ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8A, 2025 129
TNG QUAN NGHIÊN CU V TIP XÚC NGÔN NG
CHÂU ÂU, TRUNG QUC VÀ VIT NAM
AN OVERVIEW OF RESEARCH ON LANGUAGE CONTACT IN
EUROPE, CHINA AND VIETNAM
Hoàng Hoài Thương*
Trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng, Vit Nam
1
*Tác gi liên h / Corresponding author: hhthuong@ued.udn.vn
(Nhn bài / Received: 12/02/2025; Sa bài / Revised: 22/7/2025; Chp nhn đăng / Accepted: 05/8/2025)
DOI: 10.31130/ud-jst.2025.23(8A).046
m tt - Tiếp c ngôn ng hiện tượng ph biến cho mi
ngôn ng trên thế gii, là s ảnh hưng qua li hoc ảnh hưng
mt chiu gia các ngôn ng ch yếu do nguyên nhân địa lý
hoặc nguyên nhân văn hoá đem đến. Các nhà ngôn ng hc
Châu Âu phát trin t ngôn ng pha trộn và vay mượn thành các
khung thuyết sâu sc v tác động cu trúc và nhn thc. Ti
Trung Quc, tp trung nghiên cu s tương tác gia bi cnh
văn hoá xã hi cu trúc ngôn ng, phân loi thuyết và
ng dng thc tin trong quy hoch ngôn ng. Các hc gi Vit
Nam tp trung vào ảnh ng lch s, cu trúc ca tiếp c lên
tiếng Việt. Đây lĩnh vực mang ý nghĩa hc thut sâu sc, m
ra các ớng phân tích đa chiu có giá tr thc tin cao.
Abstract - Language contact is a commonly seen phenomenon in
all languages across the world, characterized by mutual or one-
sided influence among different languages, primarily due to
geographical or cultural factors. European linguists have
developed profound theoretical frameworks regarding structural
and cognitive impacts, stemming from mixed and borrowing
languages. In China, research focuses on the interaction between
sociocultural contexts and language structure, theoretical
classification, and practical application in language planning.
Vietnamese scholars concentrate on the historical and structural
influences of language contact on Vietnamese language. This is a
field of profound academic significance, opening up
multidimensional analytical approaches with high practical value.
T khóa - Tiếp xúc ngôn ngữ; vay mượn; ảnh hưởng; tng hp;
quan điểm
Key words - Language contact; borrow; influence; synthesis;
perspectives
1. Đặt vấn đề
Tiếp xúc ngôn ng hiện tượng ph biến cho mi ngôn
ng trên thế gii. Nó xut hiện do nguyên nhân địa lý, kinh
tế, chính tr văn hoá, quân sự, tôn giáo… khi các nhân
hay cộng đồng s dng hai hay nhiu ngôn ng [9, tr.17].
Truyn thng ngôn ng hc cho rng tiếp xúc ngôn ng
chính là “học ngôn ngữ” bởi khi hai hoặc hơn hai ngôn ngữ
cùng tn ti trong b não con ngưi thì s to ra s tiếp xúc.
Nhà ngôn ng hc Sapir trong tác phm ni tiếng
“Language: an introduction to study of speech” (Ngôn ngữ:
Dn lun o vic nghiên cu tiếng nói) cho rng, ngôn ng
ng giống như văn hoá, hiếm khi t cung t cp. c nhóm
ngưi gn nhau khi tiếp c vi nhau s to những ơng c
ngôn ng. Ngôn ng là phn t ch cc, ngoài s phát trin
ca bn tn nn ng, nó còn thay đổi do s tiếp xúc vic
ngôn ng bên ngoài. Các ngôn ng tiếp xúc vi nhau s để li
du vết nhất định trong ng âm, t vng ng pp. S tiếp
c nn ngth truyn sc sng mi cho ngôn ng, hoc
th làm thay đi bn cht ca chính ngôn ng đó, hoặc thm
chí th y n s dit vong ca mt ngôn ng [1].
2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cu
2.1. Cách tiếp cn
Nghiên cu đưc tiến hành da tn cách tiếp cn lun
trong nước và ngoài nước để làm rõ các vấn đề lí lun liên
quan đến tiếp xúc ngôn ng.
1
The University of Danang University of Science and Education, Vietnam (Hoang Hoai Thuong)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính đưc s dng trong
i phương pháp miêu tả. Phương pháp y đưc tác
gi s dng xác định các quan nim lí lun, trình bày và
t li c ni dung, kết qu cac công trình nghiên
cu v tiếp xúc ngôn ng ca các nhà ngôn ng hc Châu
Âu, Trung Quc Việt Nam, đng thi phân tích tng
hp h thng các vấn đ có liên quan đã đưc c nhà
khoa hc nghiên cu.
3. Ni dung nghiên cu
3.1. Quan điểm ca c nhà ngôn ng hc Châu Âu v
tiếp xúc ngôn ng
S m rng ca ch nghĩa thực dân Châu Âu vào thế
k 19 đã thúc đẩy hoạt động trao đổi thương mại, văn hoá,
quân s trên khp thế giới, thúc đẩy s ra đi và phát trin
của quá trình “tiếp xúc ngôn ngữ”. Thuật ng “tiếp xúc
ngôn ngữ” được đề cp t thế k 19, nhưng đến những năm
1960 ca thế k 20 nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng mi
ph biến Châu Âu M. Nghiên cu v t vay n
trong tiếp xúc ngôn ng không nhng không b b qua mà
luôn nhận được s quan tâm ca ngôn ng hc so sánh lch
s. Nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng lần đầu tiên bắt đầu
bng vic nghiên cu hiện tượng pha trn ngôn ng. T
những năm 1880 các nhà ngôn ng học đã những đóng
góp to ln cho vic nghiên cu các ngôn ng lai. C th
t 1880 đến 1914, nhà ngôn ng hc ni tiếng người Đức
130 Hoàng Hoài Thương
H. Schuchardt (1842 1927) đã nghiên cứu v s phc tp
ca tiếp xúc ngôn ng, tho lun v mt thuyết chế
hình thành và phát trin ca các ngôn ng pha trn (mixed
language), v tiếng bi (Pidgin) và tiếng lai (Creole) [2].
Ông đã xuất bn khong 40 bài báo v tiếng Pidgin tiếng
Creole.
Nhà ngôn ng học Bloomfield đã dành toàn b hai
chương đ tho lun v việc vay mượn ngôn ng trong
cun sách ni tiếng “Lý thuyết ngôn ngữ” của ông [3]. Tuy
nhiên, trong giai đon này, nghiên cu v tiếp xúc ngôn
ng còn ri rác ít mang tính h thống. i đến năm
1950, nhà ngôn ng học người Pháp Andre Martinet (1908
1999) đã đ cập đến s tiếp xúc ngôn ng các vấn đề
ngôn ng hc liên quan trong tham lun S lan truyn ca
các ngôn ng ngôn ng hc cu trúc ti Hi ngh ca
Hip hi ngôn ng ph tr quc tế thì gii ngôn ng hc
mới quan tâm đến lý thuyết v tiếp xúc ngôn ng [4]. Năm
1953, Hip hi ngôn ng học New York đã xuất bn cun
Languages in contact Findings and Problem ca U.
Weinreich [5], th coi đây c ngot trong nghiên
cu tiếp xúc ngôn ngữ. Trong công trình này, ông đã tổng
hp nhiu tài liu ca các tác gi cùng thi, trình bày mt
cách có h thng nhiu vấn đề như tiếp xúc ngôn ng, hin
ng song ng, giao thoa ngôn ngữ. Ông cũng ghi nhận
những người hc ngôn ng th hai coi các hình thái ngôn
ng t ngôn ng th nht ngang bng vi các hình thái
trong ngôn ng mc tiêu, tuy nhiên, s bất tương đẳng
thuc v bn cht gia các hình thái này s dẫn đến cách
phát ngôn người bn ng ca ngôn ng mc tiêu xem
bất tương đẳng. Công trình tr thành mt cuốn sách đáng
đọc cho nhng ai mun nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng
song ng. Thời điểm này, ngôn ng hc tiếp xúc bắt đầu
trưởng thành. Đến năm 1960, 1970 nhng nghiên cu v
ngôn ng hc tiếp xúc ph biến Châu Âu M, nhiu
nhà ngôn ng hc bắt đầu nghiên cu hiện tượng tiếp xúc
ngôn ng c h, nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng tr
thành một lĩnh vực nghiên cu quan trng.
Góp phn vào thành tu nghiên cu v tiếp c ngôn
ngcun Language Transfer ca Terence Odlin. Có th
nói, công trình này đã đánh du mt ct mc quan trng
ca vic nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng. Vấn đ chuyn
di ngôn ng đã được tác gi khai thác triệt để trong công
trình này. Ông đã làm vai trò ca chuyn di ngôn ng
trên các bình din ng âm, ng pháp, ng dng trong quá
trình hc ngoi ng [6].
Vào những năm 1990, cộng đng ngôn ng hc quc tế
thành lp Hip hi nghiên cu tiếp xúc ngôn ng t chc
hi thảo hàng năm để nghiên cu nhng vấn đề mi ca
tiếp xúc ngôn ng trên toàn thế gii.
Tóm li tiếp xúc ngôn ng “Sự tiếp giao nhau gia
các ngôn ng do nhng hoàn cnh cn k nhau v mặt địa
lí, tương liên về mt lch shi dẫn đến nhu cu ca các
cộng đồng người vn nhng th tiếng khác nhau phi
giao tiếp với nhau” [7]. Tiếp xúc ngôn ng còn đưc hiu
“sự tác đng qua li gia hai hoc nhiu ngôn ng to
nên ảnh ởng đối vi cu trúc vn t ca mt hay nhiu
ngôn ng. Những điều kin hi ca s tiếp xúc ngôn
ng được quy định bi nhu cu cn thiết phi giao tiếp ln
nhau gia nhng thành viên thuc c nhóm dân tc và
ngôn ng do nhng nhu cu v kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội … thúc đẩy” [8].
Tiếp xúc ngôn ngữ Châu Âu bắt đầu được quan tâm
vào thế kỉ 19, nhưng mãi đến những năm 1960 các nghiên
cứu về tiếp xúc ngôn ngữ mới thực sự phát triển thành hệ
thống thuyết hoàn chỉnh. Các học giả như Bloofield,
Martinet, Weinreich… không chỉ xem xét hiện tượng vay
mượn từ vựng mà còn nghiên cứu các quá trình pha trộn
ngôn ngữ, chuyển mã.
3.2. Quan điểm ca c nhà ngôn ng hc Trung Quc
v tiếp xúc ngôn ng
Nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng Trung Quc bắt đầu
t những năm 1930 1940. Đến gia những năm 1950,
các cuc kho sát v ngôn ng rt quan tâm đến nhng nh
ng ln nhau gia các ngôn ng, chng hạn năm 1958
Cao Danh Khi xut bn cuốn “Nghiên cứu t ngoi lai
trong tiếng Trung hiện đại” [9]. Vào những năm 1990,
vic nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng gia tiếng Trung
các ngôn ng khác rất được coi trọng. Năm 1991 Lưu Tiên
Cương xut bn cuốn “Bản dch tiếng Anh các tài liu khoa
hc công ngh nhìn t đặc điểm tiếng Anh và Tiếng Trung”
[10]. Năm 1996 Chu Trí Viễn xut bản “Khái nim tiếng
Hán và dân tc Hán t vic so sánh ngôn ng Trung Hán”
[11]. Năm 2007 Dư Lai Đ xut bản “Nghiên cứu khái lượt
v tiếp xúc ngôn ng Trung Nga” [12]. Năm 2009 Vương
Hiu xut bn “phân tích từ vay mượn tiếng Nht trong
tiếng Hán hiện đại t góc độ tiếp xúc ngôn ngữ” [13].
Năm 2016 Gia Lỗi đã xuất bản “Nghiên cứu t vay
n tiếng Nht t góc độ tiếp xúc ngôn ngữ” [14]. Nhng
kết qu nghiên cu này làm cho mi người bắt đu nhn
thy, tm quan trng ca s ảnh hưởng ln nhau gia các
ngôn ng.
Trong hơn hai thp k qua, các nghiên cu ca các hc
gi Trung Quc v tiếp xúc ngôn ng ch yếu tp trung vào
phương pháp nghiên cứu, chế tiếp xúc...; trong nghiên
cu v tiếp xúc gia các ngôn ng khác nhau, h tp trung
vào tiếp xúc và biến th ngôn ng, t n, can thip ng
âm, nghiên cu dch thut...
T những năm 1990, Trung Quc nghiên cu v tiếp
xúc ngôn ng đã nhận được s quan tâm rng rãi, din mo
nhiều thay đổi. Năm 1990, Lữ Trác Quần đã xuất bn
“Bi cảnh văn hoá của tiếp xúc ngôn ngữ” [15]; năm 1996
Trn Bo Á xut bản “Tiếp xúc ngôn ng liên minh
ngôn ngữ” [16]; năm 2000 Chí Hồng đã xuất bản “Tiếp
xúc ngôn ng s biến đổi ca cu trúc ngôn ngữ” [17];
năm 2004 Ngô An K đã xuất bản Ảnh hưởng ca tiếp
xúc ngôn ng đối vi tiến hoá ngôn ngữ” [18]; năm 2007,
Bành Yến đã xuất bản “Đánh giá v nghiên cu tiếp xúc
ngôn ngữ” [19]; năm 2013 Triệu Giang Dân đã xut bn
“Các yếu t tiếp xúc ngoi ngôn ng và ni ngôn ng thúc
đẩy s tiếp xúc ln nhau gia các ngôn ng như thế nào”
[20]; năm 2012, Trương Gia Tinh xut bn công trình
“Tóm tt ngn gn v Hi ngh chuyên đề hc thut quc
tế v giao lưu tiếp xúc gia các ngôn ng Trung Quc,
Châu Á và Châu Âu” [21].
V nhng vấn đề luận liên quan đến tiếp xúc ngôn
ng, các nhà ngôn ng hc Trung Quc ch yếu nghiên
cứu các góc độ định nghĩa, phân loại, phạm vi văn hoá
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NNG, VOL. 23, NO. 8A, 2025 131
ca tiếp c ngôn ng; mt s tác gi nghiên cu s kết
hp gia các nhân t bên trong và bên ngoài ngôn ngữ…
Năm 1996, Trn Bảo Á trong công trình “Tiếp xúc ngôn
ngliên minh ngôn ngữ” đã chia tiếp xúc ngôn ng làm
hai loi: tiếp xúc t nhiên và tiếp xúc phi t nhiên. Tác gi
cho rng tiếp xúc t nhiên là tiếp xúc ln nhau ca các ngôn
ng khác nhau trong cùng một không gian, như sự tiếp xúc
ca Hán ng và ngôn ng dân tc thiu s trong cùng mt
khu vc; tiếp xúc phi t nhiên là s tiếp xúc ca ngôn ng
khác nhau trong không gian khác nhau, như s tiếp xúc ca
Nht ng ngôn ng phương bắc ca Trung Quc vào
thời nhà Đưng [16].
Năm 2007, Bành Yến trong ng trình “Đánh giá v
nghiên cu tiếp xúc ngôn ngữ” đã nghiên cứu tng quan v
tiếp xúc ngôn ng. Da trên thc trng nghiên cu tiếp xúc
ngôn ng trong và ngoài nước, tác gi gii thiệu quan điểm
ca các hc gi v ba vấn đ cơ bản: tiếp xúc ngôn ng
gii hn hay không gii hn, tiếp xúc ngôn ng to
ra s đối ứng tương đồng ca h thng nhân t
tính quyết định ca tiếp xúc ngôn ngnhân thi hay
nhân t kết cu. Tác gi cũng tập trung đề cập đến quan
đim ca Trn Bo Á: Tiếp xúc ngôn ng liên quan đến t
vng, ng âm, ng pháp, mức độ ca s biến đổi do yếu t
cu trúc quyết định; các yếu t hi quyết định độ sâu ca
s tiếp xúc, yếu t kết cu quyết định s tạo ra tương đồng
và đối ng [19].
Năm 2007, Hồ Huy trong công trình “Tiếp xúc ngôn
ng, xây dựng văn hoá Trung Quốc phương Tây- hi
nhập, hài hoà” đã nghiên cứu vấn đề tiếp xúc ngôn ng t
góc độ giao lưu văn hTrung Quốc phương Tây. Tác
gi cho rng ngôn ng ca mt dân tc ch th bo tn
đưc sc sng mnh m ca mình thông qua vic tiếp xúc
vi ngôn ng ca các dân tc khác không ngng vay
n, tiếp thu yếu t hữu cơ từ dân tc khác. Ngôn ng
phương tiện chuyn tải văn hoá, văn hca mt dân tc
ch có th giao lưu với văn hoá các dân tộc khác thông qua
s tiếp xúc ngôn ng ca dân tc mình vi ngôn ng ca
dân tc khác. Thông qua tiếp xúc ngôn ng giao lưu văn
hoá, chúng ta th tìm thy những điểm giao thoa gia
văn hTrung Quốc văn hphương Tây, to nên s
kết hp hoàn ho t đó xây dng nền văn hhài hoà, thiết
lp xã hi hài hoà [22].
Năm 1990, Lữ Trác Quần trong công trình “Bi cnh
văn hoá của tiếp xúc ngôn ngữ” nghiên cu v tiếp xúc
ngôn ng t góc đ bi cảnh văn hoá. Tác giả cho rng, khi
ngôn ng ca các dân tc gp nhau, ảnh hưởng ln nhau thì
đó chính tiếp xúc ngôn ng. Tiếp xúc ngôn ng để
giao tiếp giao lưu tưởng. Trong quá trình tiếp xúc
ngôn ng, xut hin hiện tượng pha trn ngôn ng, hình
thành trng thái tiếp xúc ngôn ng đầy thú v. S pha trn
ngôn ng tạo điều kin cho s hp nht ngôn ng [15].
Năm 2013, trong công trình “Các yếu t tiếp xúc ngoi
ngôn ng ni ngôn ng thúc đẩy s tiếp xúc ln nhau
gia các ngôn ng như thế nào” [20] Triệu Giang Dân đã
ly s tiếp xúc ca ngôn ng dân tc thiu s Tân Cương
Hán ng làm d, t thuyết tiếp xúc ngôn ng, vi
góc nhìn lịch đi ông nghiên cu các nhân t bên trong và
bên ngoài ngôn ng đã kích thích thúc đẩy s tiếp xúc
gia các ngôn ng như thế nào, mục đích muốn nhn
mnh gii hn của duy chức năng ngôn ng ca
hội đối vi tiếp xúc ngôn ng. T góc độ kết hp gia nhân
t bên trong bên ngoài ngôn ng, tác gi cho rng nh
có s tiếp xúc mà ngôn ng đã chuyn tải văn hoá và phát
trin công c duy. Ông cho rng tiếp xúc ngôn ng đề
cập đến s va chm ngôn ng giưã c nhóm dân tộc
cộng đồng khác nhau, nhu cu của đời sng xã hội; cũng
ch ra s ảnh ng ln nhau ca các ngôn ng khác lên
não b của người s dng song ng. Các nhân t bản
dẫn đến s tiếp xúc ngôn ngs khác bit v văn hoá và
s phát trin ca ngôn ng, tc là s vay mượn và tiếp thu
ln nhau ca các nền văn hoá khác nhau, sự vay mượn
ảnh hưởng ln nhau do s mt cân bng trong s phát trin
ca các yếu t ngôn ng.
Năm 2012, trong công trình “Tiếp xúc ngôn ng: con
đường phân tích đa chiều” [23], Châu Tiu Linh cho rng
tiếp c ngôn ng hiện tượng tiếp c trc tiếp hoc
gián tiếp gia các ngôn ng khác nhau. Nghn cu ngôn
ng hc hay n gi ngôn ng hc tiếp xúc, phm vi
nghiên cứu tương đối rng, bao gồm hai phương din sau:
Th nht t các hiện tượng ngôn ng gii thích
nguyên nn ca chúng. Trong bi cnh tiếp xúc ngôn
ng, s vay n, pha trn, phân hoá, hp nht ca các
thành phn ngôn ng, s thăng giáng của các trường ngôn
ng, s thay đi phm vi s dng ngôn ng, chuyn mã,
hiện ng song ng, s xung đt trong ngôn ng đều
đưc ghi li và mô t mt cách trung thc. Th hai, gii
quyết vấn đ ngôn ngữ, trên cơ s mô t phân tích đầy
đủ các hiện ng ngôn ng khác nhau, c gi đ xut
c gii pháp cho nhng vấn đề phát sinh t tiếp xúc ngôn
ng, bao gm xây dng chính ch ngôn ng, quy hoch
ngôn ng và x lý ngun tài nguyên ngôn ng. V ý nghĩa
hc thut, tiếp xúc ngôn ng mt con đường pn tích
đa chiều, nó s giúp m rng nghiên cu v tiếp xúc ngôn
ng giúp các lĩnh vc nghiên cu và các ngành liên
quan đến ngôn ng hc pt trin theo chiu sâu. V ý
nghĩa thực tin, nghiên cu tiếp xúc ngôn ng có th nâng
cao hiu biết ca công chúng v các hiện tưng ngôn ng
như ảnh ng gia các ngôn ng, s biến đi ngôn ng,
s tiến hoá ngôn ng, th hiu chính c tính lch s
tính liên tc ca quá trình tiến h nn ng, nm
bi cnh phát trin ngôn ng, xây dng ngôn ng gc
ngôn ng sở, d đoán tương lai ca ngôn ng, m
các mi quan h ngôn ng, chun hoá vic s dng ngôn
ng, s dng hpngun tài nguyên ngôn ng quc gia,
thúc đy s hoà hp ngôn ng. Xut phát t thc trng
nghiên cu tiếpc ngôn ng, các kết qu nghiên cu v
tiếp xúc ngôn ng ca ngôn ng hc xã hi, ngôn ng dân
tc hc, bin chng hc, nhân chng hc và ngôn ng tâm
đã cho thy mt cách tiếp cận đa chức đa chức năng,
th cung cấp các đường dẫn phân tích đa chiu, tuy
nhiên do nn tảng phương pháp nghiên cu kc nhau
n trng tâm nghiên cứung khác nhau.
3.3. Quan điểm các nhà ngôn ng hc Vit Nam v tiếp
xúc ngôn ng
Lí thuyết v “tiếp xúc ngôn ngữ” đã có mầm mng lâu
dài được nhiu nhà ngôn ng hc trong nước nghiên
cu, như H Lê, Phan Ngc, Bùi Khánh Thế, Đình
Khn...
132 Hoàng Hoài Thương
Năm 1983, Việt Nam công trình đầu tiên gii thiu
v h thng thuyết tiếp xúc ngôn ng được áp dng
vào vic nghiên cu ngun gc tiếng Việt ng như các
ngôn ng Đông Nam Á. Đó là công trình Tiếp xúc ngôn
ng Đông Nam Á của Phan Ngc và Phạm Đức Dương.
Trong công trình này, Phan Ngọc đã trình bày v nhng
vấn đề tiếp xúc ngôn ng và những sở lun ca tiếp
xúc ngôn ng, vn dng cách tiếp cn song ng lun. Ông
viết “trên thế gii không có mt tộc người nào sng cô lp,
không tiếp xúc vi mt tộc người khác, và do đó không tiếp
xúc vi mt ngôn ng khác. Khi s tiếp xúc kéo dài hàng
thế k, những nguyên nhân đa lý, hay nhng nguyên
nhân kinh tế, buôn bán, chiến tranh, chính trị, văn hoá, tôn
giáo, mt ngôn ng A, trong s giao tiếp vi ngôn ng B
không th tránh khi nhng ảnh hưởng nhất định”. Ở phn
những cơ sởlun ca tiếp xúc ngôn ng, tác gi đã sơ bộ
gii thiu nhng luận điểm cơ bản v tiếp xúc ngôn ng
minh ho bng nhng thí d ca các nhà ngôn ng hc ni
tiếng trên thế gii [24].
Ông cho rng ngôn ng pha trn s đưc hình thành
trong quá trình tiếp xúc ngôn ng, nn ng A tiếp xúc
vi ngôn ng B, dn dn A b gii th cu trúc và các yếu
t của đưc vận hành theo chế ca B và ta có nn
ng C.
Theo cách tiếp cn song ng luận “Trong khi thừa
nhn tính cu trúc ca ngôn ng s phát trin theo
nhng quy lut ni ti ca , những trưng hp cn
phi chp nhn bên cnh nguyên nhân ni ti s tiếp
c ngôn ng. S tiếp c đóng vai trò mt yếu t cn
phải tính đến trong s miêu t đồng đại cũng như trong sự
phát trin lch s, khi qua s kho sát hin tượng giao tiếp
song ng gia tc người i ngôn ng A vi tc người
i ngôn ng B, ta thy nhng hiện ng liên quan
đến cu trúc ca A do cu trúc ca B đưa đến. Đó làch
tiếp cn song ng luận. Nhìn theo c đ này, mt ngôn
ng mt th thng nht bin chng gia cái cu trúc
ni ti đã với nhng kh ng phát trin do mt cu
trúc khác đưa lại” [24, tr.11].
Ngoài ra tác gi cũng đ cập đến mi quan h ng nghĩa
gia t Vit vi t Hán Vit trong phn S tiếp xúc ng
nghĩa giữa tiếng Vit và tiếng Hán. phn Ảnh hưởng ca
ng pháp Châu Âu ti ng pháp tiếng Vit s tiếp xúc v
ng pháp, tác gi cho rằng “Trong qtrình tiếp xúc gia
hai ngôn ng tt yếu xy ra nhng s vay n. Tuy nhiên,
hiện ợng vay mượn xy ra khác nhau tu theo yêu cu
khác quan ca s giao tiếp yêu cu cu trúc ngôn ng.
V yêu cu khách quan ca s giao tiếp th hin rõ nht
s vay mượn”.
Trong s phát trin ca ngành nn ng hc i chung
ngôn ng hc tiếp xúc i riêng Vit Nam, s
đóng góp rt ln ca nhà ngôn ng hc i Khánh Thế.
Ông đã nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng trong rt nhiu
i báo khoa hc: thuyết tiếp xúc ngôn ng và vấn đề
tiếp xúc ngôn ng Vit Nam [25]; “T ngòi bút st đến
chiếc máy tính và nhng vấn đề tiếpc ngôn ng Vit
Nam hiện nay” [26]. Đc bit nht là công trình Ngôn ng
hc tiếp xúc tiếp xúc nn ng hc Việt Nam đưc
xut bản năm 2017. ng trình mt chuyên lun tp
hp c bài viế v tiếp c ngôn ng Vit Nam. Công
trình là liu b ích giúp người đọc m rng tri thc v
lch s tiếp xúc ngôn ng Vit Nam.
Trong công trình “T ngoi lai trong tiếng Việt”,
Nguyn Văn Khang đã khẳng định “vay mượn t vng là
h qu ca s ảnh ng ln nhau gia c ngôn ng
nguyên nhân t tiếp c ngôn ng. thế, khi xem t
vay mượn t vng không th không nói đến tiếp xúc ngôn
ngữ” [27].
Bàn v tiếp xúc ngôn ng, chúng ta không th kng
nhắc đến công trình “T vng gc Hán trong tiếng Việt
của Đình Khn. phn lí thuyết v vay mượn t vng,
ông đã đưa ra mt s nguyên nhân dẫn đến s xut hin
hiện tượng tiếp xúc ngôn ng n ngun nhân đa ,
kinh tế, chính tr, quân s hay văn hoá chẳng hn:
“Hai dân tộc vi hai ngôn ng khác nhau, chung bn
giới, có q trình giao lưu lâu dài trong hot động kinh tế
(nbuôn bán trao đi hàng hoá); s đan xen do di trú
ca kiu dân; s chiếm đóng u dài của qn đội và các
lực lượng quân s của nước này đối vi nước kia, nhm
áp đt mt chế độ chính tr, nhằm đồng hoá c kia;
một c nn văn hoá khoa hc k thut sm phát trin
s gây ảnh hưởng đến c chm pt trin bng con
đưng ngôn ngữ” đưa ra tổng kết như sau “Tiếp xúc
ngôn ng mt khái nim dùng để ch s ảnh ng qua
li hoc nh hưởng mt chiu gia c nn ng mà ch
yếu do nguyên nhân đa hoặc nguyên nhân văn hoá
đem đến” [28].
Trong công trình Quy lut ngôn ng, phn nghiên cu
v tiếp xúc ngôn ng, tác gi H đã viết “Tiếp xúc ngôn
ng tng th các mi quan h gia hai ngôn ng trong
sut mt tiến trình lch s nhất định, thông qua vai trò ca
ngưi song ng (người ng ng), bao gm t các quan
h so sánh đối chiếu trong giai đoạn “nhận thc tiếp
xúc” đến các quan h tác động chịu tác động hoc các
quan h tương tác giữa hai ngôn ng trong giai đoạn “thực
hành tiếp xúc” [29].
4. Kết lun
Tóm li, nhng nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng t
những năm 1980 đến nay đã cho chúng ta thy tiếp xúc
ngôn ng không ch đơn thuần quá trình vay n t
vng còn s biến đổi cu trúc ngôn ng, pha trn
ngôn ng chuyn mã, cung cp mt cái nhìn toàn din
v tiến trình nghiên cu hiện tượng tiếp xúc ngôn ng
các khu vc chính bao gm Châu Âu, Trung Quc và Vit
Nam t thế k 19 đến nay.
Nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng Châu Âu cho thy,
mt s chuyn dch t nhng quan sát ri rc v vay mượn
ngôn ng sang môt lĩnh vực nghiên cu h thng,
thuyết hoá và quc tế hoá. Điều đó cho thấy mt hiện tượng
ngôn ng phc tp dần đạt được tính hp pháp chiu sâu
hc thut thông qua s phát trin ca các lý thuyết, phương
pháp lun.
Nghiên cu tiếp xúc ngôn ng Trung Quc cho thy,
s phát trin t vic tập trung vào hiên tượng vay mượn
sang vic tiếp cận đa chiều, tích hp sâu sc yếu t văn hoá
ng dng thc tin trong bi cảnh đa ngôn nggiao
lưu văn hoá.
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NNG, VOL. 23, NO. 8A, 2025 133
Nghiên cu tiếp c ngôn ng Việt Nam đc bit
quan tâm khía cnh lch s cu trúc, phn ánh s nh
ng sâu sc ca các ngôn ng lớn (như chữ Hán) đến
tiếng Vit.
Mc dù, nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng Châu Âu,
Trung Quc Việt Nam đã đạt nhiu thành tựu đáng kể,
nhưng vẫn còn nhiu khong trng cn được khám phá sâu
hơn: khoảng cách gia thuyết ng dng trong chính
sách ngôn ng, s cn thiết trong việc phân tích sâu hơn
các yếu t quyết định độ sâu và tương đồng cu trúc hay s
tác động ca bi cnh s hoá, toàn cầu hoá đến tiếp xúc
ngôn ng
Câu chuyn tiếp xúc ngôn ng đã được đề cp t lâu
nhưng phải đến những năm 60 thì nó mi tr thành mt vn
đề đưc nhiều người chp nhn. T đó đến nay tình hình
nghiên cu v tiếp xúc ngôn ng trong và ngoài nước đã
có nhiu khi sc. Bài viết tng quan nhng nghiên cu v
tiếp xúc ngôn ng ca c tác gi trong ngoài nước, hi
vng th giúp cho các hc gi tiếp tục khám phá lĩnh
vc tiếp xúc ngôn ng trong tương lai.
TÀI LIU THAM KHO
[1] E. Sapir, Language: an introduction to study of speech, New York
Hacourt, Brace Wold, 1949.
[2] H. Schuchardt, Slawo-deutsches udn Slawo-italienisches,
Strassburg: J. M. Heitz, 1884.
[3] L. Bloomfield, Language. New York, NY: Henry Holt and
Company, 1933.
[4] A. Martinet, “The spread of languages and structural linguitics”, in
Proceedings of the International Auxiliary Languege Association,
1950.
[5] U. Weinreich, Language in contact, The Hague: Mouton, 1953.
[6] T. Odlin, Language transfer, Cambridge University Press, 1989.
[7] O. S. Akhmanova, Dictionary of Linguistic Terms, Moscow: Soviet
Encyclopedia, 1966.
[8] V. N. Jarceva, Linguistics: A great Encyclopedic Dictinary,
Moscow: Great Rusiam Encyclopedia, 1990.
[9] C. D. Khai, Research on Loanwords in Modern Chinese, Language
reform press, 1958.
[10] L. T. Cuong, “Discussion on English Translation of Scientific and
Technological Documents from English and Chinese
Charateristics”, Encyclopedia Journal, vol. 12, pp. 13-20, 1991.
[11] C. T. Vien, “Viewing the Concepts of Chnese People and Han
People from the Perspective of a Comparison of Sinitic Language”,
Journal of Bengbu United University, vol. 20, pp. 45-49, 1996.
[12] D. L. De, Research on the Concept of Sino- Russian Language
Contact, Foreign Language Research Journal, vol. 35, pp.45-56,
2007.
[13] V. Hieu, “Viewing Japanese Loanwords in Modern Chinese from a
Language Contact Perspective”, Social Sciences, 2009.
[14] Ha. G. Loi, Research on Japanese Loanords from a Language
Contact Perspective”, Journal of Jilin Normal University, vol. 45,
pp.34-44, 2016.
[15] L. T. Quan, The Cultural Background of Language Contact, Chinese
Languge Publishing House, 1990.
[16] T. B. A, Language contact and Language Alliance, Chinese
Language and Literature Publishing House, 1996.
[17] D. C. Hong, Language Contact and the Change in Language
Structure, Beijing: China Socia Sciences Press, 2000
[18] N. A. Ky, The influence of Language Contact on language
Evolution, Beijing: Publishing House of Minorrity Nationailities,
2004
[19] B. Yen, Review of Languge contact Research”, Philophy and Social
Sciences Edition, 2007.
[20] T. G. Dan, “How External and internal Factors of Language Contact
Promote Inter language Contact”, Journal of Hubei Normal
University, vol. 1, 2013.
[21] T. G. Tinh, “A brief report on the International Âcdemic Symposium
on Communication and Contact between China, asia and Pacific
Island Countries”, Journal of Guãngi Minzu University (Philosophy
and Socail Sciences Edition), vol. 2, 2012.
[22] H. Huy, Language Contact, Chinese and Western Cultural
Contruction Integration and Harmony. Beijing: Beijing Publishing
House, 2007.
[23] C. T. Linh, Language. contact: A Multidimensional Analysis,
Chinese Languege Publishing House, 2012.
[24] P. Ngoc and P. D. Duong, Language contact in Souttheast Asia,
Encyclopedia Publishing House, 2011.
[25] B. K. The, Contact linguistics and language contact in Vietnam, Ho
Chi Minh City National University Publishing House, 2016.
[26] B. K. The, From the iron pen to the computer and language contact
isuse in Vietnam today, Journal of Social Sciences, vol. 08, 2006.
[27] N. V. Khang, Foreign words in Vietnamese, Education Publishing
House, 2007.
[28] L. D. Khan, Chinese - origin vocabulary in Vietnamese, Da Nang
Publishing House, 2010.
[29] H. Le, Language Rules, Social Sciences Publishing House, Hanoi,
1997.