LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm chuyển đổi

DNNN thành công ty TNHH một

thành viên

Lời nói đầu

Trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập nền kinh tế thế giới Đảng và nhà

nước đã xác định : Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt nền kinh tế, định

hướng các thành phần kinh tế khác. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí nòng

cốt của kinh tế nhà nước . Tuy nhiên trong thực tế nhiều DNNN hoạt động kém hiệu

quả

Đứng trước thực trạng họat động yếu kém đó. Chính phủ đã có nhiều biện pháp

sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả họat động của hệ thống doanh nghiệp nhà

nước: Cổ phần hóa những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà nhà nước không cần

nắm giữ 100% vốn ; giao, bán, khoán kinh doanh cho thuê, giải thể những doanh

nghiệp nhà nước quy mô nhỏ, thua lỗ kéo dài, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là nhà nước. Nhằm

mục đích thực hiện thành công quá trình sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà

nước. Đề tài "Một số giải pháp nhằm chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một

thành viên" góp phần đưa ra một số giải pháp để thực hiện quá trình chuyển đổi đạt

hiệu quả hơn nhằm thực hiện một hần cải cách doanh nghiệp nhà nước, trong rất nhiều

phương hướng, giải pháp, cách thức mà Chính phủ đã đề ra.

Với giới hạn là chuyên đề các giải pháp mới chỉ dừng lại ở ý tưởng. Song để thực

hiện được những giải pháp này cần rất nhiều kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực hiện

chuyển đổi, để từ đó góp phần thực hiện tốt quá trình chuyển đổi nhằm đạt được mục

tiêu chuyển đổi và mục đích của quá trình cải cách hệ thống DNNN Việt nam hiện nay

Đề tài được chia làm 3 chương :

chương I : Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu

hạn 1 thành viên

Chương II : Thực trạng hoạt động của DNNN hiện nay

Chương III : Một số giải pháp nhằm thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên

chương I

sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên

I. Công tytrách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và vai trò của nó trong nền

KTTT(TNHH)

1. Đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp có những

đặc điểm

- Chủ sở hữu công ty phải là một pháp nhân có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị

vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của

pháp luật (Điều 14 Nghị định số 3/2000/NĐ-CP)

Từ đặc điểm này cho thấy công ty TNHH khác với doanh nghiệp tư nhânổ

những điểm chủ yếu sau

Công ty TNHH có trách nhiệm hữu hạn đối với khoản vốn điều lệ còn doanh

nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ

sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh

nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ

cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp

Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày

ĐKKD không được phát hành cổ phiếu

2. Vai trò của công ty TNHH 1 thành viên trong nền KTTT

Trong nền KT KHH tập trung bao cấp các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động

theo kế hoạch đã được đặt ra từ kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và kế

hoạch cung cấp sản phẩm do vậy các doanh nghiệp mất tự chủ trong sản xuất kinh

doanh, nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh được coi là con đẻ của mình. Các doanh nghiệp hoạt

động theo thế bị động không tự chủ nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà cơ hội đó xuất

phát từ nhu cầu thực tế.

Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền

KTTT theo định hướng XHCN nhà nước đã giảm bớt can thiệp các hoạt động của các

doanh nghiệp không còn tình trạng “lãi thu” lỗ nhà nước bù: Các doanh nghiệp nhà

nước thường lùng tùng trong điều kiện mới. Có nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên

nhân quan trọng làm cho các DNNN hoạt động kém hiệu quả là do cách quản lý, sản

xuất kinh doanh vẫn còn theo nếp cũ, chông chờ sự bao cấp của nhà nước

Công ty TNHH 1 thành viiên trước hết là một doanh nghiệp có chức năng tham

gia vào quá trình tái sản xuất xã hội , do vậy nó góp phần vào tăng trưởng kinh tế.

Công ty TNHH có suất đầu tư thấp ,dễ thay đổi nghành nghề kinh doanh ,thích ứng

nhanh với thị trường

Công ty TNHH 1 thành viên góp phần đa dạng hoá các hình thức kinh doanh

phát triển hình thức này sẽ huy động được nhiều hơn nguần lực còn tiiềm năng ,thu hút

lao động ,đào tạo nghề

Sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp này có tác dụng làm giảm tình trạng độc

quyền của DNNN, tăng tính cạnh tranh của thị trường góp phần hình thành ,hoàn thiện

cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Về cơ chế quản lý tài sản: giám đốc (TGĐ) của công ty TNHH 1thành viên có

quyền cao hơn trong các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quyền

vè tài sản lại giảm so vói giám đốc (TGĐ) của doanh nhjgiệp nhà nước

II. Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên

1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý và công tác kế hoạch trong thời

kỳ mới

1.1 Đổi mới công tác quản lý là một điều kiện tất yếu để xây dựng nền

KTTT theo định hướng XHCN.

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tự chủ với các hoạt động của

mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó nhà nước chỉ có vai trò định hướng,

tạo khuôn khổ hành lang pháp lý, hướng các doanh nghiệp hướng dẫn theo mục tiêu

mà nhà nước đặt ra.

Để thị trường hoạt động thông suốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn

có hiệu quả nhà nước cần tạo cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thuận

lợi. Với vai trò quản lý vĩ mô thành lập và tổ chức vận hành tốt các loại thị trường như

thị trường vốn, thị trường BĐS, và thị trường khoa học công nghệ

Chúng ta đang trải qua thời kỳ quá độ, có nhiều hình thái sở hữu về tư liệu sản

xuất do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Vai trò người điều hành mọi hoạt động

nền kinh tế, trong quản lý nhất là quản lý kinh tế cần phải có sự bình đẳng giữa các

doanh nghiệp nhất là sự bình đẳng của DNNN đối với các thành phần kinh tế khác.

Tạo nên một “Sân chơi” bình đẳng giữa các doanh nghiệp chính là một trong những

động lực để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế. Từ đó mới có thể tạo nên tổng

hợp lực của toàn xã hội.

Với những lý do trên quản lý nhà nước về kinh tế cần có sự đổi mới hơn nữa

cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước với vai trò là người định

hướng cần xác định các lĩnh vực mà doanh nghiệp được hoạt động, còn quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp được coi là “hộp đen” quản lý. Vì vậy giảm tới mức

thấp nhất sự tác động trực tiếp của nhà nước vào hoạt động sản xuất của các doanh

nghiệp là một trong những yêu cầu của quá trình đổi mới.

1.2 Đổi mới công tác quản lý nhằm tăng vai trò quản lý vĩ mô của nhà

nước

Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các công cụ quản lý vĩ mô pháp luật, kế

hoạch, chính sách. Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước xác định: “Tiếp tục đổi

mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế. Đổi mới hơn nữa

công tác kế hoạch hóa nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, quy

hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm tính minh bạch, công bằng

trong chi ngân sách nhà nước, thực hiện đầu tư vốn phát triển từ ngân sách nhà nước

căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội. (Trích văn kiện đại học IX)

Kế hoạch là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, đổi mới công tác lập kế

hoạch là một yêu cầu được đặt ra nhất là kế hoạch quản lý đối với các doanh nghiệp.

Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch là sự cứng nhắc đối với các doanh nghiệp mà không

có định hướng . Đổi mới công tác kế hoạch làm cho công cụ kế hoạch linh họat hơn,

mềm dẻo hơn do đó kế hoạch mang tính định hướng, dự báo là chủ yếu. Những kế

hoạch đề ra cần mang tính định hướng, dự báo là cơ sở cho các doanh nghiệp nắm

được xu hướng của thị trường nhờ đó có thể điểu chỉnh, nắm bắt được cơ hội, tạo điều

kiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Đối với các DNNN, kế hoạch dựa trên thực

trạng hiện có để đề ra các chỉ tiêu phù hợp khả thi tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá

cao dẫn đến thất bại và cũng tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá thấp dẫn đến tình

trạng lãng phí nguồn lực của các thành phần kinh tế

Vai trò của nhà nước trong điều kiện mới

Thúc đẩy sự hình thành và phát triển ,từng bước hoàn thiện các loại thị trường

theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Đặc biệt đối với các thị trường còn sơ khai như : thị

trường thị trường lao động ,thị trường vốn thị trường bất động sản và thị trường khoa

học công nghệ Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ

Nhà nước sử dụng kinh té nhà nước phát huy vai trò nòng cốt ,định hướng thị

trường .Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong cả nước

,cả thành thị và nông thôn .Xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một

số sản phẩm cấn thiết ,hạn chế và kìm hãm độc quyền kinh doanh

Mở rộng thị trường lao động trong nứpc có sự kiểm tra ,giám sát của nhà nước ,

bảo vệ lợi ích của người lao động . Hoàn thiện hệ thống pháp luật , chính sách tạo cơ

hội bình đẳng về việc làm cho người lao động

Thực hiện triển khai tổ chức thị trường khoa học và công nghệ , thực hiện bảo

hộ sở hữu trí tuệ , đẩy mạnh phát triẻn các dịch vụ vè thông tin , chuyển giao công

nghệ .

Tạo lập, phát triển nhanh thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung

hạn . Tổ chức vận hành thị trường chướng khoán, bảo hiểm hình thành đường bộ thị

trường tiền tệ.

Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, Nhà nước thực hiệngiao tất dài

hạn cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.

-Hình thành cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa .

Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp

cạnh tranh và hợp tác để phát triển. Bằng các cộng cụ quản lý vĩ mô như chiến lược

quy hoạch, kế hoạch và chính sách , kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của nhà

nườc để định hướng phát triển kinh tế xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất

nước, bảo đảm ổn định vi mô của nền kinh tế, điều tiết thu nhập , kiểm tra , giám sát ,

thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Nhà nước đầu tư vốn phát triển từ ngân sách nhà nước căn cứ vào hiệu quả kinh

tế xã hội , chuyuển cơ chế phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sang cơ chế cho

vay theo cơ chế thị trườrng, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu tư.

Tuy nhiên đánh giá tổng kết sau 15 năm đổi mới, cơ chế quản lý của nhà nước

ta còn biểu hiện nhiều yếu kém, bất cập đó là :

Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố tư liệu vững chắc . Hệ thống tài chính ngân

hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế, môi trường đầu tư, kinh

doanh còn nhiều vướng mắc,. Chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các thành phần kinh

tế phát triển sản xuất kinh doanh.

Công tác kế hoạch đổi mới chậm do đó chưa làm tốt được vai trò định hướng

nến kinh tế . Vẫn còn một số kế hoạch chưa chú trọng vào khả năng dự báo định

hướng.

Hoạt động ngân hàng thương mại còn nhiều yếu kém, chất lươngk tín dụng

thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính một số ngân hàng khó khăn, thị trường

vốn phát triển chậm . Khu vực doanh nghiệp nhà nước chưa phát huy vai trò chủ đạo,

hơn thế nữa tốc độ phát triển của khu vực này còn chậm hơn so v;í khu vực kinh tế

khác.Điều này là do khu vực doanh nghiệp nhà nước chưa được xắp xếp, củng cố và

đổi mới . Các doanh nghiệp nhà nước chơa thưc sự lấy hiệu quả kinh doanh làm thước

đo cho các hoạt động của mình.

Cải cách hành chính còn chậm, cơ chế quản lý chồng chéo thể hiện : Còn quá

nhiều khâu hoạt động hành chính dẫn đến khó khăn, mất thời gian đối với các doanh

nghiệp, cá bộ quản lý còn quan liêu , sách nhiễm. Một doanh nghiệp còn chịu nhiều sự

quản lý của các cơ quan nhà nước, điều này đã ngây nhiều khó khăn trong việc quyết

định phương hướng và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

Để nâng cao vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong thời kỳ mới, cần tiếp tục

đổi mới cơ chế chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả của cá công vĩ mô.

Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá , nâng cao tính định hướng và dự báo,

nâng cao chất lượng của quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch với thị

trường . Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo, phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với

cơ chế chình sách. Tăng cường chế độ trách nhiệm và sự phối hợp giữa các bộ, nghành

và giữa các cấp trong xây dựng, điều hành thực hiện kế hoạch. Đổi mới nội dung và

phương pháp lập và thực hiện kế hoạch hướng huy động tối đa nội lực , khai thác mọi

tiềm năng của nghành, của địa phương gắn với sở dụng có hiệu quả cao nguồn lực bên

ngoài . Có định hướng phát triển phù hợp tưng nghành , từng vùng kinh té để phát huy

cao nhất mọi tiềm năng của nghành.

Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật và hoàn thiện khung

pháp luạt phù hợp với kinh tế thị trường định lý xã họi chủ nghĩa . Đổi mới và thiện

quy trình luật, ban hành và thực thi pháp luật.

Tiếp tục hoàn thành về cơ bản việc xắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý

doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, bảo đảm vai trò

chủ đạo kinh tế của nhà nước bảo đảm quỳên tự chủ sản xuất công nghiệp. Thực hiện

việc tách quyền chủ sở hữu của nhà nước của các cơ quan nhà nước với quyền sản

xuất kinh doanh của nhà nước , xoá bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính cơ quan: Tăng

cường đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ , tập trung cho những doanh nghiệp hoạt

động trong một số nghành và lĩnh vực then chốt như công nghệ sản xuất tư liệu sản

xuất quan trọng, công nghệ cao , đồng thời cũng nâng cao chất lượng hoạt động của

các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công ích.

Kiểm toán tổ chức, nâng cao hiệu quả các trương chình theo mô hình công ty

mẹ - công ty con , kinh doanh đa nghnhf tổng hợp trên cơ sở nghành nghề công nghiệp

hoá. Thút hút với tiềm lực nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm

nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.

Hoàn thành cơ bản việc công nghiệp hoá các doanh nghiệp nhà nước không còn

nắm giữa 100% cầu. Tiếp tục thực hiện việc giao , bán , khoán kinh doanh , cho thuê

những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏmà nhà nước không cần nắm giữ 100%

vốn , sáp nhập , giải thể hoặc phá sản những DNNN hoạt động còn kém hiệu quả mà

không áp dụng được những biện pháp trên

Thí điểm chuyển đổi DNNN thành công tyTNHH 1 thành viên mà chủ sở hữu

là nhà nước .các doanh nnghiệp thuộc diện chuyển đổi là các DNNN hoạt động sản

xuất kinh doanh và nhà nước năms giữ 100% vốn

2. Vai trò của Sở hữu nhà nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt

Nam

Trong thời kỳ quá độ hình thức sở hữu là đa thành phần, tương ứng với mọi

hình thức sở hữu là một thành phần kinh tế. Quan điểm về sở hữu trong thời kỳ quá độ

chúng ta đã xác định: đa dạng hoá các thành phần sở hữu nhưng hữu nhà nhà nước giữ

vai trò chủ đạo

Xét trên khía cạnh sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước thì hình

thức này là rất quan trọng và góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế của nhà

nước và giữ vai trò chi phối các thành phần khác đồng thời cũng đóng vai trò khắc

phục các thất bại của thị trường. Tuy nhiên hình thức sở hữu nhà nước hiện nay còn

gặp một số vấn đề như:

Các doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu 100% vốn nhà nước hiện nay còn

nhiều. Ngoài các doanh nghiệp hoạt động công ích, các doanh nghiệp kinh doanh

những mặt hàng quan trọng, các doanh nghiệp phục vụ an ninh quốc phòng thì còn

nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vẫn thuộc sở hữu nhà nước. Từ đó dẫn đến

gánh nặng về quản lý về vốn

DNNN 100% vốn sở hữu nhà nước hiện nay hoạt động không có hiệu quả để

làm tốt vai trò của nó đối với nền kinh tế các doanh nghiệp đa số là lỗ vốn, một ít

doanh nghiệp là có lãi. Do vậy là gánh nặng cua ngân sách nhà nước, do hoạt động

kém hiệu quả nên các DNNN chưa thể làm tốt chức năng điều tiết thị trường.

Đối với các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác. Nhà nước ta vẫn

khuyễn khích phát triển nhằm góp phần phát triển kinh tế. Trong thời kỳ đổi mới với

chủ trương đa dạng hóa các loại hình sở hữu. Nhờ đó mà các thành phần kinh tế (ngoài

DNNN) đã đóng góp một phần to lớn vào thành công của công cuộc đổi mới. Doanh

nghiệp tư nhân đã góp phần giải quyết được những vấn đề lớn như việc làm và tăng

trưởng kinh tế. Trong điều kiện nước ta còn thiếu vốn, khoa học công nghệ lạc hậu,

thu hút đầu tư nước ngoài là một yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế.

Đại hội IX của Đảng đã xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một thành

phần kinh tế. Những đóng góp của loại hình này vào sự phát triển kinh tế trong thời

gian qua đã khẳng định sự tồn tại và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.

3. Hệ rhống DNNN

3.1. Khái niệm, đặc điểm của DNNN

a. Khái niệm

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức

quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu

kinh tế xã hội do nhà nước giao.

Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự,

tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh

nghiệp quản lý

Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh

thổ Việt Nam

b. Đặc điểm của DNNN

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế được nhà nước thành lập để thực hiện

các mục tiêu do nhà nước giao

Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong doanh

nghiệp thực sự là sơ hữu nhà nước, nhà nước quản lý sử dụng tài sản theo quy định của

chủ sơ hữu là nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp

nhân theo quy định của pháp luật

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là nó

tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do

doanh nghiệp quản lý

3.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước

+ Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp có thể chia DNNN

thành tổng công ty nhà nước doanh nghiệp nhà nước độc lập và doanh nghiệp nhà

nước thành viên

 Tổng công ty Nhà nước: Là doanh nghiệp có quy mô lớn được thành lập và

hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với

nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ... Tổng công ty nhà nước có thể

có các đơn vị thành viên như: đơn vị sự nghiệp, đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch

toán phụ thuộc

 Doanh nghiệp nhà nước độc lập: Là doanh nghiệp nhà nước không nằm trong

cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác DNNN độc lập được phân thành DNNN độc lập

có quy mô lớn và DNNN độc lập có quy mô vừa và nhỏ

 Doanh nghiệp nhà nước thành viên: Là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của

tổng công ty nhà nước

+ Dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì được chia thành DNNN

hoạt động kinh doanh và DNNN kinh doanh công ích

Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước hoạt

động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận

Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất, cung

ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện

nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

+ Xét theo góc độ sở hữu DNNN có 4 loại sau:

- Loại 1: DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước

- Loại 2: DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó nhà nước nắm giữ không

dưới 50%

- Loại 3: DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu nhà nước ít

nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp

- Loại 4: DNNN mà trong đó nhà nước không giữ cổ phần chi phối, nhưng có

quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thỏa thuận trong

điều lệ lao động.

3.3 Vai trò của hệ thống doanh nghiệp nhà nước.

DNNN là một thực thể của xã hội, là tế bào của nền kinh tế là lực lượng sản

xuất, là nơi sáng tạo ra của cải vật chất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do vai trò

đặc biệt quan trọng như vậy cho nên DNNNphải được hình thành theo đúng pháp luật,

hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi

ích hợp pháp. Doanh nghiệp NN hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích do

nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chử sở hữu. DNNN là một

pháp nhân kinh tế. Đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi

những hàng hóa, dịch vụ trên thị trường theo nguyên tắc tối đa hóa lợi ích của khách

hàng, thông qua đó đạt được mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế, xã hội, có quyền và

nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh.

Chức năng kinh doanh của DDNN bao gồm: sản xuất, cung ứng, trao đổi, hợp

tác và tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi

Hoạt động kinh doanh của DNNN chịu sự chi phối và tác động của môi trường

kinh tế xã hội. Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà nước cần tạo môi trường

kinh tế vĩ mô ổn định như vấn đề tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,

các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bảo hộ hàng sản xuất

trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế .Nền chính trị của VIệT NAM do

đảng cộng sản lãnh đạo nhằm đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội thực hiện dân

giàu , nước mạnh , xã hội côbng bâừng ,dân chủ ,văn minh . Các doanh nghiệp của ta ,

trước đi đầu là doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện mục tiêu này.

DNNN có năng lực sản xuất kinh doanh lớn , cơ cấu ngày càng hợp lý và từng

bước mở rộng thị trường do đó đã đáp ứng một phàn lớn nhu cầu sản phẩm của thị

trường . Mục tiêu của DNNN là tối đa hóa lợi ích kinh tế. Mục tiêu này mang tính toàn

diện và bao quát hơn là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, bởi lẽ lợi ích kinh tế không đơn

thuần là lợi nhuận thu được. Từ hoạt động của sản xuất kinh doanh còn có khả năng

phát triển của doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

DNNN tôn trọng quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng mọi hoạt động

nhằm tạo ra sự tăng trưởng thu nhập của doanh nghiệp không được vi phạm quyền lợi

của người tiêu dùng .Chất lượng ,hiệu quả , sức cạnh tranh của DNNN được nâng lên

góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo , bảo đảm ổn định

kinh tế xã hội .Đây cũng là lực lượng quan trọng thực hiện các chính sách xã hội và

khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo dịch vụ thiết yếu cho quốc phòng , an ninh

DNNN còn có vai trò không thay thế được là khắc phục những khiếm khuyết

của cơ chế thị trường .Theo quy luật , ở một số ngành , một số vùng nhiều khó khăn

khó thu lợi nhuận mà doanh nghiệp tư nhân không làm DNNN sẽ đảm nhận vì mục

tiêu chung của nền kinh tế . Mặt khác DNNN là lực lượng vật chất để nhà nước can

thiệp , bình ổn thị trường , hạn chế những ảnh hưởng xấu có tác hại đến nền kinh tế

Thực hiện công nhgiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện thị trường vốn chưa

hoàn thiện , nông dân có thu nhập thấp , tích luỹ không đủ tạo đầu tư cơ bản , kinh tế

tư nhân nhỏ bé thì DNNN có vai trò huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Sự tồn tại và phát triển của kinh tế nhà nước là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi

quốc gia không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Kinh tế nhà nước phải thỏa mãn nhu

cầu tối thiểu, cơ bản của nhân dân và đời sống, về phát triển các vùng, khu kinh tế

trọng điểm, ngành kinh tế mũi nhọn. Bên cạnh đó, kinh tế nhà nước phải bảo đảm ổn

định về chính trị, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm các nhu

cầu để giả quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, bảo đảm việc làm, phát

triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo .DNNN đã và đang chiếm vị trí quan trọng

trong nhiều ngành kinh tế chủ chốt, bảo đảm các điều kiện như cơ sở hạ tầng, dịch vụ

xã hội, cung ứng hàng hóa, vật tư, năng lượng chủ yếu cho sản xuất đời sống. Đồng

thời là lực lượng chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách xã hội thông qua các sản

phẩm , dịch vụ công ích. Sự phát triển của DNNN trong các ngành cơ sở hạ tầng như

giao thông, bưu chính viễn thông, năng lượng, dịch vụ ... tạo điều kiện thuận lợi cho

các thành phần kinh tế khác phát triển

3.4. Những hạn chế của DNNN

Trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước đã đạt

được những thành tựu quan trọng , khẳng định vai trò chủ đạo trong nền kinh tế .Tuy

nhiên hệ thống DNNN biểu hiện một số yếu kém về khả năng cạnh tranh trong nền

kinh tế thị trường , ảnh hưởng lớn đến khả năng nắm giữ có hiệu quả vị trí then chốt

đối với nền kinh tế thị trươừng định hướng xã hội chủ nghĩa

Quy mô và các mối quan hệ chưa hợp lý : quy mô nhỏ bé ,dàn trải hàu hết trên

các nghành nghề và địa phương . Nguồn vốn hạn hẹp nhưng lại đầu tư và phát triển

nhiều DNNN dẫn đến phân tán vốn , nhiều doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ bé không

đủ lực để tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả

Trình độ kỹ thuật công nghệ của các DNNN còn lạc hạu dã và đang là lực cản

lớn đối với quá trình nâng cao năng suâts , chất lượng và sức cạnh tranh của các sản

phẩm trên thị trường . Ngoài một số doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiẹn

đại hoặc trung bình , đại bộ phận DNNN có máy móc thiết bị , day chuyền sản xuất lạc

hậu so với thế giới

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp giảm dần nợ nần nhiều, tình

hình tài chính thiếu lành mạnh . Nhà nước phải giúp đỡ, hỗ trợ ngày càng nhiều trong

khi ngân sách hạn hẹp. Số doanh nghiệp chưa có hiệu quả còn rất nhiều khoảng 60%.

Trong cơ chế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố quyết định sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó đây là yếu tố cản trở lớn nhất đối với khả

năng cạnh tranh của doạnh nghiệp.

-Chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý đối với các doanh nghiệp

nhà nước. Trong thời gian qua một số cơ chế, chính sách có xu hướng trả lại bao cấp

như khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, giảm miễn thuế, bù lãi suất, bao cấp qua già và các

hình thức bảo hộ quá mức của nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp ỷ lại nhà nước,

thiếu năng động, sáng tạo do đó không kịp nắm bắt cơ hội để đẩy nhanh hiệu quả sản

xuất kinh doanh

- Đội ngũ quản lý DNNN vẫn chưa quen với cơ chế thị trường chủ động sáng

tạo trong quản lý, còn tình trạng trông chờ ỷ lại vào sự bao cấp, bảo hộ của nhà nước.

Vấn đề ở đây xuất phát từ quản lý của nhà nước chưa nghiêm chưa gắn chặt lợi ích của

những người quản lý và lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy đa số các doanh nghiệp cho

rằng sự thua lỗ trong kinh doanh các khoản nợ do nhà nước giải quyết với lý do

DNNN là “con đẻ” do vậy nhà nước cần phải duy trì và gánh chịu những tổn thất đó.

- Do chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp nên các

DNNN nhiều khi còn phải gánh chịu những thủ tục hành chính rườm ràm chồng chéo.

Đây là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Nguyên nhân:

Thứ nhất: Do các doanh nghiệp nhà nước vừa trải qua thời kỳ bao cấp thụ động

trong sản xuất kinh doanh. Do vậy khi bước vào cơ chế thị trường chưa có sự thích

ứng và điều kiện kinh tế thị trường do tình trạng hoạt động kém hiệu quả có một phần

nguyên nhân ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ

Thứ hai: Các doanh nghiệp nhà nước hiện có chung tình trạng là cơ sở vật chất

kỹ thuật đã quá cũ do vậy sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng,

hàng hoá tồn kho lớn, hệ số huy động năng lượng đạt 40 - 45%. Đứng trước tình trạng

này các DNNN sản xuất kinh doanh bù đắp khấu hao là rất khó thực hiện chưa kê đều

cần phải có lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Thứ ba: Tình trạng phát triển tràn lan của các dnn nhà nước vượt qua khả năng

về nguồn lực và năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành cũng để lại hậu

quả tương đối nặng nề.

Thứ tư: Những bất cập trong cơ chế quản lý đối với DNNN đó là mặc dù theo

luật DNNN thì DNNN chịu trách nhiệm hữu hạn đối với tài sản nhà nước giao nhưng

trên thực tế các doanh nghiệp do hoạt động thua lỗ kéo dài dẫn đến nợ thuế, nợ ngân

hàng hay đứng trước tình trạng này nhà nước lại thiếu kiên quyết đối với những doanh

nghiệp này. Để khắc phục nhà nước có khi dùng những chính sách nặng nền bảo hộ

dần đều các doanh nghiệp càng có cơ hội thể hiện tính ỷ lại vào nhà nước trước nhứng

khoản nợ, những biến pháp quản lý này đã góp phần làm trì trệ thêm hoạt động của hệ

thống DNNN và làm chậm tiến trình cải cách, đổi mới này cao hiệu qủa hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Luật DNNN cũng quy định DNNN có tư cách pháp nhân nhưng cũng theo quy

định của Chính phủ “Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khi chuyển nhượng cho thuê

thế chấp, cầm cố những thiết bị nhà xưởng quan trọng. Theo quan điểm 50/CP của

Chính phủ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép “Với quy định này

DNNN không đủ quyền về tài sản cố định quan trọng do vậy không đủ quyền về tài

sản. Mặt khác luật DNNN cũng chưa quy định rõ nhà nước chuyển giao quyền sở hữu

phần vốn đầu tư cho doanh nghiệp hay là ủy quyền quản lý phần vốn này cho bộ máy

quản lý nhà nước hoặc thuê bộ phần này quản lý doanh nghiệp quản lý vốn nhà nước.

Vì vậy các DNNN hiện nay chưa được phân định rõ giữa chủ thể quản lý nhà nước -

chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và quyền quản lý doanh nghiệp.

- Về quy định TNHH của DNNN, Luật quy định DNNN có quyền và nghĩa vụ

dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do

doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn.

Tuy nhiên đứng trước tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp

nhà nước có chủ trương khoanh nợ, xóa nợ đối với các doanh nghiệp không đủ khả

năng trả nợ. Khi không còn khả năng tài chính các DNNN đã chưa vào cơ quan quản

lý với tư cách là chủ sở hữu và cùng là chủ sở hữu của các ngân hàng quốc doanh ưu

đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Đây chính là nguyên nhân mà khoản tín

dụng khó đòi của các ngân hàng quốc doanh ngày càng tăng

4. Những yêu cầu đối với các DNNN hiện nay

4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả của DNNN

Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là lực lượng vật

chất quan trọng và là công cụ để nông nghiệp định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh

tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa

học và công nghệ nên gương sáng về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và

chấp hành pháp luật.

Trong thời gian tới, cơ bản hoàn thành việc củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt

động các doanh nghiệp nhà nước hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp mà

nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt

và địa bàn quan trọng. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng

công ty nhà nước, có sự tham gia của kỷ luật của các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt

chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà

nước không cần nắm 100% vốn, giao ban, khoán, cho thuê... các doanh nghiệp loại

nhỏ nhà nước không cần nắm giữ, sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp

hoạt động không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên. Khẩn trương

cải thiện tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước củng cố và

hiện đại hóa một bước các tổng công ty nhà nước.

Phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện

chế độ quản lý công ty đối với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty trách

nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là nhà nước và công ty cổ phần có vốn của nhà nước;

giao cho hội đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với

quyền tự chủ trong kinh doanh; quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan

quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước để tạo động

lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo kỳ xóa bỏ bao cấp doanh nghiệp cạnh tranh

bình đẳng trên thị trường tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh: nộp đủ theo và

có lãi. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp là chế phù hợp với kiểm tra,

kiểm soát, thanh tra của nhà nước đối với doanh nghiệp

4.2. Tiếp tục phân loại sắp xếp hệ thống DNNN

Trong hơn 10 năm qua Đảng và nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương và giải

pháp tích cực nhằm sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hệ thống doanh nghiệp nhà

nước. Đến nay đã giải thể 3.350 doanh nghiệp (trên 50% tổng số doanh nghiệp), chủ

yếu là doanh nghiệp địa phương quá nhỏ bé, làm ăn thua lỗ triền miên, sáp nhập 3.100

doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp Trung ương thành những doanh nghiệp có quy

mô lớn hơn đã tổ chức lại các liên hiệp xí nghiệp thành 17 tổng công ty 91 và 77 tổng

công ty 90, xây dựng thí điểm một số tập đoàn kinh tế mạnh của nhà nước trên cơ sở

các tổng công ty 91; cổ phần hoá 631 DNNN và đa dạng hóa sở hữu (giao, bán, khoán,

cho thuê) 65 DNNN

Tuy kết quả đạt được bước đầu như vậy là đáng khích lệ nhưng so với yêu cầu

thì còn quá chậm nhất là tiến trình cổ phần hóa. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn

nữa tiến trình sắp xếp đổi mới DNNN

Để sắp xếp, phát triển DNNN hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích, cần

xác định rõ những sản phẩm nào DNNN trực tiếp sản xuất để tránh tình trạng phân tán

vốn, kém hiệu quả. Cụ thể, các DNNN hoạt động kinh doanh, chỉ tập trung những

doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực tiếp sản xuất - kinh doanh trong 6 lĩnh vực mà

nhà nước độc quyền là: Vật liệu nổ, hóa chất độc, chất phóng xạ, hệ thống truyền tải

điện quốc gia, mạng thông tin quốc gia và quốc tế, sản xuất thuốc lá điếu. Điều này có

nghĩa là những DNNN sản xuất kinh doanh từ trước đến nay không sản xuất kinh

doanh những lĩnh vực thuộc 6 mặt hàng độc quyền này cần chấm dứt

Đối với những ngành, những lĩnh vực mà nhà nước giữ cổ phần chi phối, hoặc

giữ 100% vốn như: bán, buôn lương thực, bán buôn xăng dầu, sản xuất điện, khai thác

khoáng sản quan trọng, sản xuất một số sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin,

sản xuất kim loại đên, kim loại màu sản xuất hóa chất cơ bản, hóa học, thuốc bảo vệ

thực vật, sản xuất xi măng, công nghệ xây dựng, sản xuất một số mặt hàng quan trọng,

sản xuất hóa dược thuốc chữa bệnh, vận tải hàng không, đường sắt, viễn dương, kinh

doanh tiền, tệ, bảo hiểm, dịch vụ viễn thông cơ bản, chủ yếu là những doanh nghiệp có

quy mô lớn, có đóng góp lớn cho ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ

mũi nhọn, công nghệ cao và góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô; những doanh

nghiệp hoạt động kinh doanh bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào nông thôn, đồng bào dân tộc vùng

sâu, vùng xa.

Chính phủ cần phải có quy định cụ thể các tiêu chí cho hàng loạt sản phẩm quy

định tiêu chí về quy mô DNNN trong các lĩnh vực trên nhằm xác định rõ loại sản

phẩm nào là quan trọng, là thiết yếu, công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao, doanh

nghiệp có quy mô đều đâu là “lớn” đóng góp đến đâu là “lớn” cho ngân sách nhà nước

để từ đó có những quy định và hướng dẫn cụ thể trong việc sắp xếp các DNNN.

Đối với những DNNN hoạt động công ích, cần phải có quy định cụ thể những

tiêu chí những mặt hàng, dịch vụ công ích, những doanh nghiệp thực sự là hoạt động

công ích khi sắp xếp doanh nghiệp phải rà soát loại bỏ những mặt hàng, dịch vụ thông

thường để tập trung vào sản xuất những mặt hàng, dịch vụ công ích nếu có đủ những

điều kiện cần thiết. Những doanh nghiệp không đủ các tiêu chí là doanh nghiệp hoạt

động công ích thì loại ra khỏi danh mục loại hình doanh nghiệp này để có biện pháp

sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ngoài cần

có những cơ chế chính sách cần phải có những quy định cụ thể về phân loại DNNN,

doanh nghiệp nào thuộc loại sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào thuộc doanh

nghiệp công ích, cùng với đó là cần có quy định cụ thể thống nhất về phân loại doanh

nghiệp nhà nước lớn, doanh nghiệp nhà nước vừa, doanh nghiệp nhà nước loại nhỏ. Từ

đó có kế hoạch đối với từng loại doanh nghiệp

III. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức

* Tổ chức quản lý công ty theo mô hình đồng quản trị

Chủ sở hữu

Chủ tịch

HĐQT

TGĐ (GĐ)

Phòng ban CN

Phòng ban CN

Phòng ban CN

* Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Chủ tịch công ty

Chủ sở hữu

Chủ tịch công ty

Giám đốc công ty

Bộ máy giúp việc

Bộ máy giúp việc

Bộ máy giúp việc

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

2.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

a. Chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây:

+ Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty

+ Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm HĐQT,

Giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc)

+ Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty

+ Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài

sản được ghi trong sổ kế toán của công ty

+ Quyết định bán tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản

được ghi trong số kế toán của công ty

+ Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty

+ Quyết định sử dụng lợi nhuận

+ Quyết định tổ chức lại công ty

b. Chủ sở hữu có nghĩa vụ sau đây

+ Phải góp vốn đúng hạn như đã đăng ký

+ Tuân thủ điều lệ công ty

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về hội đồng trong việc mua bán, vay, cho

vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu

+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

c. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty

+ Chủ sở hữu công ty không dc rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp vào công

ty

+ Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một

phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác

+ Chủ sở hữu công ty không được quyền rút lợi nhuận của công ty khi không

thanh toán đủ các tài khoản và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả (Điều 47 luật

DN)

2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

+ Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công

ty

+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ trình chủ sở

hữu công ty các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có

giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản dc ghi trong sổ kế toán của công ty

hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ công ty, quyết định các dự án đầu

tư, hợp đồng mua, bán vay, cho vay và hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng

khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của công ty

hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ công ty

+ Quyết định cơ cấu tc, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản

lý thành chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, quyết định mức lương đối

với tổng giám đốc (giám đốc) công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó tổng

Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty theo đề nghị của tổng Giám đốc (Giám đốc)

+ Kiểm tra, giám sát TGĐ (GD) trong việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền

hạn của mình.

+ Kiến nghị chủ sở hữu công ty quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền của

hội đồng quản trị sau đây :

- Kiến nghị phê duyệt báo cáo quyết toán, phương án sử dụng lợi nhuận của

công ty

- Kiến nghị phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở

hữu công ty

- Kiến nghị điều chỉnh vốn điều lệ công ty

- Kiến nghị bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty.

+ Thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty

+ Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình họat động kinh doanh của

công ty.

+ Chịu tn trước chủ sở hữu công ty và pháp luật về thực hiện quyền hạn,

nhiệm vụ của mình và về sự phát triển của công ty theo mục tiêu chủ sở hữu giao.

+ Trường hợp để công ty thua lỗ thì tùy theo mức độ, sẽ bị cách chức hoặc bồi

thường thiệt hại theo quy định của pháp luật (Điều 15 NĐ số 63/2001-NĐCP)

2.3. Quyền và nhiệm vụ của chủ tịch công ty

+ Quyết định kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty

+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương, lợi ích

khác đối với giám đốc công ty sau khi được sự chấp thuận của chủ sở hữu công ty

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó TGĐ công ty theo đề nghị

của GĐ

+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy

quản lý công ty.

+ Quyết định dự án đầu tư theo phân cấp của chủ sở hữu công ty.

+ Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay có giá trị dưới 50% tổng giá

trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định

tại điều lệ công ty.

+ Thông qua quyết toán tài sản chính hàng năm phương án sử dụng lợi nhuận

sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do giám đốc đề nghị để

trình chủ sở hữu công ty phê duyệt; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài

chính theo quy định của Chính phủ.

+ Kiểm tra, giám sát Giám đốc trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của

mình.

+ Đề nghị chủ sở hữu công ty quyết định các vấn đề khác vượt thẩm quyền của

chủ tịch công ty.

+ Thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty.

+ Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình hd kinh doanh của công ty

(Điều 25 số 63/2001/NĐCP ngày 14/9/2001)

2.4. Quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc

+ Quyết định các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của công ty

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty

+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ

cấp đối với các chức danh quản lý trong công ty trừ chức danh do HĐQT (Chủ tịch

công ty) bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương, phụ cấp

đối với người lao động trong công ty.

+ Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ thep phân cấp của chủ tịch

công ty, đại diện công ty ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế theo phân cấp và ủy

quyền của chủ tịch công ty.

+ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty,

phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức của công

ty.

+ Đề nghị chủ tịch công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó

giám đốc.

+ Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá

quy định trong nội bộ công ty.

+ Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ tịch công ty.

+ Báo cáo chủ tịch công ty về kết quả họat động kinh doanh của công ty.

+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của chủ tịch công ty và Điều lệ

công ty.

+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ tịch công ty, của chủ sở hữu đối với việc

thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Chương II

Thực trạng hoạt động của các DNNN hiện nay

I. Quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước

1. Sắp xếp lại DNNN theo Nghị định 388/HĐBT

Đứng trước thực trạng vô cùng khó khăn, kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng,

nhất là trong bối cảnh sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Để khắc

phục hiện trạng này, Chính phủ đã ban hành Quyết định 315/HĐBT ngày 1 tháng 9

năm 1990 về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong khu vực DNNN

nhằm giúp DNNN hoạt ddộng thích ứng với hoàn cảnh điều kiện mới. Nhiệm vụ của

viẹc tỏ chức, sắp xếp lại DNNN được đề cạp một cách cụ thể:

- Rà soát lại chức năng hoạt động kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc để tổ

chức lại hoạt động theo đúng chức năng của đơn vị, vừa đảm bảo quền tự chủ sản xuất

kinh doanh của đơn vị lại vừa đảm bảo việc dám sát, kiểm tra của nhà nức theo pháp

luật.

- Rà sát lại các yếu tố sản xuất kinh doanh của cơ sơ như: thị trừng, công nghệ,

vốn, lao động, tố chức bộ máy và năng lực cán bộ. Cần làm rõ thực trạng cũa doanh

nghiệp và các giải pháp khắc phục.

- Soát xét lại tình trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá lại đúng đắn về tài

sản cố định, vốn lưu động, kết quả lỗ lãi, tồn kho, công nợ, việc thực hiện các quy chế

tài chính,,kế toá thống kê doanh nghiệp để đề các dải pháp khắc phục.

- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài thì Bộ chủ quản và địa

phương trực tếp quản lý phải lập danh sách đầy đủ tiến hành phân loại theo mức độ

quan trọng của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp ra và mức độ hoạt động của doanh

nghiệp. Trên cở sở phân loại tiến hành các gp hỗ trợ như sáp nhập, giải thể...

Quyết định 315/HĐBT ra đời hơn một năm nhưng không đi vào cuộc sống, một

số cơ chế chính sách không được giải quyết đồng bộ. Để tiếp tục thực hiện việc sắp

xếp DNNN có hiệu quả ngày 20 tháng 11 năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính

phủ) đã ra Nghị định 388/HĐBT ban hành quy chế về thành lập và giải thể DNNN.

Các cơ quan chức năng của Nhà nước như Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế

hoạch và Đầu tư), Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Trọng tài Kinh tế Nhà nước đã

ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định. Các ngành, các địa phương đã

khẩn trương triển khai thực hiện, coi đây là chủ trương quan trọng nhằm thúc đẩy tổ

chức sắp xếp lại một bước để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Đồng thời cũng thấy rằng đây là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm liên quan trực

tiếp đến đời sống kinh tế xã hội, cần phải tiến hành khẩn trương với những bước đi

thích hợp tránh gây cản trở, phiền hà cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng kiên

quyết khắc phục những mặt còn yếu kém của kinh tế Nhà nước trong cơ chế thị

trường. Có thể nói rằng Nghị định 388/HĐBT ra đời tạo ra động lực tích cực đối với

DNNN và được triển khai thực hiện đồng nhất ở tất cả các ngành các cấp trong cả

nước.

Để tăng cường trách nhiệm của cơ quan thẩm định, bảo đảm tính khách quan

trong quá trình xem xét và cho phép thành lập lại các DNNN, Thủ tướng Chính phủ

quy định: hồ sơ đề nghị thành lập lại DNNN được gửi lên cơ quan thẩm định cấp trên.

Hồ sơ đề nghị thành lập lại DNNN thuộc tỉnh, thành phố gửi lên Hội đồng thẩm định

Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật (trong trường hợp này được hiểu là ngành dọc); hồ

sơ đề nghị thành lập lại DNNN thuộc các Bộ, ngành Trung ương gửi lên Hội đồng

thẩm định của Thủ tướng Chính phủ đặt tại Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế

hoạch và Đầu tư).

Quy trình thẩm định và ra quyết định thành lập lại DNNN theo Nghị định

388/HĐBT trên đây đã hạn chế việc tuỳ tiện cho phép thành lập lại các DNNN không

đủ điều kiện, các DNNN làm ăn kém hiệu quả. Hầu hết các DNNN được thành lập

theo Quyết định 286/CT nhằm giải quyết lao động dôi dư và cải thiện đời sống của các

cơ quan, đoàn thể đều phải xoá tên trong danh sách DNNN. Do vậy số lượng DNNN

sau khi rà soát và cho phép thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT đã giảm đi đáng

kể, đồng thời chất lượng và hiệu quả của DNNN cũng được nâng cao.

Việc thành lập lại các DNNN đến cuối tháng 8 năm 1993 theo Nghị định số

388/HĐBT đã cơ bản hoàn thành, những DNNN có đủ điều kiện tồn tại và phát triển

đã được phép thành lập lại, đăng ký kinh doanh và bắt đầu hoạt động sản xuất kinh

doanh theo quy chế mới.

Đặc biệt là thông qua việc sắp xếp đã chấn chỉnh tình hình lộn xộn, rối loạn về

quy hoạch và phát triển ngành nghề nhất là đối với ngành nghề xuất nk, khảo sát thiết

kế, xây dựng, sản xuất kinh doanh dược phẩm, khai thác tài nguyên khoáng sản, khai

thác chế biến gỗ và lâm sản, in ấn xuất bản…

2. Sắp xếp DNNN theo Quyết định số 90/TTg

Tiếp sau Nghị định số 388/HĐBT, để tiếp tục sắp xếp một bước DNNN ngày

7/3/1994 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 90/TTg cho phép tiếp tục làm thủ tục

thành lập và đăng ký kinh doanh lại những DNNN chưa làm trong đợt sắp xếp theo

Nghị định 388/HĐBT. Mục tiêu của Quyết định nhằm tiến hành kiểm tra rà soát, phân

tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các DNNN chưa thành lập và đăng

ký lại, áp dụng các biện pháp chấn chỉnh củng cố để DNNN có đủ điều kiện thành lập

lại theo quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388/HĐBT.

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có lãi thì lập hồ sơ và tiếp tục tiến hành

các thủ tục thành lập và đăng ký lại theo quy định hiện hành. Đối với doanh nghiệp

đăng ký kinh doanh hoạt động chưa có lãi hoặc bị lỗ, những có vị trí quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân trước mắt cũng như lâu dài cần phải duy trì hình thức DNNN thì

phải có đề án sắp xếp lại kèm theo bản thuyết trình các gp cụ thể về vốn, công nghệ và

tổ chức quản lý để nâng dần hiệu quả kinh doanh, trên cở sở đó thành lập lại những

DNNN thực sự cần thiết. Để tạo điều kiện cho DNNN sớm đi vào hoạt động ổn định,

Thủ tướng Chính phủ quy định đến ngày 30/9/1994 kết thúc việc nhận hồ sơ các

DNNN xin thành lập lại, các cơ quan thẩm định phải hoàn thành các thủ tục quyết định

thành lập và đăng ký kinh doanh đến hết ngày 31/12/1994. Việc thành lập các Tổng

Công ty Nhà nước theo Quyết định số 90/TTg (gọi tắt là Tổng Công ty 90) và đề nghị

thành lập thêm Tổng Công ty theo Quyết định số 91/TTg (gọi tắt là Tổng Công ty 91)

nhằm từng bước xoá bỏ cơ chế về chủ quản, DNNN của địa phương cũng có thể trở

thành thành viên của Tổng Công ty. DNNN thuộc các Bộ quản lý cũng có thể chuyển

về cho địa phương để sắp xếp theo phương án tổng thể trên địa bàn lãnh thổ.

3. Xây dựng phương án tổng thể sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 500/TTg ngày

25/8/1995

Sau khi các DNNN đã được xem xét thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT, các

Tổng Công ty cũng đã được thành lập theo Quyết định 90/TTg và 91/TTg. Căn cứ vào

quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ và để triển khai thực hiện Luật DNNN và các

hướng dẫn thi hành Luật, các Bộ ngành ở Trung ương và các tỉnh, thành phố đã xây

dựng phương án tổng thể sắp xếp DNNN của ngành, địa phương mình theo Chỉ thị

500/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp DNNN của

các Bộ ngành ở Trung ương và 2 thành phố lớn là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ

Chí Minh. Đồng thời uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng -

Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp xét duyệt phương án tổng thể

của các địa phương còn lại.

Việc sắp xếp DNNN theo Chỉ thị 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ được tiến

hành trên cở sở xem xét tổng thể quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch lãnh thổ, thực

hiện các mục tiêu của kế hoạch Nhà nước đặt ra và hướng các DNNN đi vào hoạt động

theo Luật DNNN. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với việc xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản

và cấp hành chính chủ quản, khắc phục một bước tình trạng có nhiều DNNN hoạt

động cùng ngành nghề trên cùng một địa bàn nhưng lại do nhiều Bộ ngành ở Trung

ương và địa phương quản lý, nhất là trong các ngành xây dựng và cơ khí.

Như vậy, có thể có DNNN thuộc địa phương sẽ chuyển vào các Tổng Công ty

thuộc các Bộ (các công ty lương thực, công ty phát hành sách…), ngược lại có DNNN

thuộc các Bộ có thể chuyển về cho địa phương hoặc Tổng Công ty thuộc các Bộ này

chuyển cho Tổng Công ty thuộc các Bộ khác. Việc di chuyển các doanh nghiệp trên

đây phải bảo đảm nguyên tắc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không

làm ảnh hưởng sản xuất kinh doanh, việc làm và đời sống của người lao động.

Việc xây dựng và xét duyệt phương án tổng thể DNNN trên đây phải nhằm khắc

phục tình trạng quá nhiều DNNN, quy mô nhỏ, manh mún, hiệu quả thấp thông qua:

+ Hợp nhất, sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ có cùng ngành nghề tương tự thành

các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, hoạt động có hiệu quả hơn.

+ Giải thể hoặc phá sản các DNNN thua lỗ kéo dài và mất khả năng thanh toán

nợ đến hạn.

+ Xác định danh mục các DNNN hoạt động công ích và có các chính sách hỗ trợ

tài chính.

Hầu hết các phương án tổng thể sắp xếp DNNN theo Chỉ thị 500/TTg không triệt

để là do chưa có sự phối hợp xây dựng quy hoạch của các ngành kinh tế - kỹ thuật

Trung ương với địa phương. Các ngành Trung ương mới chỉ quản lý, quy hoạch được

các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, mà chưa với tới các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế

- kỹ thuật do địa phương quản lý. Các Bộ chưa trao đổi bàn bạc với các địa phương về

quy hoạch ngành để trên cở sở đó địa phương sắp xếp doanh nghiệp trên địa bàn.

Khi xây dựng phương án tổng thể các Bộ, ngành và địa phương cần rà soát lại tất

cả các Tổng Công ty và doanh nghiệp độc lập thuộc mình quản lý để việc thành lập lại,

thành lập mới các Tổng Công ty cho phù hợ với điều kiện thực tế, cũng như việc điều,

chuyển các doanh nghiệp tham gia Tổng Công ty Nhà nước, từ Trung ương về địa

phương và ngược lại đảm bảo phù hợp trong lĩnh vẹc quản lý nhất quán theo ngành,

lãnh thổ.

Mặt khác theo yêu cầu của Chỉ thị 500/TTg là phải phân định rõ mục đích của

DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động công ích.

4. Sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 21/4/1998

Đứng trước thực trạng hoạt động kém hiệu quả của DNNN cũng như những

thách thức mới của yêu cầu hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và quốc

tế, cho nên việc phân loại DNNN để làm căn cứ cho việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới

DNNN là việc làm hết sức cần thiết. Ngày 21/4/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị

số 20/1998/CT-TTg yêu cầu đẩy mạnh sắp xếp từng bước và toàn diện hệ thống

DNNN gắn với cơ chế quản lý, chuyển đổi sở hữu, đa dạng hoá phương thức quản lý,

làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp, nhanh chóng loại bỏ những yếu kém nhằm

nâng cao hiệu quả và năng lực của hệ thống DNNN. Căn cứ vào Chỉ thị 20 của Thủ

tướng Chính phủ, DNNN được phân làm 3 nhóm với nội dung chủ yếu sau đây:

Nhóm I: Là những DNNN quan trọng trong lĩnh vực an ninh quốc phòng và

những doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại

hoá đất nước như trong các lĩnh vực phát triển công nghệ cao, cân đối hàng hoá, thiết

bị quan trọng trong nền kinh tế… Những doanh nghiệp trong nhóm này cần duy trì

100% sở hữu Nhà nước. Nhà nước cần phải có những giải pháp hữu hiệu để những

DNNN trong nhóm này thực sự là vai trò nòng cốt trong kinh tế Nhà nước, chủ đạo

dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển.

Nhóm II: Gồm những DNNN cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu, phương thức quản

lý, không cần duy trì 100% vốn Nhà nước. Cần phân định rõ những DNNN cần duy trì

tỷ lệ cổ phần chi phí hoặc cổ phần đặc biệt.

Nhóm III: Bao gồm những DNNN bị thua lỗ kéo dài, không trả được nợ đến hạn,

không nộp đủ thuế, không trích đủ bảo hiểm xây dựng… sẽ tiến hành các giải pháp

như: giải thể, phá sản hoặc có phương án chấn chỉnh hiệu quả thì cho phép sáp nhập

với các doanh nghiệp khác có liên quan. Trước khi tiến hành cần xử lý dứt điểm tình

trạng nợ quá hạn, hàng hoá tồn đọng, có thể tiến hành giải thể trước khi sáp nhập để

II. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước

1. Số lượng doanh nghiệp nhà nước

Tính đến 31/12/2000 chúng ta còn 5.400 doanh nghiệp giảm 7.086 doanh nghiệp

so với năm 1990. số lượng doanh nghiệp giảm dần qua các năm

Biểu đồ

Số d/n

12084

12300

5873 4 5605 4 5400 4

Năm4

2000 4

1989 4

1990 4

1999 4

1995 4 Tính đến năm 2001 đã chuyển đổi hình thức sở hữu của dôanh nghiệm nhà nước

( Nguồn: bộ kế hoạch và đầu tư)

được 1136 doanh nghiệp cụ thể.

(nguồn : Ban đổi mới và phát triển DN ) đơn vị :

DN

Tổng số Cổ phần hoá Giao , bán

Luỹ kế đến trước 2001 878 773 105

Bộ, Nghành 142 140 2

Tổng công ty 60 55 1

Địa phương 676 574 102

Năm 2001 258 105 63

Bộ , Nghành 35 33 2

Tổng công ty 13 12 1

.Địa phương 210 150 60

Trong đó năm 1990 sáp nhập 3.000 doanh nghiệp , giải thể 32.000 doanh nghiệp

Tính đến năm 2001 giảm được 6684 doanh nghiệp trong đó giải thể 3.350 doanh

nghiệp sáp nhậm 3.100 doanh nghiệp cổ phần hoá 773 doanh nghiệp giao và 105

doanh nghiệp

Qua biểu đồ trên ta thấy số lượng doanh nghiệp nhà nước đã giảm được hơn 1 nửa.

Các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi, giải thể, giao bán hầu hết là các doanh

nghiệp thuộc các lĩnh vực không quan t rọng, có quy mô nhỏ bé, doanh nghiệp thuộc

địa phương quản lý và các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài. Đến năm 2001 trong

tổng số các doanh nghiệp địa phương quản lý đã cổ phần hoá 574 DN, giao bán 102

DN trong khi đó các doanh nghiệp CPH, giao bán thuộc bộ , nghành , tổng công ty chỉ

là 202. Và trong năm2001 đã CPH,giao bán được 210 DNNN do địa phương quản lý

chiếm 87% tổng số DNNN đã được chuyển đổi hình thức sở hữu.

Đến nay cả nước có 17 tổng công ty 91 và 76 tổng công ty 90 đang hoạt động, các lĩnh

vực được thành lập công nghiệp , xay dựng, giao thông nông nghiệp , lâm nghiệp, thuỷ

sản, thương mại dịch vụ, ngân hàng bảo hiểm. Các tổng công ty nhà nước có 1605 DN

thành viên chiếm 28,4% tổng DN 65% vốn và 61% lao động, trong đó 76 tổng công ty

91 gồm : 1392 DN hoạch táon định hướng chiếm 29% tổng DNNN nắm giữ 60% vốn

và 55% về lao động(1,037 triệu người). 17 tổng công ty 91 có 614 DN thành viên số

vốn năm 2000 đạt 102.319 tỷ chiếm 63% tổng vốn DNNN, có 606644 lao động chiếm

35% tổng lao động làm việc trong DNNN .

Về số lượng các DNNN hoạt động công ích: Hiện có 732 DNNN hoạt dộng công ích

chiếm 13% tổng số DNNN trong đó 185Dn công ích của các bộ nghành, tổng công ty

nhà nước và 547 DN của địa phương . DN công ích sản xuất sản phẩm và cung ứng

dịch vụ công cộng theo chính sách của nhà nước, do nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng

quy định giá, khung giá hoặc phi, hoạt động chủ yếu không vì mục đích tiền lợi nhuận.

Nhìn chung qua sắp xếp và đổi mới số lượng các doanh nghiệp đã gỉm đáng kể nhờ đó

hiệu quả hoạt đoọng DNđược nâng lên một bước đáng kể. So với ngân sách nhà nườc

cấp cho hệ thóng DNNN giảm 49,5% năm 1989 người 32,2 / 2000

Do giảm được đáng kể số lượng DNNN mà số vốn bình quân của các doanh

nghiệp tăng từ 3,3 tỷ năm 1989 lên 22 tỷ năm 2000. Số doanh nghiệp có tổng vốn dưới

1 tỷ giảm từ 50% năm 1991 xuống còn 26% năm 2000. Cùng với nó là số doanh

nghiệp có tổng số vốn trên 10 tỷ tăng từ 10 - 20% năm 1991 lên 41% năm 1996.

Nhờ quá trình sắp xếp trên, đã góp phần thay đổi 1 bước cơ cấu vốn và lao động.

Các tác dụng đẩy mạnh đến quá trình tích tụ và tập trung thúc đẩy quá trình phát triển

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp có số lao động

dưới 100 người giảm xuống, số doanh nghiệp có số dữ liệu 100 người tăng lên. Trong

đó DNNN thuộc các bộ, ngành Trung ương tăng lên từ 8,2 tỷ đồng lên 26 tỷ đồng, các

doanh nghiệp thuộc các tỉnh thành phố tăng từ 1,1 tỷ đồng lên 3 tỷ đồng. Tăng vốn và

lao động, doanh số tại các doanh nghiệp do địa phương quản lý không đều, các thành

phố tăng nhanh trong khi các tỉnh trung du đặc biệt là các tỉnh miền núi tăng chậm có

1 số doanh nghiệp số vốn còn giảm do thua lỗ kéo dài.

2. Thực trạng hoạt động của hệ thống doanh nghiệp nhà nước.

2.1 Tốc độ tăng trưởng của DNNN

Trong 10 năm 1991 - 2000 tốc độ tăng trưởng của kinh tế quốc doanh tăng gấp

rưỡi tốc độ tăng GDP của toàn nèn kinh tế quốc dân và gấp đôi tốcđộ tăng trưởng của

khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

Đơn vị: %

Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

Tốc 8,6 12,4 11,6 12,8 15,7 11,28 9,67 5,48 8,5 10,5 12

độ

(Nguồn: Ban đổi mới phát triển DN)

Tốc độ tăng trưởng của khu vực DNNN trong 11 năm 1991-2001 là

không ổn định tốc độ tăng trưởng giai đoạn 1995-1998 suy giảm, năm1998 tăng

5,48%so với tốc độ tăng của năm1995 là 15,7% . Trong những năm gần đay có xu

hướng phục hồi và năm 2001 tốc độ đã đạt được là 12% so với kinh tế hỗn hợp tăng

15% , DNTN 19%, cá thể là 5%. Một số nghành đạt mức tăng trưởng rất cao như :Các

DNNN thuộc lĩnh vực sản xuất trang thiết bị tốc độ tăng 50%, sản phẩm sứ xây dựng

cao cấp 15-40%, hoá chất 20-40% , điện 14,5%

2.2 Đóng góp của DNNN vào GDP , ngân sách

Tỷ trọng giá trị tổng sản lượng của DNNN trong GDP tăng qua các năm

đơn vị %

Năm 1991 1995 1998 2000

Tỷ trọng 36,5 42,2 40,07 39

(Nguồn : bộ KH và ĐT )

Với tổng độ tăng trưởng cao gần gấp rưỡi t ốc độ tăng tỷ lệ bình quân và tỷ trọng

giá trị tổng sản lượng của DNNN trong GDP tăng qua các năm đã góp phần lớn vào

tốc độ tăng trưởng chung của toàn năm kinh tế thời kỳ 1996 - 2000 đạt tốc độ tăng

trưởng bình quân 7% năm.

Qua các đợt sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, việc quản lý đối với DNNN đã

được tăng cường khắc phục tình trạng lộn xộn trong mốtố ngành kinh doanh xuất nhập

khẩu như do ảnh hưởng thực, phân bón, cà phê, lắp ráp xe máy kinh doanh khách sạn,

chấn chỉnh tình tạng khai thác tài ngyên bừa bãi trong các ngành lâm nghiệp, than và

khai thác khoảng sản.

Trong 5 năm (1996- 2000) DNNN đã đóng góp 81,5 nghìn tỷ đồng vào tổng đầu

tư toàn xã hội so với 113,2 nghìn tỷ đồng đầu tư từ ngân sách nhà nước , 75,5 nghìn tỷ

đồng từ tín dụng nhà nước .Trong khi đó khoản đầu tư của toàn bộ dân cư và doanh

nghiệp ngoài quốc doanh là 110,8 nghìn tỷ

Tỷ lệ vốn đầu tư của DNNN trong tổng đấu tư xã hội trong 5 năm đạt 16,1% và

có xu hướng tăng năm 1996 là 13,9 % đến năm 1999 tăng lên 18,3 % và năm 2000 đạt

17% . Tuy năm 2000 có giảm so với năm 1999 .Nhưng cũng trong năm 2000 nếu so

với tỷ lệ dóng góp vào GDP của khu vực kinh tế tập thể là 8,5% , khu vực kinh tế tư

nhân 3,3% khu vực kinh

tế cá thể là 32% , khu vực kinh tế hỗn hợp 39% , khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài 13,3% .Điều đó đã chứng tỏ DNNN đã và đang đóng góp một phần to lớn đối

với sự phát triển kinh tế đồng thời cũng chứng tỏ DNNN thực sự có vai trò chi phối ,

thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển đúng quỹ đạo . Khẳng định vai trò

chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường

2.3 Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN

Vấn đề hiệu quả của các DNNN là đặc biệt quan trọng , vì đã là DN sản xuất

kinh doanh đương nhiên phải có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển . Việc xem xét ,

đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước cần có quan điểm toàn diện cả về

kinh tế chính trị , xã hội , trong đó lấy suất sinh lời trênvốn làm một trongnhững tiêu

chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả cuả doanh nghiệp kinh doanh

Sau hơn 10 năm thực hiện sắp xếp và đổi DNNN. Xét về hiệu quả kinh doanh đã

đạt được một số kết quả bước đầu.

Số DN thua lỗ giảm từ 37,9% năm 1989 xuống còn 29% năm2000. Tuy nhiên kết

quả này chưa phản ánh được xu hướng ổn định của các DNNN bởi lẽ năm 1998 đã có

40% DN làm ăn có lãi, 20% DN lõ vốn và 40% DN làm ăn chưa hiệu quả. Nhương

đến năm 2000 số DN có lãi vẫn không tăng và số DN thua lỗ lại tăng trưởng 20% lên

29%.

Lợi nhuận của các DNNN tăng qua các năm. Năm 1989 là 72,885 nghìn tỷ, năm

1996 : 221,2 nghìn tỷ.

Sau 10 năm lợi nhuận DNNN tăng tờ 72,885 nghìn tỷ năm 1989 lên 527,2 nghìn

tỷ năm 2001. Song nếu xét chi tiêu tỷ xuất lợi nhuận trên vốn thì lãi giảm điều này

chứng tỏ. Trong những năm qua hoạt động của DNNN chỉ tăng về số lượng còn về

mặt chất lượng (tỷ xuất lợi nhuận ) chưa đáp ứng được vai trò nòng cốt của nền kinh

tế.

Vốn ngân sách nhà nước cầp cho hệ thồng doanh nghiệp nhà nước giảm tư

49,5% năm 1989 xuống còn 32,2% năm 2000 . Do đó tỷ xuất lợi nhuận trên vố ngân

sách tăng từ 6,8% (1991) lên 12,31% năm1999 và đạt kết quả 12% năm 2000. Kết quả

khẳng định chủ trương giảm cấp vốn từ ngân sách dưới dạng phân bổ, tăng hình thức

tín dụng nhà nước đối với các DNNN là đạt được hiệu quả và đứng đắn. Trong quá

trình xắp xếp cần tiếp tục thực hiện theo chủ trương này nhằm đào tạo cho các doanh

nghiệp tính độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doah , đó là điều kiện để nâng cao khả

năng cạnh tranh và hiệu quả sản suất kinh doanh.

Trong năm 2000. Tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu của DNNN là 4,28% so mức

trung bình của toàn khối doanh nghiệp là 5,28%, của khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài là 13,15%, hợp tác xã là 3,79% và DNTN 0,85% về vốn của các DNNN.

Tốc độ tăng vốn của DNNN so với năm 1995.

(Đơn vị : %)

Năm 1996 1997 1998 1999 2000

So với năm 1995 12,1 29,4 85,9 72,2 95,5

(Nguồn : Tổng cục thống kê)

Qua số liệu bảng trên ta thấy , tốc độ tăng vốn của cá doanh nghiệp nhà nước là

nhanh, năm 2000 đã tăng gần gấp đôi so với năm 1995 trong đó có nguồn vốn từ ngân

sách và vốn cuả DN. Trong đó vốn của Dn là chủ yếu. Vốn của các DNNN tăng nhanh

là điều kiện để các DN đàu tư tài sản suất, đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng

xuất để đạt được mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh hiệu quả sử dụng

vốn. Tuy lượng vốn đầu tư của các DNNN tăng nhanh trong những năm qua nhưng

hiệu quả sử dụng vốn chư cao, điều này có thể lý giải bởi lý do. Điểm xuất phát thấp

các DN vừa phải trải qua thời kỳ bao cấp, bên cạnh đó chế độ bao cấp, thiết bị sản xuất

đã lỗi thời từ 20-30 năm, bên cạnh đó chế độ quản lý vốn , tài sản tại các DNNN chưa

chặt chx do vậy hiệu quả sử dựng vốn còn thấp điều đó thể hiện :

Tỷ xuất lợi nhuận trên vẫn tiếp tục giảmnăm 1996 là 11,2% năm 1999 là 95% và

năm 2000 là 441%.Ttrong năm 2000, tỷ xuất lợi nhuận của các DNNN là 4,41% so với

tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu toàn khối là 5,45% và đặc biệt so với các DN đã được

cổ phần hoá thì tỷ xuất này thấp hơn nhiều, năm 2000 các DN đã được cổ phần hoá có

tỷ xuất lợi nhuận trên vẫn đạt 19%.

Qua những phân tích, nhận xét , số liệu chứng minh ta có thể đi đến kết luận đó

là. Hiệu quả xsản xuất của các DNNN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

còn rất thấp các chỉ tiêu về tỷ xuất lợi nhuận đều thấp hơn mức bình quân của toàn

khối DN để khắc phục tình trạng cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn để thực hiện

tốt chủ trương đổi mới, xắp xếp lại hệ thống DNNN.

Thực tế là trên 85% các DNNN có tỷ lệ huy động trên 50% năng lực thiết bị là

mức cao nhất so với các khu vực khác, sô máy móc thiết bị của DNNN không pảh là

quá cũ, số sử dụng dưới 10 năm đạt tỷ lệ đến 49% tỷ số DNNN so với 59% của doanh

nghiệp có vốn nước ngoài.

Nhìn tổng thể DNNN vẫn giữ vị trí chủ chốt trong nền kinh tế Việt Nam. Điều

này là do chính sách nhà nước và ý chí nhiệt tình của cán bộ công nhân kết quả điều

tra của tổng cục thống kê năm 1998 đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực

thương mại:

Số doanh nghiệp phân theo tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất âm Bằng 0 0 - 2% 2 - 4% 4 - 6% 6 - 8% 8 - 10% >10%

779 46 526 103 42 26 14 30

Số doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận > 0 là 777 doanh nghiệp trong đó tỷ suất lợi

nhuận đạt 1 - 2% là 30% trong tổng số doanh nghiệp. Đây là 1 kết quả phản ánh nỗ lực

trong quá trình sắp xếp doanh nghiệp nhà nước bởi lẽ khi bắt đầu chuyển sang cơ chế

thị trường thì lĩnh vực thương mại ngoài quốc doanh còn nhiều thuận lợi hơn. Tuy

nhiên số doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại còn quá nhiều

1.556 doanh nghiệp do vậy điều này cao hơn tỷ suất lợi nhuận cần có nỗ lực sắp xếp

lại các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực này hơn nữa.

2.4 Thực trạng về lao động.

Về lao động: tổng số lao động tại các doanh nghiệp nhà nước năm 1995 là

1.560.569 người số lao động ở các doanh nghiệp Trung ương là 857.775 người

doanh nghiệp địa phương là 702.794 người lao động bình quân chung của một

doanh nghiệp là 265 người, bình quân lao động của một doanh nghiệp Trung

ương là 442 người, bình quân của 1 doanh nghiệp địa phương là 178 người.

Về khoa học công nghệ: Các DNNN sau khi sắp xếp lại được củng cố và đầu tư

mà công nghệ từ vốn nhà nước, vốn vay, vốn doanh nghiệp tích lĩy nên tổng giá trị tài

sản cố định tăng từ 8693 tỷ đồng năm 1990 lên 59.282 tỷ đồng nưam 1999 (tăng 6,8

lần) giá trị sản xuất tăng 3,6 lần, lao động tăng 2%.

Song một tình trạng khá phổ biến trong các DNNN đó là : lao động thiếu việc

làm và dôi dư vốn lớn. Theo số liệu của bộ lao động và thương binh xã hội , hiện nay

lao động thường xuyên mất việc làm ở các DN khoảng 20%. Có doanh nghiệp lên tới

40%, số lao nđộng không có việc làm chiếm 6.1% tổng số người lao động đang làm

việc tại cácDNNN. Theo báo cáo của ban đổi mới và phát triển DN. Tính đến giưuã

năm2000 số lao động dôi dư do xắp xếp lại DNNN là 200.000 người trong 1546

DNNN được xắp xếp lại có 92.724 lao động không có việc làm một số DN thuộc tỉnh

thành phố số lao động dôi dư lên tới 27-33% trong tổng số lao động.

Theo thống kê 42 tỉnh thành phố trong 6 tháng đầu năm 2000 số lao động dôi dư

do xắp xếp lại đã lên tới 42.000 người.

Tình trạng lao đọng dôi dư nguyên nhân chíng do sắp xếp lại DNNN 1 số doanh

nghiệp nhà nước bị sâm nhập ,giải thể,người lao động mất việc làm . Tuy nhiên cũng

còn một số nguyên nhân xuất phat từ trong phương pháp quản lý nhân lực.

- Bản thân cơ cấu lao động hiện tại chưa hợp lú chứa đượng nhiều yếu tố bất cập

do DN phải kế thừa từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp.

- Do DN làm ăn thua lỗ , quy mô sản xuất thu hẹpbắt buộc các DN phải giảm số

lượng lao động trong các DN. Đây là nguyên nhân khó khắc phục nhất hiện nay.

- Do quá trình đổi mới cộng nghệ, cộng nghệ càng hiện đại thì lương lao động

sử dụng càng giảm tương ứng. Bên cạnh đó một số lao động không có khả năng sử

dựng được công ngệ hiện đại.

Tuy nhiên hiện naycác doanh nghiệp nhà nước còn biểu hiện 1 số tồn tại

- Số lượng DNNN còn nhiều về số lượng nhưng lại nhỏ về quy mô còn có sự dàn

trải không cần thiết vượt quá khả năng nguồn lực của nhà nước.

Theo báo cáo của tổng cục thống kê tính đến cuối năm 2000 vẫn vòn trên 40%

DNNN có số lao động dưới 100 người, gần 1 nửa DNNN có vốn dưới 1 tỷ đồng, số

DNNN thua lỗ kéo dài theo báo cáo chỉ 10%, song số DNNN làm ăn kém hiệu quả còn

rất lớn. (khoảng 30 - 35%), nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương tổng số nợ của các

DNNN năm 1996 bằng 1,19 lần so với số vốn nhà nước trong doanh nghiệp; năm 1997

bằng 1,16 lần năm 1998 bằng 1,13 lần, năm 1999 bằng 1,13 lần. Trong 3 năm 1997 -

1999 nhà nước đã phải xử lý nợ cho các DNNN thông qua các hình thức đầu tư trực

tiếp từ ngân sách nhà nước gần 8000 tỷ đồng trong đó: cấp bổ sung vốn 642 tỷ bù lỗ,

hỗ trợ để giảm bớt khó khăn về tài chính 1464 tỷ, hỗ trợ thuế bao gồm miễn giảm 2288

tỷ, ghi thu, ghi chi nợ đọng thuế 148 tỷ, khoanh nợ thuế 121 tỷ; hỗ trợ từ biện pháp

xoá nợ là 1008 tỷ khoanh nợ 3392 tỷ, giảm nợ 540 tỷ. Tính riêng tổng số nợ phải trả

trong các doanh nghiệp thành viên của 17 Tổng Công ty 91 tăng từ 40nghìn tỷ năm

1996 và 38 nghìn tỷ năm 59 nghìn tỷ đồng năm 1998 và năm 52 nghìn tỷ đồng năm

1999. Tổng số nợ phải thu của các doanh nghiệp này cũng ở mức trên 20 nghìn tỷ

đồng mỗi năm. Tại thời điểm 1/1/2001 tổng số nợ phải trả của tất cả các DNNN lên tới

353,4 nghìn tỷ đồng bằng 67% tổng giá trị tài sản của các doanh nghiệp này, trong đó

nợ quá hạn 10,7 nghìn tỷ đồng, tổng số nợ phải thu 187,1 nghìn tỷ đồng bằng 35,5%

tổng giá trị tài sản, trong đó nợ quá hạn 21,2 nghìn tỷ đồng.

Nhiều doanh nghiệp tuyên bố giải thể nhưng không thể thực hiện được. Mặc dù

nhà nước đã thực hiện giải pháp hỗ trợ đặc biệt vẫn cho doanh nghiệp, nhưng do số

lượng DNNN còn quá nhiều, nên không thể tập trung đúng mức cho những doanh

nghiệp có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu tính trạng này không được khắc

phục thì DNNN chẳng những không nâng cao được vai chủ đạo, sức cạnh tranh, mà

khả năng mất nhà nước và nợ nần ngày sẽ càng tăng lên.

Việc sắp xếp sau 10 năm 1991 - 2000 vẫn chưa khắc phục được những nhược

điểm về cơ cấu. Nhiều DNNN tuy đã được đầy kỳ thành lập lại theo Nghị định

388/HĐBT nhưng vẫn nằm trong tình trạng thua lỗ, nợ quá hạn không có khả năng

cạnh tranh. Nhiều doanh nghiệp hoạt động trên cùng một địa bàn, quy mô manh mún,

công nghệ lạc hậu, cán bộ quản lý yếu, cạnh tranh không lành mạnh giữa các DNNN

với nhau.

Việc sắp xếp DNNN theo ngành, lãnh thổ, chưa tiến hành 1 cáhoặc triệt để, nhất

là đối với ngành xây dựng và cơ khí phần lớn DNNN chỉ có tác dụng về giải quyết

việc làm, việc đóng góp cho ngân sách thì còn thấp xa so với ngùn lực bỏ ra.

3. Cơ chế quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp theo luật

doanh nghiệp nhà nước.

Ngày 20/4/1995 luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua Đây là

văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh mọi mặt của doanh nghiệp nhà nước, lần đầu

được ban hành. Nó cũng là một mốc quan trọng trong đổi mới quy chế quản lý nói

chung và quản lý tài chính nói chung đối với doanh nghiệp nhà nước. Tư tưởng chủ

đạo trong cơ chế quản lý tài chiính lần này là:

- Tách riêng chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và quản trị kinh

doanh. Trao cho người quản lý và điều hành doanh nghiệp quyền chủ động trong sản

xuất kinh doanh, quản lý sử dụng vốn và tài sản. Các cơ quan chức năng của nhà nước

thực hiện việc kiểm tra, giám sát của nhà nước và đại diện chủ sở hữu đối với doanh

nghiệp nhà nước, không can thiệp vào công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đặt mục tiêu bảo toàn vốn lên trước, lấy hiệu qủa kinh doanh làm thước đo

công tác quản lý vốn và tài sản, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho

doanh nghiệp phát triển vốn để mở rộng kinh doanh đổi mới thiết bị, công nghệ.

- Tiến dần đến thông lệ quốc tế trong việc xử lý các vấn đề tài chính của doanh

nghiệp nhà nước; bảo đảm bình đẳng giữa doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế.

Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản nhà nước tại

doanh nghiệp như sau:

3.1. Quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp nhà nước:

Chế đọ lần này xác định rõ trách nhiệm đầu tư vốn của nhà nước đối với doanh

nghiệp nhà nước để bảo đảm điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.

Nhà nước tiếp tục thực hiện việc giao vốn cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng và

chịu trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Người nhận vốn nhà nước

giao là Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc giám đốc

doanh nghiệp không có hội đồng quản trị. Kế toán trưởng không phải là người nhận

vốn và chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp không còn chia ra vốn cố định, vốn lưu động.

Doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng linh hoạt số vốn nhà nước giao cho, được

quyền thay đổi cơ cấu tài sản cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Ngoài số vốn nhà nước giao doanh nghiệp được quyền huy đọng vốn của mọi

đối tượng như các ngân hàng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân và

người lao động trong doanh nghiệp cũng như của tổ chức và cá nhân nước ngoài. Hình

thức huy động có thể là vay, nhận vốn góp liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu và

các hình thức khác theo pháp luật quy định. Việc huy động vốn của doanh nghiệp phải

bảo đảm nguyên tắc là không được thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp, doanh

nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tiền vốn huy động và hoàn trả gốc lãi

cho người cho vay theo hợp đồng cam kết. Thủ tục huy động vốn phải tuân theo quy

định của pháp luật. Riêng đối với doanh nghiệp công ích việc huy động vốn phải được

sự đồng ý của người quyết định thành lập doanh nghiệp sau khi có sự thẩm định của

cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có quyền sử dụng vốn và tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng

hợp pháp của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Hội đồng quản trị hoặc

giám đốc doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) chịu trách

nhiệm trước nhà nước về hiệu quả đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp

có hội đồng quản trị, Hội đồng quả trị phê duyệt các phương án liên doanh với nước

ngoài Hội đồng quản trị trình người quyết định thành lập doanh nghiệp phê chuẩn sau

khi cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước. Đối với việc liên doanh với doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế khác trong nước và liên doanh với nước ngoài, giám đốc

doanh nghiệp xây dựng phương án báo cáo người quyết định, thành lập doanh nghiệp

phê chuẩn sau khi được cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp

thẩm định. Thủ tục đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tuân theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp được quyền cầm cố, thế chấp. Cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài

sản thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp. Khi nhượng bán

doanh nghiệp phải lập hội đồng định giá, thông báo công khai và tổ chức bán đấu giá

theo pháp luật quy định. Khi thanh lý huỷ bỏ tài sản phải lập hội đồng thanh lý. Chênh

lệch giữa số thu được do nhượng bán, thanh lý với giá trị còn lại theo sổ sách của tài

sản và chi phí thanh lý nhượng bán được hạch toán vaò kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp.

Riêng đối với 2 loại tài sản sau:

- Toàn bộ hoặc bộ phận chủ yếu của dây chuyền sản xuất chính

- Tài sản chủ yếu quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

Khi cầm cố thế chấp, cho thuê, nhượng bán, thanh lý phải được người quyết định

thành lập doanh nghiệp đồng ý sau khi cơ quan quản lý vón và tài sản nhà nước tại

doanh nghiệp thẩm định. Những tài sản này nhượng bán cho cá nhân, tổ chức người

nước ngoài phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất trước hết phải xác định rõ trách nhiệm của

tập thể, cá nhân, nếu do họ gây ra phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc

doanh nghiệp không có hội đồng quản trị quy định mức bồi thường phù hợp với quy

định của pháp luật. Thiệt hại tài sản đã mua bảo hiểm, cơ quan bảo hiểm bòi thường.

Khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản tổn thất và số bồi thường của người gây ra tổn

thất hoặc của cơ quan bảo hiểm được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, nếu thiếu

hạch toán tiếp vào chi phí. Trường hợp do lý do bất khả kháng, tổn thất lớn chi phí

không gánh được doanh nghiệp báo cáo với Bộ Tài chính xem xét quyết định.

Các khoản tổn thất công nợ không đòi được bù đắp bằng khoản dự phòng công

nợ khó đòi, thiếu hạch toán vào chi phí.

Tài sản của doanh nghiệp chỉ thực hiện việc đánh giá lại trong các trường hợp

sau:

- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo chủ trương của nhà nước.

- Khi đem tài sản góp vốn liên doanh.

- Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp

- Điều chỉnh giá để bảo đảm giá trị tài sản theo chủ trương nhà nước chênh lệch

do đánh giá lại tài sản hạch toán tăng giảm vốn.

Doanh nghiệp thực hiện việc khấu hao tài sản theo quyết định của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp đăng ký mức khao hao theo khung thời gian sử dụng tài sản Bộ Tài

chính quy định đối với từng tài sản và ổn định mức trích tối thiểu trong 3 năm. Nhà

nước không xem xét tăng, giảm mức trích khấu hao mà doanh nghiệp đã đăng ký.

Doanh nghiệp thực hiện cơ chế bảo toàn vốnbằng các biện pháp mua bảo hiểm

tài sản: hạch toán vào trong chi phí một số khoản dự phòng giảm giá hàng tồn khao,

công nợ khó đòi, giảm giá đầu tư tài chính; doanh nghiệp được dùng lợi tức trước thuế

để bù lỗ của năm trước; Được trích lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp rủi ro mất

vốn; được dùng lợi nhuận sau thuê để bù lỗ sau khi hết thời hạn bù bằng lợi nhuận

trước thuế.

Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế quản lý vốn và tài sản, quy chế quản lý nợ

trên cở sở chế độ của nhà nước và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nội dung quy

chế xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc quản lý

tài sản, vốn và nợ của doanh nghiệp. Hội đonòg quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp

không có hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn

và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Nếu để xảy ra thiệt hại tuỳ theo mức độ bị xử lý

hành chính, bồi thường vật chất, truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan quản lý giám

sát của nhà nước không làm tròn trách nhiệm quy định gây thiệt hại về vốn và tài sản

của doanh nghiệp chịu trách nhiệm theo pháp luật.

3.2. Quản lý doanh thu - chi phí:

Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ mọi khoản doanh thu của doanh nghiệp gồm

doanh thu hoạt động kinh doanh, kinh doanh hoạt động tài chính và doanh thu bất

thường. Đối với mọi sản phẩm dùng trong nội bộ doanh nghiệp, tặng biếu đều phải

tính doanh thu theo giá trị trường.

Về chi phí chế độ quy định nguyên tắc quản lý từng khoản chi phí của doanh

nghiệp.

Đối với chi phí vật tư: doanh nghiệp phải xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật

trên cở sở định mức chuẩn cuả nhà nước để làm căn cứ cấp phát, quản lý việc tiêu hao

vật tư của doanh nghiệp, cuối năm doanh nghiệp phải quyết toán việc tiêu hao vật tư

so sánh với định mức và kỳ trước để xác định rõ trách nhiệm việc quản lý và sử dụng

vật tư từng bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải xác định định mức lao động làm căn cứ xây dựng đơn giá tiền

lương và quản lý quỹ lương của doanh nghiệp. Nguyên tắc là doanh nghiệp kinh doanh

không có lãi chỉ được chi lưong theo lương cấp bậc chức vụ người lao động trong

doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có lãi được chi lương theo hiệu quả kinh

doanh nhưng khống chế tốc độ tăng quỹ lương không được cao hơn tốc độ tăng của tỷ

suất lợi nhuận tính trên vốn nhà nước. Mọi việc chi lương sai chế độ, không đúng đối

tượng phải thu hồi và nộp và ngân sách, người quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm

trước nhà nước.

Cho phép doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí các khoản chi bảo hành sản

phẩm, phí bảo hiểm tài sản, các khoản chi hoa hồng môi giới doanh nghiệp phải công

khai tỷ lệ hoa hồng đại lý và hoa hồng môi giới. Giám đốc doanh nghiệp quy định tỷ lệ

chi này và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc chi này.

Đối với chi phí gián tiếp doanh nghiệp phải xây dựng định mức để quản lý các

khoản chi phí hội họp, giao dịch, tiếp khách. Nhà nước khống chế mức trần. Doanh

nghiệp quyết định mức chi cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản chi

này.

Việc tính toán giá thành sản phẩm nhập kho thực hiện theo thông lệ quốc tế chỉ

tính chi phí vật tư, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển toàn bộ cho sản phẩm hàng

hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.

Ngoài ra chế độ quản lý chi phí còn quy định những khoản cấm không được tính

vào trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản chi không đúng người

quyết định chi phải bồi thường.

3.3. Chế độ phân phối lợi tức:

Chế độ phân phối lợi tức hiện nay chú trọng trước hết đến việc bảo toàn vốn cho

doanh nghiệp và phát triển vốn của doanh nghiệp, có quan tâm đúng mức đến quyền

lợi của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước và thu nộp ngân sách, bảo đảm

công bằng giữa các thành phần kinh tế. Cụ thể là tỷ lệ nộp thuế lợi tức được giảm đi

bảo đảm cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất. Sau khi nộp thuế lợi ức

phần còn lại được dùng để nộp thu sử dụng vốn ngân sách (trước đây tính vào chi

phí)trích quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những tổn thất rủi ro mất vốn. Mức tối

thiểu trích quỹ đầu tư phát triển được nâng lên là 50% lợi nhuận sau thuế. Mức không

chế của 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi được rút bớt và gắn với hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp được tính trên cở sở tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn nhà nước của

năm báo cáo so với năm trước.

3.4. Chế độ hạch toán và quyết toán của doanh nghiệp

Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

chế độ kế toán mới ban hànhgắn với các chuẩn mực kế toán của quốc tế và phù hợp

với cơ chế tài chính mới. Trước hết phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh

nghiệp và yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước, vấn đề kiểm toán nội

bộ, kiểm toán độc lập đã được đề cập trong công tác hạch toán kế toán cũng như khi

lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ công

khai tài chính theo các chỉ tiêu hướng dẫn gồm các vấn đề về vốn, tài sản, công nợ, kết

quả kinh doanh, thu nộp ngân sách. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về

số liệu, công khai của mình. Nhà nước bỏ chế độ xét duyệt quyết toán cho doanh

nghiệp mà thực hiện công tác kiểm tra báo cáo các tài chính của doanh nghiệp

4. Một số nhận xét về hoạt động của DNNN hiện nay

4.1. Những tồn tại yếu kém cần được khắc phục

Những kết quả tên đây là đầy khích lệ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế

cuộc sống cũng như chưa tương xứng với nguồn lực mà nhà nước đầu tư cho doanh

nghiệp DNNN còn nhiều hạn chế.

Doanh nghiệp nhà nước những năm gần đây hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh có xu hướng chững lại và giảm sút đáng lo ngại. Tốc độ tăng trưởng bình quân

của DNNN không còn mạnh mẽ như thời kỳ 1991 - 1995 (13%) mà có dấu hiệu chững

lại và giảm dần tính đến năm 1998, 1999 đã giảm xuống chỉ còn khoảng 8 - 9%. Xét

về hiệu quả sử dụng vốn cũng theo chiều hướng giảm sút. Nếu năm 1995 một đồng

vốn nhà nước làm ra 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận, tương ứng như vậy

năm 1998 một đồng vốn làm ra 2,9 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợi nhuận.

Số lượng DNNN hoạt động thực sự có liệu quả nếu chỉ xem xét năm 1998 thì số

DNNN chiếm khoản 40%. Số lượng DNNN hoạt động không có hiệu quả bị thua lôc

liên tục khoảng 20% (chưa tính đủ khấu hao tài sản cố định), còn lại là những DNNN

hoạt động chưa có hiệu quả, khi lỗ khi lãi khong ổn định. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

trên vốn nhà nước chưa cao, có xu hướng giảm dần năm 1996 là 11,2% năm 1997 là

9,3 %; năm 1998 là 9,1% vă năm 1999 là 8,2%.

Phần công nợ trong DNNN hiện nay cũng là vấn đề hết sức nan giải có xu hưởng

tăng dần, chẳng hạn như năm 1996 tổng nợ của DNNN khoảng 174.797 tỷ đồng, trong

đó nợ phải đòi là 110.656 tỷ đồng thì năm 1999 lên tới 195.660 tỷ đồng, nợ phải trả

126.366 tỷ đồng; Như vậy tỷ lệ giữa nợ phải trả và nợ phải thu quá chênh lệch, khả

năng trả nợ rất khó khăn, tỷ lệ khó đòi, quá hạn không nhỏ cũng là gánh nặng đối với

DNNN.

Tình trạng tài chính doanh nghiệp không lành mạnh cũng là một yếu tố làm cho

việc hạch toán bị méo mó, làm cho DNNN luôn trong tình trạng bị….. sản xuất kinh

doanh:

Các DNNN vẫn còn sự bao cấp của nhà nước của chính sách hỗ trợ DNNN được

vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Đồng thời, mặc dù ngân sách Nhà nước còn hạn

hẹp, nhưng đã dành một tỷ lệ nhất định để hỗ trợ cho DNNN. Trong 3 năm 1997 -

1999, ngân sách Nhà nước đã đầu tư trực tiếp DNNN khoảng 8.000 tỷ đồng, trong đó

cấp bổ sung vốn là 6.482 tỷ đồng, cấp bù lỗ khoảng 1464,4 tỷ đồng. Ngoài ra, Nhà

nước còn có chính sách hỗ trợ khác như miễn giảm thuế, xoá nợ, khoanh nợ, giãn nợ.

Vì vậy, DNNN hoạt động thiếu năng động và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh.

- DNNN nhà nước còn có quy mô manh mún, dàn trải, chồng chéo về ngành

nghề kinh doanh cũng như về cơ quan quản lý. Tính đến đầu năm 2000 DNNN có

5.280 doanh nghiệp với tổng số vốn khoảng 116 nghìn tỷ đồng, bình quân mỗi doanh

nghiệp gần 22 tỷ đồng. Trong đó số DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng chiếm khoảng

20,89%, số doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm khoảng 65,45%. Đặc biệt đối

với các doanh nghiệp nhà nước thuộc các địa phương có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm tới

trên 30%. Cơ cấu DNNN phân bố không đồng đều, nhiều DNNN cùng hoạt động trong

tình trạng chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp chủ quản trên cùng một địa bàn,

cùng một lĩnh vực vì thế tạo ra sự cạnh tranh lộn xộn. Có thể nêu điển hình trong lĩnh

vực thương mại, dịch vụ, xây dựng, tư vấn…

- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, hầu hết các DNNN được trang bị thiết bị

máy móc, công nghệ từ nhiều nước khác nhau như: Liên Xô cũ, Trung Quốc, các

nước Đông âu, Bắc Âu, ASEAN và các nước thuộc các thời kỳ, thế hệ khác nhau. Do

vậy, máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất của ta là quá lạc hậu, nếu đem so sánh với

các nước trên thế giới thì theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì có lẽ

lạc hậu tới 10 - 20 năm. Chính vì vậy sản phẩm của các doanh nghiệp làm ra không có

khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Một số sản phẩm

sản xuất trong nước như: xi măng, sắt thép, phân bón, kính xây dựng… có mức giá cao

hơn với những sản phẩm cùng loại nhập khẩu khoảng từ 20 đến 40%. Sở dĩ các sản

phẩm hiện nay đang tồn tại được là do chính sách bảo hộ của Nhà nước thông qua

chính sách thuế nhập khẩu. Cho đến nay mới chỉ có khoảng trên 15% sản phẩm sản

xuất trong nước có thể đạt được sản lượng xuất khẩu.

4.2. Những nguyên nhân làm cho các DNNN hoạt động kém hiệu quả.

Nhìn một cách tổng thể so với yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hệ

thống DNNN còn nhiều bất cập do rất nhiều nguyên nhân nhưng có thể chỉ ra được

một vài nguyên nhân chính sau đây:

Thứ nhất: quy mô doanh nghiệp còn nhỏ bé, dàn trải trên hầu hết các ngành, nghề

và địa phương, phân tán về vốn, trong khi vốn Nhà nước rất hạn chế. Tính đến nay

trong số 5.100 doanh nghiệp nhà nước kể cả hàng trăm doanh nghiệp nhà nước mới

thành lập trong những năm gần đây số doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm

65,45%, doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 20,89% ở các địa phương hơn

30% số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng. Tình trạng phổ biến là thiếu vốn nghiêm

trọng.

Thứ hai: Trình độ kỹ thuật, công nghệ của các DNNN còn lạc hậu ngoài một số ít

doanh nghiệp được trang bị kỹ thuật hiện đai hoặc trung bình, đại bộ phận doanh

nghiệp máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới từ 10 - 25%

có ngành như cơ khí lạc hậu tới 30 năm; trình độ cơ giới, tự động hoá dưới 10% mức

độ hao mòn hữu hình từ 30 - 50%, thậm chí có 38% số máy này ở dạng thanh lý. Do

tình trạng máy móc như vậy nên chưa tạo được nhiều sản phẩm mũi nhọn, có khả năng

cạnh tranh thấp. Một số mặt hàng sản xuất trong nước như sắt thép, phân bón xi

măng… có mức giá cao hơn mặt hàng xuất khẩu cùng loại từ 20 - 40% cá biệt mặt

hàng đóng thuế cao hơn đến 70 - 80%. Chỉ khoảng 15% sản phẩm đạt chất lượng xuất

khẩu.

Thứ ba: Một tình trạng khá phổ biến là số lao động dôi dư trong các doanh

nghiệp khá lớn. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đến năm 2000

số lao động không có việc làm chiếm gần 6,1% tổng số người đang làm việc tại các

doanh nghiệp nhà nước. Trong đó tỉnh Hải Dương 28,4%, Nam Định 27%, TCT thép

12%, TCT lương thực miền Bắc 28% ước tính tổng số lao động không có việc làm ở

các DNNN tới khoảng 10 vạn người có tên trong danh sách nhưng đang phải nghỉ chờ

việc hoặc tự bỏ, tìm việc làm nơi khác.

Thứ tư: Những năm gần đây hiệu quả kinh doanh và nhịp độ tăng trưởng có xu

hướng giảm dần. Nếu như từ sau những năm bắt đầu đổi mới đến năm 1998, tốc độ

tăng trưởng bình quân 13% thì năm 1999 chỉ còn 8 - 9%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

nhìn chung là thấp và có xu hướng giảm, nếu năm 1996 là 11,2%/năm thì năm 1999 là

10,6% năm, năm 2000 là 9,5% trong khi đó ở những công ty đã được CPH bình quân

năm 2000 lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp này là 19%.

Thứ năm: Công nợ tại các DNNN quá lớn. Theo số liệu thống kế quý một năm

2000 tổng số nợ phải trả của DNNN tới 194.841 tỷ đồng bằng 15,23% tổng số vốn nhà

nước trong các doanh nghiệp nhà nước, trong đó nợ quá hạn là 10.716 tỷ đồng. Mặc dù

ngân sách nhà nước đã phải dành một khoản vốn lớn hỗ trợ cho các doanh nghiệp

thông qua nhiều hình thức như đầu tư trực tiếp, cấp bổ sung vốn lưu động, bù lỗ, miễn

giảm thuế, xoá nợ, khoanh nợ, dãn nợ, giảm chiết khấu hao, cho vay vốn tín dụng ưu

đãi trong 10 năm lại đây tới gần 127.000 tỷ đồng.

Thứ sáu: thực hiện chủ trưởng CPH, đa dạng hoá sở hữu một số DNNN không

cần thiết 100% vốn nhà nước còn chậm. Đến nay, cả nước mới chỉ CPH được 631

doanh nghiệp, giao, bán, khoán, kinh doanh cho thuê được 65 doanh nghiệp. Số doanh

nghiệp cần CPH hoặc thực hiện chuyển đổi khác còn nhiều.

Nguyên nhân chủ yếu đó là chưa thống nhất cao trong nhận thức về vai trò, vị trí

của kinh tế nhà nước và DNNN, về yêu cầu và giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển

và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN, nhiều vấn đề chưa rõ, nhiều ý kiến khác nhau

nhưng chưa tổng hợp để đi đến kết luận.

Quản lý nhà nước đối với DNNN còn nhiều yếu kém vướng mắc CCHC chậm

cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, chưa động bộ, còn nhiều điểm chưa phù hợp với

kinh tế thị trường, chưa tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ và người lao động

trong doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, một bộ phận

cán bộ chưa đáp ứng được năng lực và phẩm chất

Chương iii

một số giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty tnhh 1 thành viên

I. Mục tiêu và ý nghĩa chuyển đổi

1. Mục tiêu chuyển đổi

Chuyển các DNNN họat động kinh doanh sang họat động theo cơ chế công ty

TNHH, bổ sung hình thức chỉ có một sáng lập viên áp dụng với doanh nghiệp kinh

doanh 100% vốn nhà nước.

2. ý nghĩa của việc chuyển đổi

Công ty TNHH 1 thành viên theo quy định của luật Doanh nghiệp là loại hình

công ty TNHH chỉ do một tổ chức làm chủ sở hữu : có những điểm giống lại có những

điểm khác công ty TNHH có 2 thành viên trở lên. Điểm này giống nhau ở chỗ, chủ sở

hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Còn điểm khác biệt cơ bản là

cơ cấu sở hữu công ty TNHH 1 thành viên chỉ duy nhất một pháp nhân hoặc một tổ

chức góp vốn, tức là vốn của một chủ sở hữu

Như vậy khi DNNN chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên thì công ty đó

vẫn thuộc sở hữu của nhà nước, nhưng được tổ chức quản lý và họat động theo luật

doanh nghiệp.

Việc chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên không chỉ là sự

chuyển đổi về hình thức pháp lý, mà quan trọng là thông qua sự chuyển đổi này nhằm

tạo điều kiện cho doanh nghiệp họat động bình đẳng với các doanh nghiệp khác theo

luật doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh, và đặc biệt là có tư

cách pháp lý độc lập.

Như vậy đây chính là một trong các biện pháp để đổi mới doanh nghiệp khắc

phục những hạn chế cố hữu của DNNN họat động theo luật DNNN hiện hành nhờ đó

có thể biến đổi về chất đối với doanh nghiệp

II. Những quy định về chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên

1. Đối tượng áp dụng

Các doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện sau được chuyển đổi thành công ty

TNHH 1 thành viên

Là doanh nghiệp họat động kinh doanh, do nhà nước quyết định nắm giữ 100%

vốn điều lệ

Không thuộc diện giao bán, khoán kinh doanh cho thuê giải thể, phá sản doanh

nghiệp hoặc không nằm trong kế hoạch cổ phần hóa.

2. Quyết định danh sách và kế hoạch chuyển đổi (NĐ 63/2001/NĐ-CP)

+ Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch

ủy ban nhân cấp tính quyết định danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp

độc lập do mình quyết định thành lập.

+ Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định

thành lập, lập danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên trình

Thủ tướng Chính phủ quyết định

+ Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền

cho Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy

ban nhân cấp tỉnh quyết định thành lập danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh

nghiệp thành viên tổng công ty trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định.

+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch

Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, HĐQT tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ

quyết định thành lập thông báo cho doanh nghiệp chuyển đổi và tổ chức được ủy

quyền là đại diện chủ sở hữu công ty về kế hoạch chuyển đổi

3. Nguyên tắc xử lý vốn tài sản tài chính và lao động của doanh nghiệp khi

chuyển đổi

3.1. Nguyên tắc số lượng vốn và tài sản

Tất cả các tài sản của doanh nghiệp khi chuyển đổi đều được tính bằng giá trị,

tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp được kiểm kê, phân

loại , xác định số lượng, đánh giá thực trạng để chuyển giao sang công ty TNHH 1

thành viên.

Tài sản thuê mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, công ty tiếp tục thuê mượn, nhận

giữ hộ, nhận ký gửi theo thỏa thuận với người cho thuê mượn, nhận và ký gửi. Tài sản

không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý doanh nghiệp được nhượng bán

theo quy định hiện hành.

3.2. Nguyên tắc xử lý tài chính và công nợ

Đối với tài sản dư thừa : Doanh nghiệp được hạch toán tăng vốn chủ sở hữu tại

doanh nghiệp

Đối với tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh

nghiệp, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu sự

bồi thường theo quy định của pháp luật. Phần chênh lệch giữa giá trị tổn thất và mức

bồi thường theo của cá nhân, tập thể và của cơ quan bảo hiểm. Doanh nghiệp được

hạch toán giảm vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.

Đối với các khỏan nợ phải thu : Công ty có trách nhiệm tiếp nhận các khoản nợ

phải thu của doanh nghiệp được chuyển đổi và thu hồi những khoản nợ đều hạn có thể

thu hồi được. Đối với các khoản nợ phải thu nhưng không thu hồi được thì sau khi xác

định nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân, doanh nghiệp được hạch toán

giảm vốn của chủ sở hữu phần chênh lệch giữa giá trị tổn thất và mức bồi thường của

tập thể cá nhân.

Đối với các khỏan nợ phải trả : Công ty có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ

phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả nợ thuế và các khoản nợ ngân sách, nợ cán

bộ công nhân viên, thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các khoản nợ phải trả không có

người đòi và giá trị tài sản không xét được chủ sở hữu được tính vào chủ sở hữu (NĐ

số 63/2001/NĐ-CP)

3.3. Nguyên tắc sử dụng lao động

Công ty TNHH 1 thành viên có trách nhiệm tiếp tục sử dụng toàn bộ số lao

động của doanh nghiệp chuyển đổi người kế thừa mọi quyền, nghĩa vụ đối với người

lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ số lao động tự nguyện chấm dứt

hợp đồng.

Người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng các chế độ

theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định chuyển đổi

Quyết định chuyển đổi gồm các nội dung chính sau :

+ Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp chuyển đổi

+ Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh

+ Vốn điều lệ công ty

+ Tên, địa chỉ tổ chức là chủ sở hữu hoặc tổ chức được ủy quyền là chủ sở hữu

công ty

+ Trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xl

những vấn đề phát sinh khi chuyển đổi.

5. Quy trình chuyển đổi

Bước 1: Chuẩn bị chuyển đổi

1. Căn cứ vào tiêu chí và phân loại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của

Thủ tướng Chính phủ.

a. Hội đồng quản trị tổng công ty 90 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các

doanh nghiệp thành viên 2 công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, chủ tịch

ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao công nghệ trực tiếp quản lý nhà nước với tổng

công ty.

b. Hội đồng quản trị tổng công ty 91 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển đổi

các doanh nghiệp thành viên tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Thủ tướng

Chính phủ.

c. Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước

độc lập trực thuộc Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ

trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.

2. Doanh nghiệp dự kiến chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a. Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (loại trừ các doanh nghiệp công ích)

b. Do Nhà nước quyết định nắm giữ toàn bộ (100%) vốn điều lệ;

c. Không thuộc đối tượng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá

sản hoặc không thuộc danh sách đã được phê duyệt để tiến hành cổ phần hóa.

3. Phê duyệt danh sách doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên:

a. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể

từng doanh nghiệp nhà nước độc lập chuyển đổi trong từng năm.

b. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp nhà

nước thành viên tổng công ty 91 chuyển đổi trong từng năm.

c. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể

từng doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty 90 chuyển đổi trong từng năm.

4. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công

ty 91 thông báo cho doanh nghiệp về kế hoạch chuyển đổi.

5. Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên (sau đây gọi là Ban chuyển đổi doanh nghiệp) để giúp giám

đốc thực hiện các công việc chuyển đổi:

a. Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi báo cáo các Bộ, Uỷ ban Nhân dân

cấp tỉnh, tổng công ty dự kiến danh sách thành viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.

b. Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh

nghiệp nhà nước độc lập thuộc Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng quản trị

tổng công ty quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp thành viên tổng công

ty.

Thành phần Ban chuyển đổi doanh nghiệp có thể gồm: Giám đốc hoặc phó

giám đốc làm Trưởng Ban; kế tóan trưởng là ủy viên thường trực; các trưởng phòng,

ban: kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ làm ủy viênhiệm vụ và mời đồng

chí Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ), Chủ tịch Công đoàn tham gia là ủy viên Ban chuyển

đổi doanh nghiệp.

6. Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi gửi thông báo chuyển đổi đến tất

cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trogn doanh nghiệp biết thời hạn 15

ngày kể từ ngày có quyết định danh sách chuyển đổi.

Bước 2. Xây dựng phương án chuyển đổi

1. Ban chuyển đổidnn:

a. Cuẩn bị các tài liệu có liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

b. Tiến hành kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản, công nợ của doanh

nghiệp.

Tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp được kiểm kê,

phân loại, xác định số lượng, thực trạng, bao gồm: Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ,

nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; tài sản dôi

thừa; tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; các

khoản phải thu; các khoản phải trả.

c. Phân loại, lập danh sách số lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên, số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao

động.

2. Ban chuyển đổi doanh nghiệp phối hợp cùng Ban đổi mới và phát triển doanh

nghiệp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộcc Trung ương, tổng công ty:

a. Căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất lập phương án xử lý tài chính, phương

án xử lý lao động, phương án chuyển giao doanh nghiệp, bao gồm chuyển giao quyền

lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa các quyền, lợi ích hợp

pháp bao gồm cả quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất và chịu trách nhiệm kế

thừa các khỏan nợ thanh toán, các hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản của

doanh nghiệp được chuyển đổi.

b. Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên.

Nội dung điều lệ phải bao gồm: mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ;

chủ sở hữu, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; cơ cấu tổ chức quản lý của

công ty; người đại diện theo pháp luật; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận; các trường hợp

giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công

ty và các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp chuyển đổi báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp

tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty về phương án chuyển giao doanh nghiệp, dự thảo

điều lệ và dự kiến vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Bước 3. Thẩm định, phê duyệt phương án chuyển giao doanh nghiệp và phát

triển thực hiện.

1. Cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao

doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp:

a. Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt báo cáo tài

chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động;

thẩm định và phê duyệt vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập.

b. Hội đồng quản trị tổng công ty thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính,

phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động, vốn điều

lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp nhà nước

thành viên tổng công ty.

2. Tổ chức triển khai thực hiện phương án chuyển đổi:

a. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực

hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp nhà nước

độc lập.

b. Hội đồng quản trị tổng công ty tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi theo

phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty.

3. Xử lý các vấn đề tài sản, tài chính, lao động:

a. Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử

dụng của doanh nghiệp để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên.

b. Doanh nghiệp chuyển đổi xử lý theo phương án chuyển đổi đã được phê

duyệt đối với số tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu

cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; xử lý tài chínhvà công nợ, bao gồm tài sản

dôi thừa, tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; xử

lý đối với các khỏan nợ phải thu, phải trả. Việc tăng, giảm và xử lý các biến động về

tài sản, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong quá trình

chuyển đổi do Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty quyết

định.

c. Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tòan bộ số lao động của doanh nghiệp,

trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.

Bước 4. Quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp nhà nước

thành tổng công ty 91; Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định

chuyển đổi đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp nhà nước thành viên

tổng công ty 90.

Quyết định chuyển đổi phải ghi rõ: vốn điều lệ của công ty, thời hạn cam kết bổ

sung vốn điều lệ, chủ sở hữu hoặc tổ chức được ủy quyền là chủ sở hữu công ty, mô

hình và cơ cấu tổ chức công ty, trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các

quyền, nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại và mới phát sinh của doanh nghiệp được

chuyển đổi. Thời điểm bắt đầu chuyển đổi là đầu tháng hoặc đầu qúy.

2. Chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị

hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh

nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Doanh

nghiệp chuyển đổi thông báo công khai quyết định chuyển đổi trên phương tiện thông

tin đại chúng.

Doanh nghiệp chuyển đổi đăng ký lại quyền sở hữu tài sản được chuyển đổi từ

doanh nghiệp nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.

III. Các giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1

thành viên

1. Sắp xếp phân loại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyển đổi

Tiêu chí để xác định các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi là: doanh nghiệp

100% vốn nhà nước và là các doanh nghiệp không thuộc diện giao, bán, khoán, kinh

doanh, cho thuê, giải thể doanh nghiệp, không nằm trong kế hoạch CPH. Do đó cần có

sự phân loại rõ ràng đối với hệ thống DNNN hiện nay để ừ đó xác định được những

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào, thuộc cơ quan nào quản lý có thể nằm trong diện

được chuyển đổi.

2. Tuyên truyền

Kinh nghiệm của các cuộc cải cách DNNN trước đây và cả chương trình CPH

DNNN đang được thực hiện đã chỉ rõ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền. Chính

sách dù có đúng đắn mà không được người lao động cà quản lý doanh nghiệp hiểu và

quan tâm thì cũng không thể thực hiện được. Theo nhiều đánh giá khác nhau từ các cơ

quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu trong nước và quốc tế đều có chung

một nhận định. Sự mơ hồ, hoài nghi và thiếu hiểu biết về quá trình đổi mới DNNN vẫn

còn là trở ngại lớn cno tiến trình thực hiện. Người lao động vẫn ngại thay đổi, lo rằng

về công ăn việc làm tương lai không muốn rời bỏ hệ thống nhà nước đang tin cậy,

chưa tin tưởng vào môi trường kinh tế kinh doanh, đầu tư và ở mức độ nào đó có giảm

đổi, cán bộ doanh nghiệp không muốn từ bỏ quyền lợi của mình. Mặt khác có thể ăn

có sự hoài nghi do chính sách của nhà nước chưa nhất quán, thiếu rõ ràng, và dễ thay

đổi. Sự hoài nghi còn phát sinh trong quá trình thực thi chính sách, chú trọng của

Chính phủ do cách thức thực hiện không phù hợp. Mặt khác các DNNN vẫn còn

hưởng ưu đãi về tài chính và kinh doanh khiến cho sự cạnh tranh còn bất bình đẳng

Do vậy cần có một chương trình tuyên truyền để thay đổi và nâng cao nhận

thức.

2.1. Đối tượng tuyên truyền:

Cần phải tuyên truyền để thuyết phục mọi tầng lớp nhân dân rằng cải cách các

DNNN là một giải pháp cần thiết, đúng đắn cho nền kinh tế Việt nam hiện nay. Tuy

nhiên cũng có thể xác định những đối tượng cụ thể hướng đến.

- Trước hết chủ trương chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên

theo Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2001 cần phải được thông

suốt và có sự nhất trí ở mọi cấp lãnh đạo tỉnh, UBND tỉnh, sở ngành lãnh đạo tỉnh.

- Tiếp theo là các cấp lãnh đạo có tiếng nói quyết định đến doanh nghiệp : giám

đốc, tổ chức Đảng, các cán bộ quản lý bộ phân trong doanh nghiệp, công đoàn doanh

nghiệp.

- Khi các cấp lãnh đạo thông suốt và nhất trí thực hiện thì phải tiến hành tuyên

truyền, giải thích, vận động công nhân viên chức để tập thể người lao động ủng hộ và

đồng tình.

2.2. Thông điệp tuyên truyền :

Các thông điệp tuyên truyền phải thông suốt, nhất quán có thể tập trung vào hai

nội dung chính sau:

- Cải cách DNNN là cần thiết: Làm cho các ngành, các cấp, các DNNN quán

triệt sâu sắc, và có nhận thức đúng đắn về chủ trương, chương trình, hình thức và biện

pháp cải cách DNNN với lộ trình cụ thể cho từng năm của Chính phủ từ đó triển khai

tổ chức thực hiện.

Tuyên truyền làm cho nhân dân, đặc biệt là người lao động trong các DNNN

hiểu rõ mục tiêu đổi mới quản lý DNNN là cần thiết đeer tạo ra động lực phát triển

mới cho nền kinh tế.

- Cải cách DNNN dưới hình thức chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một

thành viên là cơ hội cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, người lao

động thực sự làm chủ công việc và thu nhập của mình.

- Thường xuyên thông tin về các trường hợp tiến hành chuyển đổi, đánh giá tiến

trình và kết quả đạt được sau khi thực hiện.

2.3. Cách thức thực hiện:

- Thông qua phương tiện thông tin tuyên truyền: Báo, đài phát thanh, ti vi cả

cấp quốc gia và địa phương.

- Phát hành tài liệu tuyên truyền về đổi mới cải cách DNNN.

- Có các khóa tập huấn cho các cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch

chuyển đổi, có các khóa đào tạo đề cập đến khía cạnh của công cuộc đổi mới cải cách

DNNN.

3. Giải quyết những vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp khi chuyển đổi

3.1. Những vấn đề tài chính trong việc chuyển đổi DNNN thành công ty

TNHH một thành viên

Hầu hết các DNNN đều có thể chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên bao

gồm các tổng công ty, các DNNN thành viên tổng công ty, các doanh nghiệp độc lập.

Xuất phát từ việc không thay đổi chủ sở hữu công ty nên công ty TNHH một thành

viên được chuyển đổi từ DNNN phải thực hiện nguyên tắc kế thừa, kế thừa toàn bộ những

vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó có vấn đề tài chính, để công

ty TNHH một chủ thực sự chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn của mình thì

vấn đề tài chính tại thời điểm chuyển đổi cơ cấu được rõ ràng minh bạch

Công nợ vẫn là vấn đề phức tạp khi thực hiện chuyển đổi, khi chuyển thành công

ty TNHH một chủ về nguyên tắc công ty TNHH một chủ phải kế thừa mọi khoản nợ của

DNNN. Nhưng DNNN hiện nay có số nợ rất lớn, bao gồm cả nợ được khoanh và nợ được

giãn, vấn đề đặt ra là các khoản nợ của DNNN trước thời điểm chuyển đổi cần phải được

giải quyết.

Phương án giải quyết

Phương án 1: Trường hợp doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản

nợ, nhà nước phải đảm bảo trả các khoản nợ đến trước thời điểm chuyển đổi sang công ty

TNHH một thành viên cho các chủ nợ. Các khoản nợ phát sinh sau thời điểm chuyển đổi

sẽ do công ty trách nhiệm hữu hạn tự chịu trách nhiệm thanh toán trong phạm vi phần vốn

do công ty quản lý.

áp dụng phương án này sẽ bảo đảm quyền lợi của người cho vay, tạo điều kiện cho

việc ổn định hoạt động và giải quyết dứt điểm vấn đề tài chính của các công ty TNHH

một chủ. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước có hạn nên phải tính toán và bố trí một khoản để

thanh toán cho các khoản nợ kể trên trong một số năm.

Phương án 2: Nhà nước không bảo đảm trả nợ cho bất kỳ khoản nợ nào từ trước

tới nay cho chủ nợ mà công ty TNHH phải chịu trách nhiệm kế thừa và chịu trách nhiệm

thanh toán trong phạm vi phần vố do công ty quản lý: áp dụng phương án này, ngân sách

không phải bố trí tiêu đề thanh toán cho các khoản nợ của các DNNN khi chuyển đổi. Tuy

nhiên, phương án này không đảm bảo được quyền lợi của người vay, làm cho họ hoang

mang, lo lắng và có thể tiến hành đồng loạt đòi nợ các công ty TNHH một thành viên mới

hình thành và dẫn tới các công ty này mất khả năng thanh toán và rơi vào tình trạng phá

sản.

Vấn đề tài chính của DNNN lâu nay vẫn là một trong những nan giải, nay chuyển

đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên thì giải quyết tồn đọng về tài chính, đặc

biệt là công nợ tại DNNN chuyển đổi thực sự cần giải pháp tháo gỡ một cách hữu hiệu.

3.2. Giải quyết vấn đề lao động dôi dư:

Lao động dôi dư trong quá trình đổi mới DNNN của Việt Nam đã được đặt ra va

có nhiều biện pháp giải quyết từ nhiều năm trước. Tuy nhiên khi áp dụng chuyển đổi

DNNN thành công ty TNHH một thành viên, đây vẫn là vấn đề có ảnh hưởng đến tiến

trình thực hiện.

Hiện nay, các giải pháp cho vấn đề lao động dôi dư chỉ là tình thế, chế độ giải

quyết một lần cho người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của

Bộ luật lao động, mỗi năm công tác được hưởng 1/2 tháng lương không đủ sức khuyến

khích người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động để tự tìm việc làm khi sắp

xếp lại lao động dôi dư trước hoặc sau khi cho thuê, bán doanh nghiệp.

Nói chung là doanh nghiệp không có đủ tiền chi trả trợ cấp mất việc làm, mặt khác

nếu trả trợ cấp thì thường việc chi trả này phải kéo dài từ vài tháng đến 1 năm, ảnh hưởng

rất lớn làm chậm tiến trình cải cách.

ở tất cả các nền kinh tế đang chuyển đổi, vấn đề lao động dôi dư trong các DNNN

cần được xem xét dưới góc độ xã hội và chính trị. Tại Việt Nam mặc dù khu vực DNNN

hiện chỉ sử dụng khoảng 1,9 triệu lao động, tức là chỉ 5% trong tòan bộ lực lượng lao

động hơn 38 triệu người. Tuy nhiên ảnh hưởng của việc sắp xếp lại lực lượng lao động

này là rất lớn, do sức ép của yếu tố cần tạo ra công ăn việc làm mới cho ít nhất 1,2 triệu

lao động mới hàng năm và mạng lưới an ninh xã hội hoạt động còn chưa thực sự có hiệu

quả. Trong khi đó, người lao động vẫn tin tưởng một cách mạnh mẽ rằng nhà nước là nơi

duy nhất có thể tạo ra công ăn việc làm có tính ổn định cao hơn

Kinh nghiệm của công cuộc đổi mới nền kinh tế thời gian qua của Việt Nam cho

thấy về lâu dài, cải cách DNNN theo hướng hình thành các doanh nghiệp hiệu quả sẽ tạo

ra nhiều việc làm hơn. Nếu so sánh chi phí duy trì các DNNN hoạt động làm hiệu quả

bằng các hình thức như trợ cấp, trợ giá, miễn giảm thuế, khoanh nợ giảm nợ... với chi phí

giành cho xử lý vấn đề lao động dôi dư, thì chi phí để tiếp tục duy trì một số lớn các

DNNN kém hiệu quả như hiện nay có thể cao hơn nhiều. Do vậy, cần kiên quyết thực

hiện các biện pháp cải cách, trong đó thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH

một thành viên càng sớm thì càng tiết kiệm được chi phí và sớm đem lại hiệu quả kinh tế

chung.

Các biện pháp giải quyết:

- Xây dựng hệ thống an ninh xã hội hiệu quả

Về nguyên tắc giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư phải do doanh nghiệp

trả, nhưng phần lớn DNNN thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 63/2001/NĐ-CP đều

khó khăn nên hầu hết phải củng cố qũy đền bù cho người lao động bị dôi dư, đảm bảo đủ

kinh phí và hoạt động đồng bộ, thống nhất với mức trợ cấp thỏa đáng phù hợp điều kiện

thi hành. VD hiện nay 15 - 20 tỷ đồng

Do việc hỗ trợ người lao động bị dôi dư phụ thuộc và tình hình tài chính sẵn có của

doanh nghiệp, khả năng hỗ trợ của qũy quốc gia nên quá trình giải quyết chế độ cho người

lao động là khác nhau trên toàn quốc. Vì vậy nên thành lập một cơ quan tiếp quản và giải

quyết vấn đề lao động dôi dư khi sắp xếp các doanh nghiệp theo Nghị định 63/2001/NĐ-

CP nhằm phân phối các trợ cấp theo yêu cầu dựa vào các nguyên nhân pháp lý hiện này,

bảo đảm tính công bằng. Qua đó làm tăng sự tin cậy của các chính sách xử lý lao động dôi

dư để họ tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động khi sắp xếp lại lao động trước và sau khi

chuyển đổi.

- Tạo việc làm:

Các chương trình hỗ trợ việc làm như chương trình quốc gia về tạo việc làm, qũy

hỗ trợ việc làm quốc gia cần được đầu tư và họat động có hiệu quả hơn, nên tập trung hơn

vào tư vấn tìm việc làm, họat động tích cực như một mạng lưới an ninh xã hội thứ hai.

Giữ ổn định tăng trưởng kinh tế trên cơ sở xây dựng môi trường đầu tư và kinh

doanh hấp dẫn, tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệt là khuyến khích

đầu tư nước ngoài và khuyến khích mạnh khu vực dân khoanh phát triển, tạo ta chỗ làm

mới cho lao động mới, đồng thời có thể tiếp nhận lao động từ các DNNN. Đối với vấn đề

này, thực thi tốt luật doanh nghiệp là giải pháp có ý nghĩa hiện nay. Với những cải cách

mạnh trong quy định của luật doanh nghiệp mới chỉ trong 8 tháng thực hiện từ 1/1/2000,

số doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh tăng lên nhanh chóng. Theo số liệu báo cáo

chưa đầy đủ , thì đã có 7684 doanh nghiệp đăng ký mới thành lập trong cả nước (tính hết

tháng 6/2000), với số vốn đầu tư đăng ký là khoảng 7082 tỷ đồng. Hàng ngành doanh

nghiệp được thành lập trước năm 2000 cũng đã đăng ký mở rộng kinh doanh, lập thêm

nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện, bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư…

Nhờ vậy, đã đem lại một tác động quan trọng là tạo ra nhiều chỗ làm mới. Phần lớn doanh

nghiệp được thành lập mới đã sử dụng trung bình 10-12 lao động, nhiều doanh nghiệp đã

sử dụng hơn 100 đến 300 người lao động. Như vậy, số doanh nghiệp mới thành lập trong

8 tháng qua đã tạo ra khoảng gần 100.000 chỗ làm việc mới. Đó là chưa kể đến số việc

làm mới được tạo ra bởi hàng chục ngàn hộ kinh doanh cá thể mới đăng ký trong cả nước.

Xúc tiến mở rộng xuất khẩu lao động nhằm mở ra nhiều cơ hội cho người lao

động. Vấn đề hiện nay là tìm kiếm thị trường và gắn liền với việc đào tạo nghề, đảm bảo

trình độ kỹ thuật cho người lao động theo đòi hỏi của thị trường lao động quốc tế.

- Bảo hiểm xã hội :

Có biện pháp thực hiện bảo hiểm xã hội phù hợp với thực tế hiện nay. Trong nhiều

DNNN hiện nay, có nhiều người lao động đã nghỉ việc hoặc không có việc làm đã lâu

nhưng vẫn đóng bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp với mức 20 ; 21 hoặc 25% nhằm mục

đích duy trì quyền về bảo hiểm xã hội để sau này có đủ tiêu chuẩn hưởng lợi ích từ bảo

hiểm xã hội. Những người lao động này không thực sự thiết tha với doanh nghiệp. Họ chỉ

liên quan, quan tâm đến doanh nghiệp vì họ đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó thông qua

doanh nghiệp. Vì vậy, nên áp dụng biện pháp như thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện -

thương mại và ghi nhận thời gian đóng bảo hiểm của người lao động. Cho phép người lao

động chuyển tiếp đóng góp bảo hiểm trước kia qua doanh nghiệp, bảo đảm quyền lợi của

người lao động về hưu sớm nhưng vẫn được hưởng đủ bảo hiểm xã hội đối với lao động

đã đủ tuổi lao động, đồng thời đi kèm theo phải có biện pháp cung cấp kinh phí cho qũy

bảo hiểm xã hội.

- Đào tạo và đào tạo lại đối với người lao động :

Đây là vấn đề thường xuyên cần phải giải quyết trong những năm qua nhưng kết

quả chưa cao. Trình độ và tay nghề lao động yếu là trở ngại lớn cho người lao động tìm

kiếm cơ hội lao động cho bản thân. Việt nam được đánhgiá là có nền giáo dục phổ cập

cao, nhưng lao động có kỹ thuật lại thiếu và rất yếu cả về trình độ được đào tạo, cả về

phong cách làm việc của doanh nghiệp Việt nam, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và đặc

biệt so với tiêu chuẩn xuất khẩu lao động cần phải nâng cao chất lượng đào, định rõ

chuyên môn đào tạo phù hợp sự phát triển của KT - XH để hệ thống đào tạo và dạy nghề

của Việt nam được đóng vai trò như mạng lưới an ninh xã hội.

- Tuyên truyền, giáo dục

Cũng nên áp dụng các chương trình tuyên truyền giáo dục cho người lao động để

giải quyết các yếu tố tâm lý như lo sợ, băn khoăn và các nhận thức tiêu cực khác về cải

cách DNNN. Nội dung tuyên truyền có thể tập trung vào vấn đề bình đẳng trong kinh

doanh hiện nay của các thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài

được thừa nhận và là một bộ phần quan trọng, đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp phát

triển đất nước, được coi trọng bình đẳng như DNNN. Nhà nước không thể và không cần

phải đảm bảo việc làm, Nhà nước chỉ có thể bảo đảm thực thi công bằng và nhất quá các

chương trình hỗ trợ người lao động đôi dư tìm kiếm và có hội hộ tìm kiếm được việc làm

mới.

4. Đào tạo đội ngũ cán bộ

Để thực hiện thuận lợi quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một

thành viên thì đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi và những cán bộ công nhân làm việc

trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tốc độ và thành công của nó qua trình chuyển

đổi. Nội dung đào tạo tập trung vào nghiên cứu Nghị định 63/2001/NĐ-CP và Thông tư

01/2001/TT-BHX và quyết định khác nhằm mục đích đào tạo cho đội ngũ cán bộ hiểu và

thực hiện tốt quy trình chuyển đổi.

4.1. Đối với đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi

Nên thành lập ban chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên, ban

chuyển đổi này sẽ xác định, thẩm tra và quyết định danh sách các doanh nghiệp thuộc

diện chuyển đổi. Tiếp đó ban chuyển đổi này sẽ thực hiện các bước chuyển đổi và giải

quyết các vấn đề vướng mắc nảy sinh. Nhờ đó quá trình chuyển đổi sẽ được chuyên môn

hóa và thuận lợi hơn.

4.2. Đối với cán bộ, công nhân của các doanh nghiệp chuyển đổi

Doanh nghiệp nhà nước họat động theo luật DNNN còn công ty TNHH một thành

viên họat động theo luật doanh nghiệp. Do đó tập trung đào tạo cán bộ công nhân hiểu

thấu đạo luật doanh nghiệp qua đó mỗi thành viên sẽ ý thức được quyền và nghĩa vụ của

mình trong doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Thực

hiện được điều này thì sau khi doanh nghiệp chuyển đổi mới đáp ứng được yêu cầu nâng

cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm góp phần thắng lợi vào quá trình đổi

mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả của hệ thống DNNN.

5. Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi chuyển đổi

Doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên

thì chủ sở hữu vẫn không thay đổi đó là sở hữu nhà nước. Mặc dù vậy sự chuyển đổi này

cần tạo ra sự thay đổi về hình thức các công ty sau khi chuyển đổi phải hoạt động thực sự

có hiệu quả chứ không chỉ thay đổi tên gọi, để đạt được mục tiêu chuyển đổi có thể thực

hiện một số điểm sau đây :

Thứ nhất : Trong quá trình chuyển đổi tài sản của các doanh nghiệp đều tính bằng

giá trị khi chuyển sang công ty TNHH một thành viên. Trong khi đó các DNNN hiện nay

tài sản cố định đã khấu hao gần hết do đó giá trị còn lại không đáng kể. Vì vậy khi chuyển

đổi cần phải được tính toán cụ thể dự án trên giá trị còn lại của tài sản cố định để Nhà

nước với tư cách là chủ sở hữu đầu tư bổ sung. Khoản đầu tư này có thể cho phép doanh

nghiệp sửa chữa hoặc đầu tư mới trong từng doanh nghiệp, nhưng các công ty sau khi

được đầu tư bổ sung phải có đủ năng lực sản xuất kinh doanh khẳng định điều đó công ty

phải sản xuất được những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật và đáp ứng được

nhu cầu của thị trường.

Thứ hai : Trong điều kiện hiện nay ngân sách hạn chế Chính phủ cần có sự chọn

lọc các doanh nghiệp chuyển đổi để có thể đầu tư chứ không chuyển đổi tràn lan dẫn đến

tình trạng không đủ vốn chủ sở hữu cấp, các doanh nghiệp chỉ thay đổi tên gọi và hình

thức.

Thức ba : Sau khi chuyển đổi các công ty bị mất rất nhiều quyền lợi vì không còn

là DNNN như thuế, trợ cấp. Đặc biệt là vấn đề vay vốn ngân hàng. Nếu là DNNN thì các

doanh nghiệp này có thể vay vốn các ngân hàng thương mại quốc doanh với lãi suất ưu

đãi mà không cần thế chấp, sau khi chuyển đổi các công ty phải tham gia vào thị trường

vốn mà không có sự ưu đãi nào, đây là một khó khăn rất lớn khi công ty có nhu cầu đầu tư

sản xuất kinh doanh. Do đó cần có một chính sách thích hợp, một số kiến nghị về vấn đề

này như sau :

- Khi nhà nước đầu tư cần đầu tư dứt khoát để các công ty có một khoản để thế

chấp, phần đầu tư này nên đầu tư vào tài sản cố định.

- Có thể áp dụng chế độ đầu tư cho các công ty này dưới hình thức đầu tư mới bởi

lẽ phần giá trị còn lại của tài sản các doanh nghiệp không còn nhiều. Muốn kinh doanh tốt

cần phải có sự đổi mới về căn bản và các công ty này sau khi chuyển đổi đã là một pháp

nhân độc lập.

- Để tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước cần hạn chế tối đa sự bao

cấp, ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà nước không thuộc diện chuyển đổi. Đây là điều

kiện thúc đẩy quá trình hình thành cơ chế thị trường ở Việt Nam, đó là sự cạnh tranh lành

mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Tài liệu tham khảo

1. Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001

2. Thông tư số 01/2002/TT-BKH ngày 28 tháng 1 năm 2002

3. Luật doanh nghiệp

4. Luật DNNN.

5. Văn kiện đại hội Đảng IX

6. Tạp chí tài chính tháng 2/2001

7. Tạp chí kinh tế và dự báo số 9/2001

8. Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2001

9. Tạp chí kinh tế và dự báo số 4/2001

10. Tạp chí quản lý nhà nước 4/2001

11. Thống kê về doanh nghiệp nhà nước họat động trong lĩnh vực thương nghiệp,

nhà hàng, khách sạn năm 1998. TCTK

12. Thông tin kinh tế - kế hoạch năm 2000, 2001, 2002 Bộ KH&ĐT

13. Báo cáo về thực trạng quản lý vốn: tài sản v doanh nghiệp, tổng cục quản lý

vốn và tài sản.

14. Đề tài nghiên cứu khoa học

Một số giải pháp thực hiện giao bán, khoán, kinh doanh, cho thuê giải thể DNNN

theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP:

Chủ nhiệm để tài: Nguyễn Văn Quảng

Thư ký đề tài: TS- Hồ Sỹ Hùng- Vụ Doanh nghiệp

15. Nghị định số 214/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 chuyển DNNN

thành công ty cổ phần.

16. Nghị định 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1999

15. Nghị định số 214/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 chuyển DNNN

thành công ty cổ phần.

16. Nghị định 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996

17. Nghị định 50/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996

18. Chỉ thị 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ

19. Nghị định 388/HĐBT

20. Quyết định 315/HĐBT

21. Chỉ thị 20 Thủ tướng Chính phủ

Kết luận

Để thực hiện tốt chủ trương xắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các

DNNN hiện nay . Có nhiều phương pháp thực hiện : Cổ phần hoá , giao , bàn, khoán

kinh doanh, cho thuê ,giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi DNNN

thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên . Các biện pháp trên phải được thực

hiện đồng bộ, thống nhất với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

DNNN sau khi được đổi mới.

Mục lục

Lời nói đầu......................................................................................................1

Mục lục………………………………………………………………………2

Chương I: Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1

thành viện.................................................................................................................5

I. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và vai trò của nó trong nền

KTTT........................................................................................................................5

1. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn1 thành viên...............................5

2. Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên trong nền kinh tế thị

trường.........................................................................................................................5

II. Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên

1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý và công tác kế hoạch trong thời kỳ

mới........................................................................................................................6

2. Sở hữu trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..................8

3. Hệ thống Doanh nghiệp nhà nước..................................................................9

3.1. Khái niệm đặc điểm của DNNN.................................................................9

3.2. Phân loại DNNN.......................................................................................10

3.3. Quá trình hình thành DNNN.....................................................................11

3.4. Vai trò của hệ thống DNNN......................................................................13

3.5. Những hạn chế của DNNN........................................................................14

4. Phương hướng nâng cao hiệu quả DNNN....................................................17

4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quản DNNN...............................................17

4.2. Tiếp tục sắp xếp, phân loại DNNN............................................................18

III. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 1 thành viên ..................................20

1. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................20

2. Nhiệm vụ và quyền hạn...............................................................................21

2.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty...............................................21

2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT..........................................................22

2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch công ty ..........................................23

2.4. Quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc .........................................................24

Chương II: Thực trạng hoạt động của các DNNN hiện nay.......................26

I. Quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.........................................26

1. Sắp xếp lại DNNN theo Nghị định 388/HĐBT............................................26

2. Sắp xếp DNNN theo Quyết định số 90/TTg.................................................27

3. Xây dựng phương án tổng thể sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 500/TTg ngày

25/8/1995.................................................................................................................29

4. Sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 22/4/1998..............31

II. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.........................38

1. Số lượng doanh nghiệp nhà nước.................................................................38

2. Thực trạng hoạt động của hệ thống doanh nghiệp nhà nước........................40

3. Thực trạng công tác quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp

4. Cơ chế quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp theo luật

doanh nghiệp nhà nước..............................................................………….........49

III. Một số nhận xét về hoạt động của doanh nghiệp hiện nay..................55

Chương III: Một số giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty

TNHH một thành viên...........................................................................................60

I. Mục tiêu và ý nghĩa chuyển đổi.................................................................60

1. Mục tiêu chuyển đổi…………………………………………………….…60

2. ý nghĩa chuyển đổi………………………………………………………...60

II. Những quy định về chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành

viên………………………………………………………………………………...61

1. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………61

2. Quyết định danh sách chuyển đổi................................................................61

3. Nguyên tắc xử lý vốn, tài sản tài chính và lao động của doanh nghiệp khi

chuyển đổi................................................................................................................62

3.1. Nguyên tắc xử lý vốn và tài sản................................................................62

3.2. Nguyên tắc xử lý tài chính và công nợ.....................................................62

3.3. Nguyên tắc sử dụng lao động...................................................................63

4. Quyết định chuyển đổi........................................................................…….63

5. Quy trình chuyển đổi....................................................................................63

III. Các giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một

thành viên................................................................................................................69

1. Sắp xếp phân loại doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyển đổi.........................69

2. Tuyên truyền................................................................................................69

2.1. Đối tượng tuyên truyền………………………………………………….70

2.2. Thông điệp tuyên truyền...........................................................................70

2.3. Cách thức tuyên truyền.............................................................................71

3. Giải quyết những vấn đề khó khăn của doanh nghiệp khi chuyển đổi .......71

3.1. Những vấn đề tài chính của doanh nghiệp khi chuyển đổi........................71

3.2. Giải quyết vấn đề lao động dôi dư.............................................................72

4. Đào tạo đội ngũ cán bộ…………………………………………………….76

4.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi…………………………...77

4.2. Đào tạo cán bộ, công nhân của các doanh nghiệp sau khi chuyển đổi.

Tài liệu tham khảo........................................................................................81