LUẬN VĂN:
Một số giải pháp nhằm chuyển đổi
DNNN thành công ty TNHH một
thành viên
Lời i đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế hội nhập nền kinh tế thế giới Đảng n
nước đã xác định : Kinh tế nhà nước giữ vai tchủ đạo, dẫn dắt nền kinh tế, định
hướng các thành phần kinh tế khác. Hệ thống doanh nghiệp nhà ớc giữ vị trí ng
cốt của kinh tế nhà c . Tuy nhiên trong thực tế nhiều DNNN hoạt động kém hiệu
quả
Đứng trước thực trạng họat động yếu kém đó. Chính phủ đã nhiều biện pháp
sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả họat động của hthống doanh nghiệp nhà
nước: Cổ phần hóa những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh n nước không cần
nắm giữ 100% vốn ; giao, bán, khoán kinh doanh cho thuê, giải thể những doanh
nghiệp nhà nước quy nhỏ, thua l kéo dài, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước
thành ng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu nhà nước. Nhằm
mục đích thực hiện thành công quá trình sắp xếp, đi mới h thống doanh nghiệp n
nước. Đề tài "Một số giải pháp nhằm chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một
thành viên" góp phần đưa ra một sgiải pháp để thực hiện quá trình chuyển đổi đạt
hiệu quả hơn nhằm thực hiện một hần cải cách doanh nghiệp nhà nước, trong rất nhiều
phương hướng, giải pháp, cách thức mà Chính phủ đã đề ra.
Với giới hạn là chuyên đề các giải pháp mới chỉ dừng lại ở ý tưởng. Song để thực
hiện được những giải pháp y cần rt nhiều kinh nghiệm rút ra từ qtrình thực hiện
chuyển đổi, đtừ đó góp phần thực hiện tốt qtrình chuyển đổi nhằm đạt được mục
tiêu chuyển đổi và mục đích của quá trình cải cách hệ thống DNNN Việt nam hiện nay
Đề tài được chia làm 3 chương :
chương I : Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu
hạn 1 thành viên
Chương II : Thực trạng hoạt động của DNNN hiện nay
Chương III : Một sgiải pháp nhằm thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty
trách nhiệm hu hạn mt tnh viên
chương I
sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
I. Công tytrách nhiệm hữu hạn 1 thành viên vai trò ca trong nền
KTTT(TNHH)
1. Đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên loại hình doanh nghiệp những
đặc điểm
- Chủ sở hữu công ty phải một pháp nhân thlà cơ quan nhà nước, đơn vị
trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, chính trị hội, tổ chức hội, tổ
chức hội - nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tchức khác theo quy định của
pháp luật (Điều 14 Nghị định số 3/2000/NĐ-CP)
Từ đặc đim y cho thấy công ty TNHH khác với doanh nghiệp nhânổ
những đim chủ yếu sau
Công ty TNHH có trách nhiệm hữu hạn đối với khoản vn điều lệ còn doanh
nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn với toàn btài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ
sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ các nghĩa v tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn điều l của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc mt phần vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên doanh nghiệpcách pháp nhân kể từ ngày
ĐKKD không được phát nh cổ phiếu
2. Vai trò của công ty TNHH 1 thành viên trong nền KTTT
Trong nền KT KHH tập trung bao cấp các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động
theo kế hoạch đã được đặt ra từ kế hoạch mua nguyên vt liệu, kế hoạch sản xuất và kế
hoạch cung cấp sản phẩm do vậy các doanh nghiệp mất tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, nhà nước can thip quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh được coi là con đẻ của mình. Các doanh nghiệp hoạt
động theo thế bị động không tự chủ nắm bắt c hội kinh doanh hội đó xuất
phát từ nhu cầu thực tế.
Từ khi chuyển đi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền
KTTT theo định hướng XHCN nhà nước đã giảm bt can thiệp các hoạt động của các
doanh nghiệp không còn tình trạng “lãi thu” lnhà nước : c doanh nghiệp n
nước thường lùng tùng trong điều kiện mi. nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên
nhân quan trọng làm cho các DNNN hoạt động m hiệu quả do cách quản lý, sản
xuất kinh doanh vẫn còn theo nếp cũ, chông chờ sự bao cấp của nhà nước
Công ty TNHH 1 thành viiên trước hết mt doanh nghiệp chức năng tham
gia vào quá trình tái sản xuất hội , do vậy p phần vào tăng trưởng kinh tế.
Công ty TNHH có suất đầu thấp ,dễ thay đổi nghành nghề kinh doanh ,thích ng
nhanh với thị trường
Công ty TNHH 1 thành viên góp phần đa dạng hoá các hình thức kinh doanh
phát triển hình thức này sẽ huy động được nhiều hơn nguần lực còn tiiềm năng ,thu hút
lao động ,đào tạo nghề
Sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp này có tác dụng làm giảm tình trạng độc
quyền của DNNN, tăng tính cạnh tranh của th trường góp phần hình thành ,hoàn thiện
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Về cơ chế quản lý tài sản: giám đốc (TGĐ) của công ty TNHH 1thành viên
quyền cao hơn trong các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quyền
vè tài sản li giảm so vói giám đốc (TGĐ) của doanh nhjgiệp nhà ớc
II. Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản công tác kế hoạch trong thời
kỳ mới
1.1 Đổi mới công c quản là một điều kiện tất yếu để xây dựng nền
KTTT theo định hướng XHCN.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp t chvới các hoạt động của
nh chịu trách nhim trước pháp lut. Do đó nhà nước chỉ có vai trò đnhớng,
tạo khuôn khổ hành lang pháp , ng c doanh nghiệp ớng dẫn theo mục tiêu
nhà nước đặt ra.
Để thị trường hot động thông suốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả nhà nước cần tạo cho các doanh nghiệp một môi tờng kinh doanh thuận
li. Với vai trò quảnvĩ mô thành lập t chức vận hành tốt các loại thị trường như
thị trường vốn, thị trường BĐS, và thị trường khoa học công nghệ
Chúng ta đang trải qua thời kỳ qđộ, có nhiều hình thái shữu v liệu sản
xuất do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Vai trò người điều nh mọi hoạt động
nền kinh tế, trong quản nhất quản lý kinh tế cần phải sự bình đẳng giữa các
doanh nghiệp nhất sự bình đẳng của DNNN đối với các thành phần kinh tế khác.
Tạo nên một “Sân chơi” bình đẳng giữa các doanh nghip chính một trong những
động lực để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế. Tđó mi thể tạo nên tổng
hợp lực của toàn xã hội.
Với những lý do trên quản nhà c về kinh tế cần sự đổi mới hơn nữa
cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước với vai trò là người định
hướng cần xác đnh các lĩnh vực doanh nghiệp được hoạt động, còn quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được coi là “hộp đen” quản lý. Vì vậy giảm tới mức
thấp nhất sự tác động trực tiếp của nhà nước vào hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp là một trong những yêu cầu của quá trình đổi mới.