các
đơn vnghiên cứu KH. Chế độ hợp đồng nghiên cứu KH được thiết lập m 1981 m
nảy sinh nhu cầu khách quan về thành lập các đơn vnghiên cứu KH cách pháp
nhân độc lập.
2.5.2.1.2. Tổ chức nghiên cứu công nghệ.
Các tchức nghiên cứu công nghệ vốn là những viện trực thuộc các bộ "Sản xuất -
Kinh doanh" hoạt động dưới sự "Chỉ huy trực tiếp" của Bộ, tồn tại song song với các
nghiệp thuộc Bộ. Các tổ chức này hin đang đứng trước những thử ch trước nhu cầu
tồn tại và đang trải qua những diễn biến của trình tsắp xếp mạng lưới nghiên cu và
triển khai trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý KT ở Việt Nam.
2.5.2.1.3. Các Viện Quốc gia
Khuynh hướng tổ chức các Viện Quốc gia theo mô hình Viện Hànm Liên Xô (cũ) đã
từng tồn tại trong 1 thời gian dài nước ta. Hiện nay khuynh hướng này hầu n
không còn nữa. Nhà nước đã quyết định thành lập một số Trung m KH Quốc gia
để nghiên cứu những vấn đề phục vụ các nhiệm vụ ưu tiên của nhà nước, hoặc những
vấn đề tuy không phục vụ nhiệm vụ ưu tiên ca Nhà nước, nhưng được Nhà nước dành
cho squan tâm ưu tiên.
2.5.2.2. Cải cách chính sách và thể chế.
Các vấn đề đang thu hút sự quan tâm đáng kể là.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.5.2.2.1. Sửa đổi chế độ tuyển dụng nhân công kỹ thuật.
2.5.2.2.2. Đổi mới chính sách tiền lương của nhân lực KH và KT.
2.5.2.3. Quản lý Nhà nước về KH.
2.6. Dự báo phát triển KHCN đầu thế kỷ XXI.
Trong thế kỷ XXI sự phát triển tiếp diễn như vũ b•o của cuộc cách mạng KHCN hiện
đại, dựa trên cơ scác cuộc cách mạng lớn trong các lĩnh vực: Vật điện tử, công
nghthông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng
mới, công nghệ chế tạo cấp siêu vi mô... đang mđường cho nhân loại tiến vào k
nguyên lớn về KH và CN như sau:
2.6.1. Knguyên thông tin (bắt đầu vào khoảng m 2010 - 2015) - Tiếp theo 2 kỷ
nguyên - Knguyên nông nghiệp (hơn 17 thế kỷ) và knguyên công nghiệp ( khoảng
3 thế kỷ) - Với nền kinh tế tri thức là cốt.
2.6.2. Knguyên sinh học - Với cuộc cách mạng sinh học then chốt, kể từ sau khi
phát hiện ra mã ADN vào nửa sau thế kỷ XX.
2.6.3. Knguyên vật liệu mới - Với sự phát hiện ra các vật liêsiêu dẫn nhiệt độ
thấp và nhiệt độ cao cùng các vật liệu đặc biệt khác.
2.6.4. Knguyên siêu cơ bản - Dựa trên những khám phá mới nhất của vật lý lượng tử
cấp siêu cơ bản trên con đường tìm hiểu một cách thống nhất sự phong phú đa dạng
của tự nhiên.
2.6.5. Knguyên năng lượng mới- Với nguồn ng lượng tổng hợp nhiệt hạch (Tìm ra
năm 1991) là nguồn năng lượng sạch của tương lai, không gây ô nhim môi trường cho
nhân loại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.6.6. Knguyên vũ trụ - Dựa trên những thành tựu mới nhất của công nghệ năng
lượng mới, công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạo cấp vi - Điện tử (vi mô) và tới đây
công nghvi - quang tử (siêu vi mô).
2.7. Mặt trái của cách mạng KHCN đối với sự phát triển của CNTB hiện đại.
Cách mạng KHCN đã thực s như một cứu cánh cho CNTB ngày nay, nhưng mặt
khác, nó cũng đặt CNTB trước những vấn đề gay cấn.
2.7.1. Sự tiêu vong của các nghề nghiệp truyền thống và nạn thất nghiệp cơ cấu.
Trong các nước bản phát triển, lực lượng lao động trực tiếp sản xuất giảm đi theo đà
áp dụng người máy, bốt và hthống máy móc sản xuất và điều khiển sản xuất tự
động hoá. Do đóm cho những nghề nghiệp truyền thống đòi hỏi nhiều sức bắp, nhiều
hao phí lao động sống ngày càng btiêu vong. Lao động trí óc ngày càng được đề cao
và phát triển, do đó làm nạn thất nghiệp cơ cấu ng lên.
2.7.2. Khoảng cách giữa các nước bản phát triển và các nước đang phát triển ngày
càng lớn hơn.
Ngoài các quốc gia giàu đang bước vào thi đại "hậu công nghiệp", 3/4 dân scủa
thế giới ngày nay đang phải vật lộn với sự nghèo khổ. Đại đa scác nước đang phát
triển tốc độ phát triển chậm, CN lạc hậu, khả năng tham gia phân công lao động
quốc tế yếu, các lợi thế nhân công, nguyên liu mất dần... Giữa họ và các nước giàu có
một khoảng cách CN khá xa. Và nếu không cẩn thận, họ dễ trở thành nơi chứa các
chất "phế thải"do yêu cầu phát triển KHCN các nước bản phát triển đưa ti. Mặc
các nước đã vận dụng những phát minh ng chê của nước ngoài rồi biến thành
quyết công nghệ của riêng mình đã mra nhiều khả năng vận dụng cho các nước đi
sau. Song, trong điều kiện của CNTB, số nước vận dụng được may như trên khó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com