OPTION - Quyền lựa chọn
lượt xem 10
download
Quyền lựa chọn là một hợp đòng cho phép người mua được phép lựa chọn là thực hiện hay không thực hiện việc mua bán một số lượng xác định các đơn vị tài sản co sở, trong một khoảng thời gian xác định với một mức giá xác định trước
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: OPTION - Quyền lựa chọn
- ĐỀ TÀI: Giáo viên hướng dẫn : Nhóm thực hiện : 5G1L( lớp TF 03 ) 1. Nguyễn Văn Đồng 4. Nguyễn Thành Trung 2. Lê Thành Được 5. Bùi Nhật Tú 3. Trương Thị Thanh Hiền 6. Lâm Huy Tưởng H Chí Minh – Tháng 11/11
- OPTION - QUY N CH N Contents NỘI DUNG .............................................................................................................................................. 3 I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUYỀN CHỌN ............................................................................. 3 1. Khái niệm .................................................................................................................................. 3 2. Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn: ........................................................................................ 3 II. LOẠI QUYỀN CHỌN ............................................................................................................... 4 1. Theo quyền người mua ............................................................................................................. 4 2.Theo thời điểm thực hiện quyền chọn............................................................................................ 5 3.Theo thị trường giao dịch .............................................................................................................. 5 III. GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN .................................................................................................... 6 1. Phương trình lợi nhuận:.............................................................................................................. 6 2. Giao dịch quyền chọn mua: .......................................................................................................... 7 3. Giao dịch quyền chọn bán: ........................................................................................................ 14 4. Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa:........................................ 20 5. Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ:............................................................ 21 IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CƠ BẢN CỦA QUYỀN CHỌN ............................................. 23 1. Chiến lược Speard .............................................................................................................. 24 2. Chiến lược phối hợp ( Combination ) : ............................................................................ 37 TF03 2
- OPTION - QUY N CH N NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUYỀN CHỌN 1. Khái niệm Quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua được phép lựa chọn là thực hiện hay không thực hiện việc mua hay bán một số lượng một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở, trong một khoản thời gian xác định với một mức giá được xác định trước. Các hàng hóa cơ sở của hợp đồng quyền chọn có thể là cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khóan hay chỉ số chứng khóan… Một hợp đồng quyền chọn phải bao gồm các điểm cơ bản sau: a) Loại quyền chọn. b) Tên hàng hóa cơ sở. c) Khối lượng giao dịch. d) Ngày hết hạn. e) Giá thực hiện. f) Phí quyền chọn. 2. Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn: - Không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm. - Chỉ qui định quyền giao hay nhận mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. - Người mua có thể thực hiện quyền hoặc bán quyền cho người khác hoặc không thực hiện quyền. Để thực hiện quyền này, khi ký kết hợp đồng người mua phải trả quyền phí, giá trong hợp đồng gọi là giá thực hiện và ngày định trong hợp đồng là ngày đáo hạn. Tương tự như vậy đối với người mua trong hợp đồng quyền chọn bán. - Tùy theo từng loại hợp đồng quyền chọn được kí kết mà hợp đồng quyền chọn có thể thực hiên bất kì ngày nào trước ngày đóa hạn hoặc phải đến ngày đáo hạn TF03 3
- OPTION - QUY N CH N II. LOẠI QUYỀN CHỌN 1. Theo quyền người mua Quyền chọn bao gồm hai loại là quyền chọn được phép mua được gọi là quyền chọn mua (call option ) và quyền chọn cho phép được bán được gọi là quyền chọn bán (put option). Quyền chọn mua là quyền chọn cho phép người mua quyền được phép mua hay không một hàng hóa cơ sở nào đó tại một mức xác định và trong một thời gian được xác định trước. Người mua quyền chọn mua là người dự báo rằng giá hàng hóa cơ sở sẽ tăng trong tương lai, và do vậy, họ có thể mua ở giá thấp và bán ở giá cao hơn để kiếm lợi nhuận. Quyền chọn bán là quyền chọn cho phép người mua quyền được phép bán hay không bán một hàng hóa cơ sở nào đó tại một mức giá xác định và trong một thời gian được xác đinh trước. Người mua quyền chọn bán là người được dự báo rằng giá chứng khóan sẽ giảm trong tương lai, để có thể kiếm lợi nhuận từ khỏang chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Và trong mỗi hợp đồng quyền chọn luôn luôn tồn tại hai chủ thể tham gia là người mua quyền chọn ( holder ) và người bán quyền chọn ( writer ). Ở đây rất dễ có sự nhầm lẫn giữa quyền lợi và nghĩa vụ các chủ thể người mua và người bán quyền chọn. Do vậy, chúng ta có thể thấy rằng người mua quyền chọn là người có quyền thực hiện hay không thực hiện mua hay bán một hàng hóa cơ sở nào đó, trong khi đó, người bán quyền chọn là ngừơi có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn khi người mua muốn thực hiện. Quyền chọn mua Quyền chọn bán Mua quyền mua một Mua quyền bán một Người mua quyền khối lượng hàng hóa cơ khối lượng hàng hóa chọn sở nhất định ở một mức nhất định ở một mức giá cụ thể. giá cụ thể. Có nghĩa vụ phải bán Có nghĩa vụ phải mua một khối lượng hàng một khối lượng hàng hóa cơ sở nhất định ở hóa nhất định ở một Người bán quyền chọn một mức giá cụ thể nếu mức giá cụ thể nếu người mua quyền chọn người mua quyền muốn muốn thực hiện. thực hiện. TF03 4
- OPTION - QUY N CH N 2.Theo thời điểm thực hiện quyền chọn Quyền chọn kiểu Châu Âu (European options): Là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận vào ngày đáo hạn. Quyền chọn kiểu Mỹ (American options): Là quyền chọn cho phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến hết ngày đáo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận (trong thời gian hiệu lực của hợp đồng). 3.Theo thị trường giao dịch Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường tập trung: Là quyền chọn được tiêu chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn, được giao dịch trên các thị trường tập trung như Chicago Board of Trade, thị trường chứng khoán New York…Do đó, tính minh bạch của thị trường rất cao, thể hiện ở chỗ giá cả, số lượng của hợp đồng giao dịch được công bố chi tiết vào cuối ngày giao dịch, làm dữ liệu tham khảo cho các ngày giao dịch tiếp theo hoặc cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt, các hợp đồng quyền chọn này có thể được dễ dàng chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư, điều này cho thấy tính thanh khoản cao của các hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên các thị trường tập trung kiểu này. Trên thế giới, thị trường giao dịch quyền chọn theo kiểu này chiếm tỉ trọng rất lớn, khoảng 98% tổng giá trị giao dịch quyền chọn của thế giới. Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC): Là thỏa thuận mua bán giữa hai bên, theo đó quyền chọn được người bán đưa ra theo thỏa thuận với người mua nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một người mua, chúng không được giao dịch trên các sở giao dịch tập trung. Hợp đồng thường được giao dịch giữa các đối tác liên ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng với khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp. Do các hợp đồng quyền chọn không được chuẩn hóa, chi tiết của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên, nên tính linh hoạt đối với các hợp đồng này là rất cao, đáp ứng được các nhu cầu cá biệt của các khách hàng. Dù vậy, các giao dịch quyền chọn phi tập trung kiểu này chỉ chiếm khoảng 2% giá trị giao dịch quyền chọn trên thế giới. TF03 5
- OPTION - QUY N CH N III. GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN 1. Phương trình lợi nhuận: Ký hiệu: C: giá quyền chọn mua hiện tại P: giá quyền chọn bán hiện tại So: giá cổ phiếu hiện tại X: giá thực hiện St: giá cổ phiếu khi đáo hạn t: thời gian đến khi đáo hạn, dưới dạng phân số theo năm π: lợi nhuận chiến lược Nc: số quyền chọn mua Np: số quyền chọn bán Ns: số lượng cổ phiếu Với: Nc, Np, Ns > 0: nhà đầu tư đang mua quyền hay mua cổ phiếu; Nc, Np, Ns < 0: nhà đầu tư đang bán quyền hay bán cổ phiếu. Giả sử số quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu tiêu chuẩn là 100. Để xác định lợi nhuận từ một chiến lược đặc biệt; chúng ta chỉ cần biết có bao nhiêu quyền chọn mua, quyền chọn bán và cổ phiếu đang sử dụng, vị thế là dài hạn hay ngắn hạn, giá mà quyền chọn hay cổ phiếu được mua hoặc bán, và các mức giá khi vị thế được đóng lại. Với quyền chọn mua được nắm giữ cho đến khi đáo hạn, chúng ta đã biết rằng quyền chọn mua sẽ có giá trị bằng giá trị nội tại khi đáo hạn. Vì vậy, lợi nhuận sẽ là: π = Nc[Max(0, St – X) – C] Giả sử đối với người mua quyền chọn mua, Nc = 1: π = Max(0, St – X) – C TF03 6
- OPTION - QUY N CH N Đối với người bán một quyền chọn mua, Nc = -1, lợi nhuận sẽ là: π = - [Max(0, St – X) – C ] Đối với quyền chọn bán, lợi nhuận được biểu diễn như sau: π = Np[Max(0, X – St) – P] Đối với người mua quyền chọn bán, Np = 1 π = Max(0, X – St) – P Đối với người bán một quyền chọn bán, Np = -1 π = - Max(0, X – St) – P Đối với giao dịch chỉ bao gồm cổ phiếu, phương trình lợi nhuận là: π = Ns(St – S0) Đối với người mua một cổ phiếu, Ns = 1, lợi nhuận là: π = St – S0 Đối với người mua một cổ phiếu, Ns = -1, lợi nhuận là: π = - (St – S0) Đối với việc bán khống cổ phiếu là hình ảnh tương phản của mua cổ phiếu, Ns
- OPTION - QUY N CH N Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn mua là: π = Nc[Max(0, St – X) – C] với Nc > 0 Xét trường hợp mà số quyền chọn mua được chỉ là 1 (Nc = 1). Giả định rằng giá cổ phiếu khi đáo hạn nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện vì vậy tại thời điểm đáo hạn ta có quyền chọn kiệt giá OTM hoặc ngang giá ATM. Vì quyền chọn mua đáo hạn mà không được thực hiện, lợi nhuận chính là – C. Người mua quyền chọn bán gánh chịu một khoản lỗ bằng phí quyền chọn mua. Giả định rằng tại thời điểm đáo hạn quyền chọn rơi vào trạng thái cao giá ITM. Khi đó, người mua quyền chọn sẽ thực hiện quyền chọn mua, mua cổ phiếu với giá X và bán nó với giá St, sẽ có lợi nhuận ròng là St – X – C. Các kết quả này được tổng kết như sau: π = St – X – C Nếu St > X π = – C Nếu St ≤ X Chúng ta có thể tính giá cổ phiếu hòa vốn khi đáo hạn bằng cách cho lợi nhuận bằng 0 ứng với trường hợp giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện. Sau đó chúng ta giải phương trình tìm giá cổ phiếu hòa vốn, St*. Ta có: π = St* – X – C = 0 = > St* = X + C TF03 8
- OPTION - QUY N CH N Như vậy, giá cổ phiếu hòa vốn khi đáo hạn bằng giá thực hiện cộng giá quyền chọn mua. Giá quyền chọn mua. Giá quyền chọn mua C là khoản tiền đã được chi trả để mua quyền chọn mua. Để hòa vốn, người mua quyền chọn mua phải thực hiện quyền chọn ở một mức giá đủ cao để bù đắp chi phí quyền chọn. Ví dụ: Nhà đầu tư mua 100 quyền chọn, giả dụ một quyền chọn được mua 100 cổ phiếu XYZ với giá thực hiện X = 250 USD,có phí 27 USD. Nếu St
- OPTION - QUY N CH N Lợi nhuận Giá thực hiện cao tạo ra mức lợi nhuận thấp hơn khi giá tăng nhưng lỗ ít hơn khi giá 250 giảm 240 260 Giá cổ phiếu khi đáo hạn So sánh quyền chọn 250 mà ta đã nghiên cứu với quyền chọn 260. Nếu ta chọn quyền chọn có giá thực hiện cao hơn, lợi nhuận khi giá cổ phếu tăng sẽ ít hơn. Tuy nhiên vì quyền chọn có giá thực hiện cao có giá quyền chọn thấp hơn, nên khi giá cổ phiếu giảm mức lỗ sẽ thấp hơn (lỗ tiềm năng 2275USD). Giá hòa vốn của quyền chọn mua giá thực hiện 260 là: X+C = 260+22,75=282,75 cao hơn giá hòa vốn đối vơi quyền chọn 250. Khi giá thực hiện là 240 nhà đầu tư có cơ hội có lợi nhuận cao hơn nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn cao hơn. Giá hòa vốn thấp 240+30,75=270,75USD. Nhưng khi giá xuống lỗ sẽ cao hơn(lỗ tiềm năng 3075USD) Lựa chọn thời gian sở hữu (cùng giá thực hiện) Nghiên cứu 3 khoảng thời gian sở hữu khác nhau. Thời gian sở hữu ngắn nhất liên quan đến việc bán quyền chọn vào thời điểm T1. Thời gian sở hữu trung bình ứng với trường hợp bán quyền chọn ở thời điểm T2, thời gian sở hữu lâu nhất là trường hợp quyền chọn được nắm giữ cho đến khi đến hạn Thời gian sở hữu ngắn hơn, quyền chọn mua có thể được bán để bù đắp một phần giá trị thời gian còn lại của nó. Quyền chọn mua được nắm giữ lâu hơn, giá trị thời gian mất đi càng nhiều Như vậy: thời gian sở hữu ngắn hơn cho lợi nhuận cao hơn ứng với giá cổ phiếu cho trước TF03 10
- OPTION - QUY N CH N XYZ tháng 12 giá thực hiện 250;C=37,25 Lợi Với một mức giá cp cho trước, thời gian sở hữu vị thế càng lâu giá trị thời gian càng mất dần và lợi nhuận càng thấp T2 T1 T Giá cổ phiếu cuối thời gian sở hữu Để tối đa hóa lơị nhuận, người ta nên giữ quyền chọn với thời gian ngắn nhất có thể, nhưng phải ứng với một mức giá cổ phiếu cho trước. Thật ra, với thời gian sở hữu quyền chọn ngắn phạm vi giá cổ phiếu có thể xảy ra thấp hơn nhiều vì có ít thời gian biến động. Ngược lại, thời gian sở hữu quyền chọn dài cho giá cổ phiếu nhiều thời gian để biến động hơn. b. Bán quyền chọn mua: Bán quyền chọn mua là một chiến lược kinh doanh giá xuống và mang lại lợi nhuận có giới hạn chính là phí quyền chọn, nhưng mức lỗ thì vô hạn. Bán quyền chọn mua với giá thực hiện thấp hơn có mức lợi nhuận tối đa cao hơn nhưng mức lỗ do giá tăng cũng cao hơn. Với giá cổ phiếu cho trước, vị thế bán quyền chọn mua được duy trì càng lâu, giá trị thời gian càng mất dần và lợi nhuận càng lớn. TF03 11
- OPTION - QUY N CH N Vì lợi nhuận của người mua và người bán là các hình ảnh trái ngược nhau, phương trình lợi nhuận của chiến lược này cũng khá quen thuộc. Lợi nhuận của người bán là: π = Nc[Max(0,St – X) – C] với Nc < 0 Giả định với một quyền chọn mua, Nc = -1. Khi đó lợi nhuận là: π = C Nếu St ≤ X π = - St + X + C Nếu St > X Ví dụ: Bán 100 quyền chọn mua cổ phiếu XYZ tháng 11,St*=250,C=27. Khi đó giá hòa vốn sẽ là X+C=277. Mức lợi nhuận tối đa cho người bán là 2700.khi giá cổ phiếu tăng cao, người mua có lợi nhuận không giới hạn thì người bán sẽ lỗ không giới hạn. Một số cân nhắc khi bán quyền chọn mua Lựa chọn giá thực hiện(cùng thời gian đáo hạn) Bán quyền chọn mua với giá thực hiện thấp hơn có mức lợi nhuận tối đa cao hơn nhưng mức lỗ do giá tăng cũng cao hơn. Ví dụ: So sánh quyền chọn mua giá thực hiện 240,250,260.lợi nhuận tiềm năng cao nhất với quyền chọn có X=240(3075USD),nhưng kèm theo khả năng lỗ cao nhất và TF03 12
- OPTION - QUY N CH N giá hòa vốn thấp nhất,X+C=240+30.75=270.75. ngược lại quyền chọn có X=260 sẽ có rủi ro thấp nhất với giá hòa vốn cao nhất:X+C=260+22,75=282,75. Nhưng lại có lợi nhuận thấp nhất :2275USD. Quyền chọn mua XYZ tháng 11 X =240,250,260 Lợi nhu n 250 Giá thực hiện cao làm cho lợi nhuận nhỏ hơn 260 khi giá giảm những lỗ ít hơn khi giá tăng Giá cổ phiếu khi đáo hạn Lựa chọn thời gian sở hữu(cùng giá thực hiện) XYZ tháng 12 gía thực hiện 250, C=37,25 Lợi nhuận Với một mức giá cp cho trước, thời gian sở hữu vị thế càng lâu giá trị thời gian càng mất dần và lợi nhuận càng cao Giá cổ phiếu cuối thời gian sở TF03 13
- OPTION - QUY N CH N Người bán mua lại quyền chọn mua trước khi đáo hạn sẽ phải chi trả 1 phần giá trị thời gian còn lại. Vì vậy đối với người bán quyền chọn mua lợi nhuận là thấp nhất với thời gian sở hữu là ngắn nhất ứng với giá cổ phiếu cho trước. Điều này xảy ra vì giá trị thời gian được mua lại sẽ lớn hơn ứng với thời gian sở hữu ngắn hơn. Với T1
- OPTION - QUY N CH N Xét việc mua quyền chọn bán duy nhất, Np = 1. Nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán là cao giá ITM và sẽ được thực hiện nếu giá cổ phiếu kh đáo hạn lớn hơn hoặc bằng giá thực hiện, quyền chọn bán là kiệt giá OTM hoặc ngang giá ATM. Lợi nhuận là: π = X – St – P Nếu St < X ,khi St=0 => π = X-P (lớn nhất) π = – P Nếu St ≥ X Hòa vốn khi đáo hạn xảy ra khi giá cổ phiếu nhỏ hơn giá thực hiện. Cho phương trình lợi nhuận bằng 0 ta được: π = X – St* – P =0 Giải phương trình tìm giá cổ phiếu hòa vốn, St* khi đáo hạn, kết quả là: St* = X – P Người mua quyền chọn bán phải bù đắp đủ chi phí quyền chọn đã trả trước nhờ giá thực hiện quyền chọn. Trong bất kỳ trường hợp nào, mua một quyền chọn bán là một chiến lược phù hợp nếu dự đoán giá thị trường sẽ giảm. Mức lỗ được giới hạn ở mức phí quyền chọn, và lợi nhuận tiềm năng cũng khá cao. Ví dụ Mua quyền chọn bán XYZ tháng 11 giá thực hiện 250 và phí 23. mức lỗ cao nhất là 2300. Lợi nhuận cũng được giới hạn vào lúc giá cổ phiếu giảm xuống bằng 0 là:100x(250-23)=22700USD. Giá hòa vốn là 250-23=227 TF03 15
- OPTION - QUY N CH N Một số cân nhắc khi mua quyền chọn bán Lựa chọn giá thực hiện(cùng thời gian thực hiện) Quyền chọn bán có giá thực hiện cao hơn thì có phí quyền chọn cao hơn vì vậy mức lỗ tiềm năng là lớn hơn, tuy nhiên lợi nhuận tiềm năng của nó cũng là cao hơn. XYZ tháng 11 với X = 240,250,260. Lợi nhu n Giá thực hiện thấp làm cho lợi nhuận nhỏ hơn khi giá giảm những lỗ ít hơn khi giá tăng 250 260 240 Giá cổ phiếu khi đáo hạn Quyền chọn bán có X=260,có phí quyền chọn cao nhất ;vì vậy mức lỗ tiềm năng là lớn nhất 28,50x100 = 2850USD. Nhưng lợi nhuận tiềm là năng cao nhất 100x(260-28,50)=23150USD(St=0). Giá hòa vốn 260-28,50=231,5USD. Quyền chọn bán với X= 240, lỗ tiềm năng là nhỏ nhất 18,50x100=1850USD,tuy vậy lại có mức lợi nhuận tiềm năng thấp nhất,100x(240-18,5)=22150,và giá cổ phiếu hòa vốn thấp nhất,240 – 18,5=221,5USD. Lựa chọn thời gian sở hữu (cùng mức giá thực hiện) Với mức giá cổ phiếu cho trước, một quyền chọn bán được sở hữu càng lâu, giá trị thời gian mất đi càng nhiều và lợi nhuận càng thấp. Đối với quyền chọn bán kiểu Châu Âu tác động này ngược lại khi giá cổ phiếu khá thấp. TF03 16
- OPTION - QUY N CH N XYZ tháng 12 với X = 250, P=33,25 Lợi nhuận Với một mức giá cp cho trước, thời gian sở hữu vị thế càng lâu giá trị thời gian càng mất dần và lợi nhuận càng thấp;tuy nhiên ngoại lệ có thể xảy ra khi giá cổ phiếu thấp T1 T T2 Giá cổ phiếu cuối thời gian sở b. Bán quyền chọn bán: Bán quyền chọn bán là một chiến lược kinh doanh giá lên và mang lại lợi nhuận có giới hạn chính là phí quyền chọn và mức lỗ tiềm năng lớn nhưng cũng có giới hạn. TF03 17
- OPTION - QUY N CH N Bán quyền chọn bán với giá thực hiện cao hơn có mức lợi nhuận tối đa cao hơn nhưng mức lỗ do giá giảm cũng cao hơn. Với giá cổ phiếu cho trước, vị thế bán quyền chọn bán được duy trì càng lâu, giá trị thời gian càng mất đi càng nhiều và lợi nhuận càng cao. Đối với quyền chọn bán kiểu châu Âu, tác động này ngược lại khi giá cổ phiếu thấp. Phương trình lợi nhuận của người bán quyền chọn bán là: π = Np[Max(0,X – St) – P] với Np < 0 Xét trường hợp đơn giản của một quyền chọn bán duy nhất, Np = -1. Lợi nhuận của người bán là hình ảnh tương phản của lợi nhuận người mua π = P Nếu St ≥ X π = – X + St + P Nếu St < X Ví dụ Quyền chọn bán XYZ tháng 11 ,X=250,P=23. Mức lỗ tiềm năng tối đa của người mua là mức lợi nhuận tiềm năng tối đa của người bán 23x100=2300USD. Mức lỗ tối đa là (250-23)x100=22700,giá hòa vốn 250-23=227. Một số cân nhắc khi mua quyền chọn bán: Lựa chọn giá thực hiện(cùng thời gian đáo hạn) Mức giá cao nhất 260, có mức phí cao nhất vì vậy có lợi nhuận tiềm năng cao nhất 2850USD và giá hòa vốn 260 – 28,5 = 231,5. Nhưng mức lỗ là cao nhất khi giá xuống 100x231,5=2315. Mức giá 240 có phí thấp nhất nên lợi nhuận tối đa là TF03 18
- OPTION - QUY N CH N thấp nhất 1850=18,5x100. Giá hòa vốn cũng thấp nhất 240 – 18,5=221,5, đồng nghĩa với mức lỗ khi St=0 là 221,5x100=2215USD. XYZ tháng 11 với X =240,250,260. Lợi nhu n 250 260 240 Giá thực hiện cao làm cho lợi nhuận cao hơn khi giá tăng những lỗ nhiều hơn khi giá giảm. Giá cổ phiếu cuối thời gian sở Lựa chọn thời gian sở hữu XYZ tháng 11 giá thục hiện 240,250,260. Lợi nhuận T T2 T1 Với một mức giá cp cho trước, thời gian sở hữu vị thế càng lâu giá trị thời gian càng mất dần và lợi nhuận càng cao,tuy nhiên goại lệ có thể xảy ra khi giá cổ phiếu thấp Giá cổ phiếu cuối thời gian sở TF03 19
- OPTION - QUY N CH N Tương tự như người bán quyền chọn mua, người bán quyền chọn bán lựa chọn thời gian sở hữu ngắn hơn tạo ra lợi nhuận nhỏ hơn hoặc gánh chịu một mức lỗ lớn hơn đối với mức giá cổ phiếu cho trước nào đó. Điều này xảy ra vì người bán mua lại quyền chọn bán trướ khi đáo hạn phải trả một phần giá trị thời gian còn lại. 4. Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa: Nếu nhà kinh doanh quyền chọn sở hữu cổ phiếu, sẽ không còn rủi ro phải mua nó trên thị trường với mức giá có thể khá cao. Nếu quyền chọn mua đươc thực hiện nhà đầu tư chỉ phải chuyển giao cổ phiếu. Đứng trên một góc nhìn khác, người sở hữu cổ phiếu mà không bán quyền chọn mua sẽ gặp phải rủi ro đáng kể của việc giá cổ phiếu giảm xuống. Bằng cách bán một quyền chọn mua đối với cổ phiếu đó, nhà đầu tư đã làm giảm rủi ro giảm giá. Nếu giá cổ phiếu giảm đáng kể, khoản lỗ sẽ được giảm bớt bởi phí quyền chọn nhận được từ việc bán quyền chọn mua. Mặc dù trong thị trường giá lên quyền chọn có thể được thực hiện và người sở hữu cổ phiếu phải chuyển giao cổ phiếu. Khi xác định lợi nhuận của chiến lược quyền chọn mua được phòng ngừa chúng ta chỉ cần cộng hai phương trình lợi nhuận của hai chiến lược mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua với nhau. Vì vậy: π = Ns(St – S0) + Nc[max(0,St – X) – C] với Ns > 0, Nc < 0 và Ns = - Nc Điều kiện cuối cùng, Ns = -Nc, quy định cụ thể rằng số quyền chọn được bán phải bằng với số cổ phiếu được mua. Xét trường hợp của cổ phiếu và một quyền chọn, Ns =1, Nc = -1. Khi đó phương trình lợi nhuận là: π = St – S0 – max(0,St – X) + C TF03 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo giai đoạn: Improving traditional integrated farming systems (VAC) – a new livelihood option for poor farmers in the coastal communities (MS8)
9 p | 77 | 9
-
Báo cáo dự án khoa học: Improving traditional integrated farming systems (VAC) – a new livelihood option for poor farmers in the coastal communities (MS6)
8 p | 72 | 7
-
Báo cáo khoa học: Improving traditional integrated farming systems (VAC) – a new livelihood option for poor farmers in the coastal communities (MS2)
7 p | 52 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn