ng ty C phần Đầu tư Công ngh Giáo dc IDJ
Biên t
p viên: Tr
n H
i Tú www.hoc360.vn
1
VỀ CHỦ NGHĨA HIỆN THC TÂM LÝ TRONG
SÁNG TÁC CA NHÀ VĂN NAM CAO
TÓM TẮT
Nam Cao tác gia tiêu biểu xuất sắc của trào lưu văn học hiện thực phê phán Vit
Nam giai đoạn 1930-1945, đồng thời nhà văn có phong cách độc đáo với những cách tân
quan trọng về nội dung và nghthuật phản ánh hiện thực. Để có thể đi sâu tìm hiu gtr
đặc sắc của tác phẩm Nam Cao, tác gibài báo đề xuất sử dụng khái niệm ch nghĩa hiện
thực tâm lý - một khái niệm mới, gắn với quan niệm về chủ nghĩa hiện thực hiện đạị, bên
cạnh khái niệm chủ nghĩa hiện thực truyền thống vốn được phổ biến trong giới nghiên cứu ở
ta sut nhiều thập kỷ qua. Nội dung bài báo gồm phần giới thiệu khái niệm đồng thời tập
trung chng minh những đặc trưng của chnghĩa hiện thực tâm lý đã được thể hiện nét
trong tác phẩm Nam Cao.
1. Đặt vấn đề
Nam Cao (1915-1951) là một trong nhng đại biểu xuất sắc của trào u văn học
hiện thực phê phán nước ta giai đoạn 1930-1945 đng thời cũng là mt trong s những
cây t n xuôi lớn nhất ca Việt Nam thế kỉ XX. Gia tài văn học ông đlại tuy không
đồ sộ, chỉ 2 cuốn tiểu thuyết, vài chục truyện ngắn, nhưng ta ddàng tìm thấy đó
những giá trị nghệ thuật hoàn thiện đạt tới cái ngưỡng của tính c đin hiện đại. Với thiên
truyện đặc sắc Chí Phèo (1941), tiểu thuyết S
ng m
òn (1944) và nhiều truyện ngắn xuất sắc
khác, sự xuất hiện của Nam Cao đã tạo ra một
ớc ngoặt
vô cùng quan trọng trong lch sử
của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. nhiều nguyên nhân làm nên vtrí bước ngoặt ấy,
tuy nhiên, xét vmặt tưởng sáng tạo và mức đcách tân nghthuật, thể nói Nam
Cao đã đem đến cho n học Việt Nam giai đoạn 1930- 1945 một lo
ại h
ình ch
nghĩa hiện
th
ực kiểu mới
.
2. Về khái niệm chủ nghĩa hiện thực tâm
Chúng ta đều biết, chủ nghĩa hiện thực- với cách một phương pháp sáng tác -
gắn liền với một một trào lưu văn hc xuất hiện Tây Âu thế kỷ XIX. Ph. Ăng- ghen, trong
thư gửi nữ văn Anh Hac- - net vào năm 1888, đã pt biểu một định nghĩa tính
kinh đin về chủ nghĩa hiện thực: “Theo tôi, ngoài chi tiết chân thực, chủ nghĩa hin thực
n đòi hỏi sự tái hiện chân thực những tính cách điển hình trong nhng hoàn cảnh điển
hình” [4, tr.383-384]. Nvậy, từ thực tiễn ca văn học Tây Âu thế kỷ XIX, đặc biệt văn
học Pháp với những tác phẩm ca Ban-dắc, Ăng-ghen đã xác định hai nét đặc trưng cơ bản
của chnghĩa hiện thực: “chi tiết chân thực” và “những tính cách điển hình trong những
hoàn cảnh điển hình”. Trong nhiều thập kqua, các nnghiên cu, luận ta đã da
ng ty C phần Đầu tư Công ngh Giáo dc IDJ
Biên t
p viên: Tr
n H
i Tú www.hoc360.vn
2
trên định nghĩa ni tiếng nói trên ca Ăng-ghen làm cơ schủ yếu đnghiên cứu, xem xét,
đánh giá các trào u và tác phẩm văn học.
Tuy nhiên, lịch sử phát triển ca trào lưu văn học hiện thực thế giới đã bsung
những thực tiễn sáng tác mới. Bên cạnh chủ nghĩa hiện thực truyền thống, đã song song
tồn tại những loại hình chnghĩa hiện thực hiện đại, điều mà các nkinh điển chưa
điu kiện đ cập tới. Trong sđó một loại hình ch nghĩa hiện thực mà một s nhà
nghiên cứu gọi là ch
nghĩa hiện thực tâm lý.
Đây là khái niệm để chỉ một chủ nghĩa hiện
thực đi sâu khám p hiện thực của tâm hồn, m
ột chủ nghĩa hin thực
trong ý ngh
ĩa
cao
nh
ất, một chủ nghĩa hiện thực khám phá con người b
ên trong
con người
..."[5, tr.8]. […]
Trên sở tiếp thu thành qu nghiên cứu này, chúng i vận dụng khái niệm ch
ngh
ĩa hiện thực m
vào pn ch sáng tác của nvăn Nam Cao để phân biệt với loại
hình “ch nghĩa hin thực phơi bày phong hoá, thế sự” trong sáng tác của các nhà văn
trước ông như Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, [2, tr.342].
Với cách phân loại này, thkhai thác được đầy đủ, toàn diện vẻ đặc thù sâu sắc trong
nghthuật hiện thực của các nhà n tài năng độc đáo, đặc biệt là với hai phong cách lớn
của văn học Nga cuối thế kỷ XIX là L.Tônxtôi và Ph.Đôtxtôiepxki.
Cùng với khái niệm chủ nghĩa hiện thực nói chung, các nhà nghiên cứu cũng đng
thời sử dụng khái niệm ch
nghĩa hiện thực ph
ê phán để chtrào lưu văn hc thời kỳ này,
do cảm hứng chủ đạo của phê phán, t cáo xã hội. Đây là khái nim do Hội Nvăn
Liên xô đưa ra năm 1934 đphân biệt chnghĩa hiện thực không thuộc ý thức hsản
với chnghĩa hiện thực thuộc ý thức hệ sản. Sự khác nhau chủ yếu giữa hai khái niệm
này chỗ, mt bên chdừng lại mức đtố cáo, phê phán còn một bên ch ra chiều
hướng phát triển tương lai. […]
3. Nam Cao - nhà văn của chủ nghĩa hiện thực tâm lý
Đánh g Nam Cao sáng tác theo phương pháp của ch nghĩa hiện thực tâm lý,
chúng ta vẫn khẳng định ông nhà văn hiện thực đúng với nghĩa nghiêm ngặt của t này.
Ông cũng đề cp trực diện đến cái đói và miếng ăn; phản ánh cuộc sống của nhng con
người bị “áo cơm ghì xuống đất”. Nhưng với Nam Cao, phản ánh cái hiện-thực-đói không ch
sbáo động vnạn đói vật chất đơn thuần mà hơn thế, là lời cảnh báo v phẩm gcon
người trước cái đói. Nam Cao luôn hin ra như một trí tuệ luôn băn khoăn trước câu hỏi làm
để giữ nhân phẩm con ni trước sức công phá ddội của hoàn cảnh. Vì thế, ông đã
chọn một lối đi riêng trong cách tiếp cận thẩm mỹ đi với hin thực, công phu tìm kiếm
những sự thật kín đáo, tiềm ẩn đằng sau những mâu thuẫn hiện din trong hội, đi sâu
khám phi
ện thực
c
ủa
tâm h
n con người
. Nói một cách ng bằng thì tâm lý, tính cách
con người bao giờ cũng là đối tượng phản ánh của văn học mọi thời đại, bởi lịch sử văn học
xét cho cùng là lịch sử tâm hồn một dân tộc. Tuy nhiên, cái để làm nên một Nam Cao trong
ng ty C phần Đầu tư Công ngh Giáo dc IDJ
Biên t
p viên: Tr
n H
i Tú www.hoc360.vn
3
n học hiện thực phê phán Việt Nam, cái đ chúng ta có thmạnh dạn gọi ông nhà văn
của chnghĩa hiện thực tâm lý là chỗ, Nam Cao không chỉ dừng ở việc mô tả tâm lý nhân
vt ncách hiểu, cách làm thông thường, mà ông đã ti
ếp cận tâm con nời với ý thức
tri
ết hc
, vmặt nghệ thuật, với Nam Cao, m
điểm tựa
c
ủa
ki
ến tạo văn bản, nội
tâm nhân v
ật đối tượng
miêu t
trực tiếp; tính cách nhân vật chủ yếu được khắc họa
b
ằng đường dây tâm lý.
Đi sâu vào tác phẩm Nam Cao, người đọc có thể nhận ra trong mỗi nhân vật của ông
- cho dù là nông dân hay trí thc tiểu tư sản - đều mang trong mình những cuộc vật ln nội
tâm ddội, những sự dằn vặt, cắn rứt, khổ sở về bản thân mình ctrong suy nghĩ đối
với những người chung quanh. Những câu chuyện ca Nam Cao thường không thkể lại
được vì được dệt nên ch bởi những hi ức, những nỗi buồn vui của nhân vật, mặc dầu
những hồi ức, những nỗi buồn vui y đều gắn liền với hiện thực đời sống hội Việt Nam
trước 1945. Khi đã xác định m con người đối tượng phản ánh, Nam Cao thường
không chọn bối cảnh rộng lớn để đưa vào tác phẩm như nhiều nhà văn hiện thực khác. Ông
đã soi chiếu vào những không giản nhhp đtrên đó, nhân vật hiện ra với triền miên
trong nhng suy nghĩ, qua đó bc lộ tính cách, bộc lộ tình cảm, thái đxã hội của mình.
Thời gian trong tác phẩm Nam Cao dường như cũng ngưng đọng, qun quanh, b tãi ra, kéo
dài miên man. Nó là mt thứ thời gian tâm trạng. Con người hiện hữu của Nam Cao thường
hay hồi tưởng lại thời gian quá khứ để quên đi những nỗi khổ vvật chất và tinh thần hiện
tại.
Nam Cao không tránh, trái lại, ông đặc biệt thành công với những "ca" tâm lý
phức tạp nhất, những tâm trạng chứa chất nhiu mâu thuẫn. Và chính đó, bức tranh hiện
thực về đời sống và tính cách nhân vật càng được khắc họa đến mức điển hình sống động.
Ông đã khám phá nhiều khía cạnh khác nhau, thậm chí tương phản nhau trong cùng một
tính cách. vậy về mặt thi pháp phản ánh, Nam Cao cũng phải thể hin nhân vật rất đa
dạng, đa chiều trong tính phức hợp và khnăng lưỡng phân của nó.
Không phải là hiếm trên những trang truyện của Nam Cao, những tâm trạng như thế
này: "ngay lúc ấy hắn nghẹn ngào trong cổ. Nh ưng chỉ một lúc sau, hắn đã bật cười" (Xem
bói ); hoặc: "giọng y nửa đứng đắn, nửa đùa. Nói xong, y cười ăng ắc. Tiếng cười thái quá
ấy nghe còn đau đớn hơn tiếng khóc. Tiếng cười im, mặt y dãn ra ngay, tr nên buồn rười
rượi" (S
ống m
òn). Nam Cao biệt tài trong việc mô tm trạng d
cười d
khóc, d
say d
t
ỉnh.
cái ngoại hiện của nhng tấn bi kịch bên trong con người. Diễn tả những tình
cảm phức tạp của nhân vật, Nam Cao sdụng những từ ngữ sức gợi lớn. Nhân vật ca
Nam Cao khóc: "Mắt lão
ầng ậng
nước", "nước mắt ứa ra òng
ọng
", "thầy rân r
ấn
nước
mắt", "mắt bu
ầng ng
nước”, “khóc
ằng ặc
như người nuốt phải ngm gì đắng quá, nó
quánh vào chọng", " khóc ng
ằn ngặt
" ... Và cười: "Cười khành kh
ạch
", "cười s
ằng sặc
",
"cười h
ng hực
", "cười sòng s
ọc
", "tiếng cười nảy lên
đành đạch
", "hắn ngửa mặt lên trời
ng ty C phần Đầu tư Công ngh Giáo dc IDJ
Biên t
p viên: Tr
n H
i Tú www.hoc360.vn
4
cười
ặc ặc
" v.v... Tâm trạng d
ỗi hờn
cũng là một biểu hin tâm phức tạp của nhân vật
Nam Cao. Nhân vt của Nam Cao vốn cũng "hay ti thân, hay khóc như những bà già".
Chẳng hạn một văn Điền trong truyện
ớc
m
ắt
: "Điền vẫn ngồi cúi mặt. Một nỗi chua
xót gần như thuộc về thể chất lên trong lòng Điền", "Điền cực lắm. Hắn thấy một lớp
bun tủi nữa chất thêm vào lòng!'. Và một anh giáo Thứ: "Thđột nhiên thấy nổi lên trong
lòng mt nỗi uất ức tối tăm. Nó nâng một cục gì lên, lấp họng y "... Những nhân vật nông
dân hay người lao đng khác ca Nam Cao cũng c mang một tâm trạng di hờn như
thế. Thai trong truyện Làm t
: "Chắn cứ nghèn nghẹn suốt từ giờ cho đến tối. lúc
nước mắt hắn ứa ra một chút. Hắn ngao ngán quá” . Và Mô (S
ống m
òn ): “Mặt nó sưng lên,
như giận dỗi ai. Nó giận trời, giận đời, giận mẹ vợ, giận ô tô, giận chiến tranh, giận tất cả
mi người. Tìm cái dùi trống không thấy, nó nhặt ngay một thanh ci tạ, đạp loạng choạng
mấy tiếng, rồi quăng ngay ra ngay giữa lối đi". Khi khắc hoạ tính cách nhân vật bằng đưng
dây tâm lý, Nam Cao s dụng phổ biến lối trần thuật hoá thân vào nhân vật. Đến Nam Cao,
n xuôi Việt Nam đã tr thành ging văn mang tính “phức điệu”. Thế giới nội tâm nhân vật
được nhà văn trần thuật lại theo phương thức lời nửa trực tiếp, trong đó lời trần thuật ẩn
dưới dưới lời nhân vật, điều này đặc biệt gây ấn tượng so với nhiều tác givăn xuôi hiện
thực lúc bấy giờ.
Nam Cao buc người đc phải luôn theo dõi sbiến hoá của giọng văn, b cuốn hút
vào đó, thực chất là bcun t vào sự chuyển biến c trạng thái tâm lý nhân vật. Và cũng
theo đó, Nam Cao sdụng đầy hiệu qukỹ thuật dòng ý th
ức
gắn liền với độc thoại nội
tâm, trong đó ởng nhân vật luôn luôn lướt từ ý nghĩ này sang ý nghĩ khác ndòng
ng chảy không ngừng. Đây là quan niệm
động
về tâm lý, trái với quan niệm t
ĩnh
cho rằng
tưởng những đoạn, khúc, giới hạn phân minh. Phương thức này biểu hiện một
cách tinh vi của trạng thái ý thức ca nhân vật diễn biến một cách quanh co phức tạp, theo
những quy luật bất ngờ của ssống. Độc thoại nội tâm là cách nhân vật tnói chuyện với
chính mình, gần như không sự can thiệp của tác giả. Đây ng biện pháp nghệ thuật
rất phổ biến ở Nam Cao.
4. Kết luận
Tóm lại, khi bàn vnhững đóng góp đặc sắc của Nam Cao o tiến trình hin đại
hoá văn xuôi Việt Nam trong giai đoạn 1930-1945, chúng ta khẳng đnh Nam Cao- với
cách nvăn hiện thực xuất sắc - đã không đi ra ngoài những nguyên tắc ca ch nghĩa
hiện thực nhưng ông đã mang đến cho văn học một loại hình chủ nghĩa hiện thực mới, đó là
chnghĩa hiện thực tâm lý, khai thác hiện thực ở chiều sâu mang tính triết luận về đời sống
tinh thần nhân vật, vượt lên trên lối kể tả thông thường. Sự cách n sâu sắc y đã đưa
Nam Cao trthành “người đại diện tiêu bi
ểu nhất”
(chúng tôi nhấn mạnh) của trào lưu hiện
thực phê phán trong thi kỳ phát triển cui cùng” [1, tr.329].
ng ty C phần Đầu tư Công ngh Giáo dc IDJ
Biên t
p viên: Tr
n H
i Tú www.hoc360.vn
5
BÙI CÔNG MINH
U
ban Mặt
tr
ận TQVN th
ành ph
ố Đ
à N
ẵng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NNG - SỐ 5(28).2008
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hoành Khung (1973), “Nam Cao”, L
ch sử văn học Việt
Nam 1930-1945,
tập V, phần II, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Khrapchencô M.B, tính sáng t
ạo
c
ủa nhà v ăn sự phát triển
c
ủa văn học,
NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1979.
[3] Phương Lựu-Trần Đình S-Nguyễn Xuân Nam-Lê Ngọc Trà-Lã Khắc Hoà-Thành
Thế Thái Bình (2006), Lý lu
ận văn học
(tái bản lần thứ năm), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[4] C.Mác - Ph.Ăng-ghen -V.I. Lê-nin: V
văn học v
à ngh
thuật
, NXB Sthật, Hà
Nội, 1977.
[5] Trần Đình S(1993), “Lời giới thiệu”,Nh
ững vấn đThi pháp Đôtxtôiepxki
, NBX
Giáo dục, HN.
[6] Trần Đăng Xuyền (2001), Ch
nghĩa hiện thực
Nam Cao, NXB Khoa học Xã hội,
Hà Nội.