
101
KHAITHÁCNGỮLIỆUSỐTRONGNGHIÊNCỨU
HÀMNGHĨAVĂNHÓAQUATHÀNHNGỮ
CHỨACHỮ‘ ’(FĚN)TRONGTIẾNGHÁNVÀ‘PHẤN’,
‘BỘT’TRONGTIẾNGVIỆT
NguyễnBíchPhương
,CungPhươngDung
Email:phuongnb9@fe.edu.vn
Ngàytòasoạnnhậnđượcbàibáo:26/07/2025
Ngàyphảnbiệnđánhgiá:12/09/2025
Ngàybàibáođượcduyệtđăng:15/10/2025
DOI:10.59266/houjs.2025.987
Tómtắt:Nghiêncứuđốichiếunàykhảosátcáctrườngnghĩavănhóacủa“粉”(fěn)
trongthànhngữtiếngHánvà“phấn”,“bột”trongthànhngữtiếngViệtdựatrênnguồnngữ
liệusố.Kếtquảchothấy“粉”(fěn)trongtiếngHánhìnhthànhmộthệthốngbiểutượngđa
tầng,phảnánhcácquanniệmvềthẩmmỹ,sựgiảtạoxãhội,tinhthầnhysinhvàthânphận
phụnữ.Trongkhiđó,tiếngViệttậptrungvàovẻđẹpvàsốphậnnữgiớiqua“phấn”,vàphát
triểnở“bột”mộtlớpnghĩatriếtlýdângianđộcđáogắnvớilaođộngvàẩmthực.Nghiên
cứukhôngchỉlàmrõsựtươngđồngvàdịbiệttrongtưduyvănhóamàcònkhẳngđịnhhiệu
quảcủaphươngphápkhaithácngữliệusốtrongnghiêncứungônngữhọc.
Từkhóa:粉(fěn),ngữliệusố,phấnbột,thànhngữ,vănhóa
1
ĐạihọcCôngNghiệpHàNội
I.Đặtvấnđề
Trongbốicảnhnghiêncứuvềngôn
ngữhọchiệnnay,việctìmhiểumốiquan
hệgiữangônngữvàvănhóangàycàng
đượccoitrọng,đặcbiệtthôngquathành
ngữ-đơnvịngônngữhàmsúc,giàutính
hình tượng và lưu giữ giá trị tinh thần
củacộngđồng.Nghiêncứuphântíchcác
trườngnghĩavănhóacủachữ“粉”(fěn)
trong thành ngữ tiếng Hán và đốichiếu
với“phấn”,“bột”trongtiếngViệt,nhằm
làmrõsựtươngđồngvàdịbiệttrongtư
duyngônngữ-vănhóacủahaidântộc.
Bằngphươngphápđịnhtínhkếthợpđịnh
lượngvàkhaithácngữliệusố,nghiêncứu
gópphầnkhẳngđịnhvaitròcủathànhngữ
trong việc mãhóa bản sắc văn hóa, qua
đólàmrõsựtươngđồngvàdịbiệttrong
tư duyngôn ngữ -văn hóa của haidân
tộcViệt-Trung,đồngthờigợimởhướng
ứngdụngcôngnghệsốtronggiảngdạyvà
nghiêncứungônngữởkỷnguyênchuyển
đổisố.

102
II.Cơsởlýthuyết
Thànhngữđượcđịnhnghĩalà“tập
hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa
thường không thể giải thích được một
cáchđơngiảnbằngnghĩacủacáctừtạo
nênnó”(HoàngPhê,2003).Dướigócđộ
ngônngữ họcvăn hóa, thànhngữ được
xemnhư“tấmgươngphảnchiếu”cácgiá
trịthẩmmỹ,đạođứcvàxãhộicủacộng
đồng(Palmer,1936).
TrongtiếngHán,chữ“粉”(fěn)từ
nghĩa gốc “bột phấn” đã mởrộng thành
nhiềulớpnghĩapháisinh,gắnvớicáiđẹp,
sựgiảtạo,tinhthầnhysinhvàthânphận
phụnữ.TrongtiếngViệt,“phấn”và“bột”
cũngthoátkhỏinghĩavậtchất,trởthành
biểu tượng gắn với thẩm mỹ, tri thức,
sự mong manh hoặc đời sống lao động,
ẩm thực. Những hiện tượng này có thể
giải thích bằng lý thuyết phát triển ngữ
nghĩavàcơchếẩndụvănhóa(Lako&
Johnson,1980),nơingônngữchuyểntải
kinhnghiệmxãhộithànhgiátrịtinhthần.
Trên nền tảng đó, nghiên cứu này
tiếpcậnthànhngữnhưmộtđơnvịphản
ánhvàmãhóavănhóa,làmcơsởchocác
phântíchđốichiếuởnhữngphầntiếptheo
nhằm chỉrasựtương đồngvàkhácbiệt
tronghệthốngthànhngữHán-Việt.
III.Phươngphápnghiêncứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp
kết hợp định tính và định lượng, với
ngữ liệu thu thậptheo nguyên tắc FAIR
(Wilkinsonetal.,2016)từcáctừđiểnvà
cơsởdữliệuhọcthuật uytín.Khảosát
banđầuthuthậpđược58thànhngữtiếng
Hánchứa“粉”(fěn)và38thànhngữtiếng
Việt chứa “phấn”, “bột” được lựa chọn
làmđốitượngphântích.
Quytrìnhnghiêncứugồmbabước:
(1)thuthậpvàtổnghợpngữliệutừtừđiển
invàđiệntử;(2)lựachọnngữliệutheoba
tiêuchí:tínhổnđịnhcấutrúc,mứcđộphổ
biến,vàgiátrịbiểutượngvănhóa;(3)mã
hóa,phânloạitheotrườngnghĩavănhóa,
đốichiếuliên nguồn,loại bỏcácđơnvị
trùnglặpvàxửlýdữliệubằngexcel.
NguồnngữliệutiếngHángồm:《汉
语成语大词典》(Vương Hưng Quốc,
2017), 《现代汉语词典》 (ấn bản lần
thứ 7), Zidian.com.cn, và CNKI. Ngữ
liệu tiếng Việt được trích từ: Từ điển
thành ngữ & tục ngữ Việt Nam (Vũ
Dung,2000),Tụcngữlượcgiải(LêVăn
Hoè, 1952),Từđiển tiếng Việt (Hoàng
Phê, 2003), nguyenvietkhoa.edu.vn,
cùngmộtsốnguồnbáochí-họcthuật
trực tuyến chọn lọc. Mặc dù số lượng
thành ngữ thu thập được còn khá hạn
chế, song vẫn đảm bảo cơ sở để tiến
hànhsosánhđốichiếu.Chúngtôicũng
ýthứcđượcrằngkhodữliệutiếngViệt
còn cần tiếp tục được bổ sung và mở
rộngtrongnghiêncứutiếptheo
IV.Kếtquảnghiêncứu,thảoluận
Phântíchngữliệuchothấychữ“
粉”(fěn)trongtiếngHánđượcsửdụng
trong bốn trường nghĩa văn hóa chính:
(1)Văn hoá thẩmmỹ và quan niệm về
cáiđẹp,(2)Vănhóachínhtrị-xãhộivà
tưtưởngphêphán,(3)Tinhthầnhysinh,
và(4)Thânphậnphụnữ.Trongkhiđó,
cácthànhngữtiếngViệtchứa“phấn”chủ
yếu tập trung vào hai trường nghĩa nổi
bật:(1)Cangợinhansắcvà(2)Phảnánh
sốphậnphụnữ,trongkhithànhngữchữ
“bột”lạiliênquanđếnlaođộng,ẩmthực
vàtriếtlýdângian.Quaphânloạivàmã
hóangữnghĩađượctổnghợptạiBảng1
chothấysựkhácbiệtrõrệtgiữahaihệ
thốngthànhngữHán-Việtvềphạmvi
biểutrưngvănhóa.TrongkhitiếngHán
tậptrungchủyếuvào cáctrườngnghĩa

103
thẩmmỹ,vănhoáchínhtrịvàtinhthần
hysinh,thìtiếngViệtnổibậtởcácgiá
trịđờisốngvàthânphậnphụnữ.Những
khácbiệtnàyphảnánhđặctrưngvănhóa
và tư duy ngôn ngữ riêng biệt của mỗi
cộngđồng.
Bảng1.Bảngthốngkêtầnsuấtxuấthiện“粉,phấn,bột”
Trườngnghĩa TiếngTrung TiếngViệt
Sốlượng Phầntrăm Sốlượng Phầntrăm
Vănhóathẩmmỹvàquanniệmvềcáiđẹp 28 48% 14 37%
Vănhóachínhtrị-xãhộivàtưtưởngphêphán 13 22% 2 5%
Vănhóatrunghiếuvàtinhthầnhysinh 12 21% 0 0%
Vănhóagiớivàthânphậnphụnữ 5 9% 12 32%
Vănhóađờisốngvàbiểutượng“bột” 0 0% 12 26%
Nghiêncứucũngchothấyhiệuquả
củaviệckhaithácngữliệusốsovớicách
tiếpcậntruyềnthống.Việcsửdụngcáccơ
sởdữliệuđiệntử,từđiểnsốvàkhongữ
liệu trực tuyến giúp quá trình thống kê
vàđốichiếudiễnranhanhchóng,chính
xác,tiếtkiệmchiphívàthờigian.Kếtquả
phântíchvìthếcócơsởkhoahọcvững
chắchơn,đồngthờimởrakhảnăngứng
dụngrộngrãitronggiảngdạyvànghiên
cứungônngữ.Đâylàhướngđiphùhợp
vớixuthếchuyểnđổisốtronggiáodục
vàkhoahọcxãhộihiệnnay(TháiNguyên
DCS,2023).
4.1.Kháiniệmtừ
4.1.1. Khái niệm và trường nghĩa
củatừ“粉”(fěn)trongtiếngHán
Theo định nghĩa trong “Từ điển
tiếng Hán hiện đại” (bản in lần thứ 7),
từ “粉” (fěn)cóthể được hiểutheo tám
trườngnghĩacơbảnnhưsau:
(1)Danhtừ-粉末:chỉcácchấtrắn
đượcnghiềnnhỏthànhbộtmịn.
(2) Danh từ - 化妆用的粉末: chỉ
phấndùngtrongtrangđiểm.
(3)用淀粉制成的食品:chỉcácloại
thựcphẩmlàmtừtinhbột.
(4) Danh từ - 粉条、粉丝、米粉:
chỉcácloạimì,bún,miến...đượclàmtừ
tinhbột(gạo,đậuxanh,khoaitây…).
(5) Động từ - 变成粉末: nghĩa là
biếnthànhbột.
(6) Động từ (phươngngữ)- 粉刷:
nghĩalàquét,trétvữa,sơntường.
(7)白粉的/白色的:nghĩalàmàu
trắngcóánhphấn.
(8) Tính từ - 粉红: nghĩa là màu
hồngphấn.
4.1.2.Kháiniệmcủa“phấn”,“bột”
trongtiếngViệt
4.1.2.1.“Phấn”trongtiếngViệt
TheoTừđiểntiếngViệt(HoàngPhê,
2003,tr.979),“phấn”cóbốnnghĩachính:
(1)Hạtnhỏdonhịhoasảnsinhra,
gọilàphấnhoa.
(2) Chấtbộtmịnởcánhbướm,lá,
quả,gọilàphấnbướm,phấnquả.
(3)Phấntrangđiểmhoặcphấnrôm:
bộtmịndùnglàmđẹp,bảovệda.
(4)Phấnviếtbảng:chấttrắngmềm
(chế từ thạch cao, đá vôi), dùng để viết
hoặcvẽ.
4.1.2.2.“Bột”trongtiếngViệt
TheoTừđiểntiếngViệt(HoàngPhê,
2003,tr.106),“bột”cóbanghĩachính:
(1)Chấtmịntronghạtngũcốc,củ,
dùnglàmthứcăn(bộtmì,bộtkhoai).
(2)Chấtđượcnghiềnnhỏthànhhạt
mịn(vôibột,bộtmàu).

104
(3) Calcium sulfat dạng bột, dùng
trongyhọcđểbóxươnggãy.
Tóm lại, từ “粉” (fěn) trong tiếng
Hánvà“phấn”,“bột”trongtiếngViệtđều
phát triển từ nghĩa vật chất sang nghĩa
biểutrưng.“粉”chủyếuhướngđếncácý
nghĩabiểutượngchocáiđẹp,sựgiảtạo,
tinhthầnhysinh.TrongtiếngViệt,“phấn”
mởrộngnghĩasangvănhóathẩmmỹvà
thân phận phụ nữ, còn “bột” chuyểntải
hình ảnh về lao động, ẩm thực và triết
lý dân gian. Sự mở rộng ngữ nghĩa này
tạocơsởchoviệchìnhthànhcáctrường
nghĩavănhóatrongthànhngữ.
4.2. Trường nghĩa của từ “ ”
(fěn) trong tiếng Hán, “phấn”, “bột”
trongtiếngViệt
4.2.1. Văn hóa thẩm mỹ và quan
niệmvềcáiđẹp
Trong văn hóa truyền thống Trung
Hoa,chịuảnhhưởngsâusắctừtưtưởng
Nhogiáovàcácchuẩntắcphongkiến,hình
ảnhngườiphụnữlýtưởnggắnliềnvớilàn
datrắng,gươngmặtđiểmtrangphấnson,
môi đỏ vàtóc đen.Từđó, “粉”(fěn)trở
thànhbiểu tượng thẩmmỹ trungtâm đại
diện cho vẻ đẹpnữ giới. Sốlượng thành
ngữtiếngHánthuộctrườngnghĩavănhóa
thẩmmỹchiếmưuthế(48%),phảnánhrõ
quanniệmthẩmmỹnày.Nhiềuthànhngữ
như“粉妆玉琢”(trangđiểmnhưngọc),“
粉面朱唇”(mặtphấnmôison),hay“桃腮
粉脸”(máhồngmặtphấn)đềudùnghình
ảnh phấn son để miêu tả dung mạokiều
diễmcủaphụnữ..TrongHồngLâuMộng
(红楼梦)củaTàoTuyếtCầncócâu:SĩẨn
thấycongáicànglớncàngxinhđẹpnhư
phấntôngọcmài(Tạmdịch),thểhiệnmức
độlýtưởnghóa hìnhtượngmỹnữtrong
vănhọccổđiểnTrungQuốc.
Ở tiếngViệt, “phấn” cũngmang ý
nghĩa thẩm mỹ tương tự, thểhiện trong
cácthànhngữnhư“mặthoadaphấn”,“má
phấnmôison”,“điểmphấntôson”,“điểm
phấn trang hồng” (Vũ Dung, 2000).Tuy
nhiên, khác với khuynh hướng lý tưởng
hóaởtiếngHán,tiếngViệtthườnggắnvẻ
đẹpnữtínhvớisựduyêndáng,tìnhcảm
vànétđẹpđờithường.Vídụnhưcâuca
dao“Hỡingườimáphấnrăngđen,càng
trông càng đẹp càng nhìn càng ưa” thể
hiệnsựtrântrọngvẻđẹpbìnhdị,gầngũi.
Nhìn chung, cả hai ngôn ngữ đều
dùng“phấn”nhưmộtbiểutượngvănhóa
thẩmmỹ,nhưngkhácbiệtởsắctháibiểu
hiệnvàmứcđộlýtưởnghóatrongquan
niệmvềcáiđẹp.
4.2.2.Vănhóachínhtrị-xãhộivà
tưtưởngphêphán
Trong văn hóa Trung Hoa, chữ “
粉”(fěn)khôngchỉgiớihạnởtầngnghĩa
thẩm mỹ mà còn mở rộng thành biểu
tượngmangtínhẩndụchínhtrị-xãhội
rõnét.Xuấtpháttừnghĩagốclàchấtđể
tôđiểm bề ngoài, “phấn”trở thành biểu
trưng cho sự che đậy, giả tạo trong đời
sốngxãhội.Thànhngữnhư“粉墨登场”
(phấnmặcđăngtrường)banđầudùngđể
chỉdiễnviênhóatranglênsânkhấubiểu
diễn,nhưngvềsauđãchuyểnnghĩa,chỉ
nhữngkẻcơhộichínhtrị“lênvũđài”một
cáchgiảdốivàđầytínhtrìnhdiễn(Zhang,
2019). Tương tự, “粉饰太平” (phấn sức
tháibình)lênánhànhvitôvẽtìnhhình
ổnđịnhgiảtạotrongkhithựcchấttiềmẩn
nhiềubấtổn.
Khảosáthệthốngthànhngữtiếng
Việtchothấychưaxuấthiệnđơnvịnào
có hàm nghĩa phê phán chính trị tương
đương.Điềunàyphảnánhđặcđiểmdiễn
ngônkhácbiệt:trongkhivănhóaTrung
Quốc phát triển truyền thống ẩn dụ hóa
phêphánthôngquangônngữquyphạm,
gắnliềnvớitầnglớpsĩphutrongbốicảnh

105
quânchủtậpquyền,thìvănhóaViệtNam
thiênvềphảnánhhiệnthựcđạođức-xã
hộiqua cáchình ảnh gầngũi, cụ thểvà
dân gian hơn. Mộtsố đơnvịnhư“đồng
tiền không phấn không hồ” hay “đánh
đĩkhôngđủtiềnphấnsáp”tuycóyếutố
châm biếm, nhưnglại chỉ tập trung vào
phêphánhànhvicánhânchứkhôngmang
tínhẩndụchínhtrịsâurộng.
Tómlại,thànhngữHánphảnánhtư
duyẩndụhóavàphêphánchínhtrịgián
tiếp,trongkhithànhngữViệtnghiêngvề
tínhthựctiễnvàđạođứccộngđồng-một
khácbiệtquantrọngtronghệhìnhtưduy
vănhóagiữahaingônngữ.
4.2.3. Văn hóa trung hiếu và tinh
thầnhysinh
Trong vănhóa truyền thống Trung
Hoa,chữ“粉”(fěn)cónghĩagốclà“bột
phấn”-mộtchấtliệudùngđểtrangđiểm
hoặctôvẽ.Tuynhiên,quaquátrìnhphát
triểnngữnghĩavàẩndụhóa,“粉”(fěn)
đãvượtkhỏinghĩavậtchấtđểtrởthành
biểutượngchosựhysinhtoàndiệnvìđạo
nghĩavàlýtưởnglớnlao.Cácthànhngữ
như“粉身碎骨”(phấnthântoái cốt),“
灰身粉骨”(hôithânphấncốt)đềunhấn
mạnhđếnsựtannátthânthểnhưmộtminh
chứngtốithượngcholòngtrungthànhvà
tiếtnghĩa.TrongTruyệnHọaTiểuNgọc(
霍小玉传)củaTưởngPhòngthờiĐường,
nhânvậtnữtừngthốtlên:“Tâmnguyệnđã
toại,dùcótanxươngnátthịtcũngkhông
lìaxa”(tạmdịch),thểhiệnlýtưởnghóa
sựhysinhcánhân.Điềunàyphảnánhtư
duytrừutượng,nơithểxáccóthểbịtiêu
hủy,nhưngđạonghĩavẫnđượcvinhdanh.
Trái lại, trong văn hóa Việt Nam,
không có thành ngữ nào chứa “phấn”
hay “bột”mang nghĩahysinhtheokiểu
lýtưởng hóa.Thay vào đó,cácbiểuđạt
như“xảthân”,“nátthân”xuấthiệnvớitần
suấtcaohơn,thườnggắnvớihànhđộng
thực tếtrong chiến đấu hoặc cốnghiến.
VănhóaViệtđềcaosựhysinhâmthầm,
bềnbỉtrongđờisốngcộngđồnghơnlàsự
hủydiệtmangtínhbiểutượng.Sựđốilập
nàychothấyhaitưduykhácnhau:tưduy
vănhoáTrungQuốcthiênvềtrừutượng
hóa-lýtưởnghóa,cònViệtNamhướng
tớicụthểhóa-hiệnthựchóa.Quađócàng
thấyrõ,thànhngữtrởthànhcôngcụphản
ánhtinhthầnđạođứcvàthếgiớiquancủa
mỗidântộc.
4.2.4. Văn hóa giới và thân phận
phụnữtrongxãhộitruyềnthống
TrongxãhộiphongkiếnTrungHoa,
phụnữchịusựràngbuộcchặtchẽcủacác
chuẩnmựcNhogiáo,vớivaitròchủyếu
thuhẹptrongviệclàmđẹp,phụctùngvà
hônnhân.ThànhngữHánngữphảnánh
rõthựctrạngnày:yếutố“粉”(fěn)không
chỉ biểu thịvẻ đẹp bềngoài mà còntrở
thànhhìnhảnhẩndụchongườiphụnữ,
thậm chí mang tính đối tượng hóa. Các
đơnvịnhư“红粉青楼”(hồngphấnthanh
lâu),“烟花粉黛”(yênhoaphấnđái),“柔
肠粉泪”(nhutrườngphấnlệ)đềugắnliền
hìnhảnhngườiphụnữvớinhữngkhông
giankỹviện,nhữnggiọtnướcmắtvànỗi
buồnthầmkín.Đâylànhữngmôtảmang
tính cách điệu và biểu tượng, thể hiện
khuynhhướnglýtưởnghóatrongtưduy
vănhóaTrungHoa.
Ngượclại,hệthốngthànhngữtiếng
Việtthểhiệnquanniệmvềngườiphụnữ
mộtcáchgầngũivàhiệnthựchơn.Các
thành ngữ như “bán phấn buôn hương”,
“hươngphaiphấnnhạt”,“nhạtphấnphai
son”,“thẹnphấntủihồng”,“bìphấnvới
vôi”khôngchỉđềcậpđếnvẻđẹpbênngoài
màcònphảnánhsốphận,sựphaitàncủa
nhan sắc và những éole trong cuộc đời
ngườiphụnữtrongxãhộitruyềnthống.

