
Chương I: Thực trạng của tham nhũng trong xây dựng và hậu quả.
I.Số lượng và quy mô của những vụ án tham nhũng trong ngành xây dựng
1. Số lượng và quy mô:
- Theo Bộ Tài Chính, năm 2000, cả nước có 8.169 dự án đầu tư hoàn thành, 4.236 dự
án đó được phê duyệt quyết toán với tổng số vốn được quyết toán là 4.205 tỷ đồng,
giảm so với đề nghị quyết toán: 142,8 tỷ đồng, bằng 3,4% trên tổng giá trị đề nghị
quyết toán; 1.303 dự án chưa phê duyệt quyết toán, chiếm 15,9% trên tổng số dự án;
263 số dự án chưa nộp báo cáo quyết toán, chiếm 32,1%. Năm 2001, có 9.595 dự án
hoàn thành, 6.319 dự án đó được phê duyệt quyết toán với tổng số vốn được quyết
toán là 8.564,8 tỷ đồng, giảm so với đề nghị quyết toán; 222,3 tỷ đồng, bằng 2,6% trên
tổng giá trị đề nghị quyết toán; 1.245 dự án chưa phê duyệt quyết toán, chiếm 13%
trên tổng số dự án; 2.031 dự án chưa nộp báo cáo quyết toán, chiếm 21,2%. Năm
2002, có 14.484 dự án hoàn thành, 9.544 dự án đó được phê duyệt quyết toán với tổng
số vốn được quyết toán là 12.762,4 tỷ đồng, giảm so với đề nghị quyết toán: 419,5 tỷ
đồng, bằng 3,18% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán; 3.160 dự án chưa phê duyệt
quyết toán, chiếm 21,8% trên tổng số dự án; 1.784 dự án chưa nộp báo cáo quyết toán,
chiếm 12,3%. Năm 2003, 21.404 dự án hoàn thành, 15.800 dự án đó được phê duyệt
quyết toán với tổng số vốn được quyết toán là 28.432,5 tỷ đồng, giảm so với đề nghị
quyết toán: 620,5 tỷ đồng bằng 2,1% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán, 3.716 dự án
chưa phê duyệt quyết toán, chiếm 17,4% trên tổng số dự án; 1.888 dự án chưa nộp báo
cáo quyết toán, chiếm 8,9%.
- Như vậy, thông qua công tác thẩm tra và phê duyệt vốn ngân sách, Nhà nước đó tiết
kiệm khoảng 3% tổng vốn đầu tư.
Tuy nhiờn, từ số liệu nờu trờn, rừ ràng việc quyết toỏn vốn đầu tư của các bộ, ngành,
địa phương thực hiện không nghiêm túc. Số dự án chưa nộp báo cáo quyết toán cho Bộ
Tài chính chiếm tỷ lệ không nhỏ, gây khó khăn trong công tác điều hành và quản lý
vốn đầu tư. Việc triển khai quyết toán vốn đầu tư chưa được thực hiện dứt điểm. Do